Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoạt động gia công xuất khẩu và ý nghĩa của nó tới hoạt động xuất khẩu của việt ...

Tài liệu Hoạt động gia công xuất khẩu và ý nghĩa của nó tới hoạt động xuất khẩu của việt nam

.PDF
93
104
127

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU .............. 4 I. Khái quát chung về gia công xuất khẩu ........................................................... 4 1. Thế nào là gia công và gia công xuất khẩu ................................................... 4 1.1. Khái niệm gia công ................................................................................... 4 1.2. Khái niệm gia công xuất khẩu ................................................................... 5 2. Phân loại gia công xuất khẩu ........................................................................ 6 2.1. Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu............................................................ 6 2.2. Theo cách tính giá gia công ...................................................................... 7 2.3. Theo số bên tham gia vào quan hệ gia công .............................................. 8 3. Lịch sử phát triển của hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam .............. 8 4. Vai trò của gia công xuất khẩu đối với nền kinh tế ................................... 10 4.1. Đối với bên đặt gia công ......................................................................... 10 4.2. Đối với bên nhận gia công ...................................................................... 11 II. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và Ấn Độ ............................................ 15 1. Hàng dệt may ............................................................................................... 15 1.1. Dệt may Trung Quốc ............................................................................... 15 1.2. Dệt may Ấn Độ........................................................................................ 17 2. Gia công phần mềm..................................................................................... 18 2.1. Gia công phần mềm Ấn Độ ..................................................................... 18 2.2. Gia công phần mềm Trung Quốc............................................................. 21 3. Hàng da giày ................................................................................................ 24 3.1. Da giày Trung Quốc ............................................................................... 24 3.2. Da giày Ấn Độ ........................................................................................ 26 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU ................................................................................................................. 29 TẠI VIỆT NAM ................................................................................................. 29 I. Khái quát tình hình sản xuất hàng gia công xuất khẩu ở Việt Nam ............. 29 1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất hàng gia công .................................. 29 2. Tình hình sản xuất hàng gia công xuất khẩu ............................................. 31 2.1. Tình hình cung cấp.................................................................................. 31 2.2. Điều kiện sản xuất ................................................................................... 35 2.3. Các ngành công nghiệp phụ trợ .............................................................. 41 II. Thực trạng sản xuất hàng gia công ............................................................... 46 1. Cơ cấu hàng gia công .................................................................................. 46 1.1. Dệt may................................................................................................... 46 1.2. Da giày ................................................................................................... 47 1.3. Phần mềm ............................................................................................... 48 2. Các thị trƣờng hàng gia công ở Việt Nam .................................................. 50 2.1. Thị trường hàng dệt may ......................................................................... 51 2.2. Thị trường hàng da giày .......................................................................... 53 2.3. Thị trường hàng gia công phần mềm ...................................................... 54 3. Kim ngạch xuất khẩu .................................................................................. 55 III. Đánh giá chung ............................................................................................ 57 1. Những kết quả và thành tựu đã đạt đƣợc .................................................. 57 2. Những tồn tại và thách thức chủ yếu .......................................................... 59 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI ................................... 63 I. Định hƣớng gia công xuất khẩu của Việt Nam .............................................. 63 1. Định hƣớng phát triển ngành dệt may ....................................................... 63 1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ............................................................ 63 1.2. Phương hướng phát triển đối với ngành dệt may ..................................... 65 2. Định hƣớng phát triển ngành da giày ........................................................ 66 2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ............................................................ 66 2.2. Phương hướng phát triển đối với ngành da giày ..................................... 67 3. Định hƣớng phát triển cho ngành gia công phần mềm ............................. 68 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ............................................................ 68 3.2. Phương hướng phát triển ngành gia công phần mềm .............................. 70 II. Một số giải pháp nâng cao ý nghĩa của hoạt động gia công xuất khẩu trong thời gian tới ............................................................................................... 70 1. Giải pháp phát triển nguồn nguyên liệu ..................................................... 71 2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng và tạo thƣơng hiệu riêng cho sản phẩm .. 72 3. Giải pháp cho đào tạo, thu hút nguồn nhân lực ......................................... 74 4. Giải pháp tăng nguồn vốn đầu tƣ ............................................................... 76 5. Giải pháp xây dựng chính sách hỗ trợ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ..... 77 6. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiểu biết pháp luật trong buôn bán quốc tế .............................................................................................................. 79 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 83 DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 1: Mười mặt hàng xuất khẩu lớn trong năm giai đoạn 2006 - 2008 ............... 11 Bảng 2: Chi phí lao động ở một số quốc gia .......................................................... 30 Bảng 3: Thông tin máy móc thiết bị trong ngành ................................................... 36 Bảng 4: Cơ cấu lao động trong ngành da giày qua các năm ................................... 38 Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam theo mặt hàng ..................... 46 Bảng 6: Một số loại phần mềm ứng dụng chủ yếu ................................................. 50 Bảng 7: Kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu và gia công hàng dệt may qua các năm ....... 55 Bảng 8: Kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu và gia công hàng da giày qua các năm ...... 56 Bảng 9: Doanh thu công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn 2005-2009 .......... 56 Bảng 10: Mục tiêu phát triển ngành dệt may giai đoạn 2010 - 2020 ....................... 64 Sơ đồ 1: Phương thức lưu chuyển hàng gia công ................................................... 51 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: FDI vào ngành dệt may trong giai đoạn 2000-2009 .............................. 32 Biểu đồ 2: Cơ cấu mặt hàng ngành da giày ........................................................... 47 Biểu đồ 3: Cơ cấu sản phẩm phần mềm của Việt Nam năm 2009 .......................... 50 Biểu đồ 4: Cơ cấu thị trường hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2005-2009 ........... 51 Biểu đồ 5: Cơ cấu thị trường ngành da giày .......................................................... 53 Biểu đồ 6: Các thị trường xuất khẩu gia công phần mềm Việt Nam giai đoạn 2005-2009 ............................................................................................ 54 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu ASOCIO Asian Oceanian Computing Industry Organization Tổ chức công nghiệp điện toán châu Á – châu Đại Dương ATC Agreement on Textile and Clothing Hiệp định về hàng dệt may CMMI Capability Maturity Model Integration Chuẩn quản lý quy trình chất lượng Công nghệ thông tin CNTT EU Europian Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GCPM Gia công phần mềm GCXK Gia công xuất khẩu GSP The Generalized Systems Preferential Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập ISO International Organization for Standardization Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá MFN Most Favoured Nation Tối huệ quốc NITT National Institute of Information Technology Học viện Công nghệ thông tin Quốc gia 1 NT National Treatment Đãi ngộ quốc gia ODA Official Development Assistant Hỗ trợ phát triển chính thức Sản xuất thiết kế gốc ODM Original Design Manufacture OBM Own Brand Manufacture Sản xuất nhãn hiệu riêng R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển WITSA World Information Technology and Services Alliance Liên minh công nghệ thông tin thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ba mươi năm qua, đặc biệt là từ sau năm 1986 khi tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, thay đổi đời sống mọi mặt của người dân: kinh tế tăng trưởng ở mức tương đối cao, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, tình hình chính trị và xã hội ổn định, quan hệ đối ngoại được mở rộng và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO và sau một loạt hiệp định thương mại được ký kết với các quốc gia khác, kinh tế Việt Nam ngày càng có nhiều phát triển to lớn. Sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào các hoạt động thương mại ngày một mạnh mẽ, trong đó xuất khẩu là một hoạt động khá sôi động hiện nay. Trong tình hình nguồn nguyên liệu trong nước chưa thực sự phong phú, đầy đủ, chất lượng chưa cao và phần nào cũng chưa đáp ứng được cho sản xuất phục vụ hàng xuất khẩu thì việc sản xuất hàng xuất khẩu với nguồn nguyên liệu, vật tư đưa từ nước ngoài vào là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Mặt khác, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn chưa được trang bị dây chuyền máy móc hiện đại để sản xuất hàng hóa với chất lượng và năng suất cao phục vụ xuất khẩu. Tại các nước phát triển, chi phí sản xuất rất cao (đặc biệt là chi phí nhân công và mặt bằng nhà xưởng) trong khi hàng hóa cần có sức cạnh tranh cao hơn, chủ yếu là cạnh tranh về giá cả và chất lượng. Hoạt động gia công xuất khẩu đã đáp ứng được nhu cầu của cả hai phía doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, có thể nói hoạt động gia công xuất khẩu là một bộ phận không thể tách rời của hoạt động xuất khẩu của nước ta. Với những lợi thế nhất định tạo thuận lợi cho việc phát triển nền gia công, Việt Nam đang tạo uy tín ngày một lớn với thế giới, trong đó không thể không nhắc đến các mặt hàng gia công chủ lực như: dệt may, gia dày, phần mềm… Xuất phát từ thực tế đó, người viết đã chọn đề tài: “Hoạt động gia công xuất khẩu và ý nghĩa của nó tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là làm nổi bật được thực tế hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2009 trên cơ sở làm rõ các khái niệm, vai trò của gia công đối với nền kinh tế. Đồng thời sẽ đánh giá được những mặt tích cực và tiêu cực mà Việt Nam đang phải đối mặt, qua đó đề xuất những giải pháp và định hướng để nâng cao ý nghĩa của hoạt động gia công ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên khóa luận cần phải làm rõ những vấn đề sau: - Khái quát chung về hoạt động gia công quốc tế, vai trò và kinh nghiệm của một số quốc gia. - Nêu bật được thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam. Trong phần này trình bày về các tiền đề cho sự phát triền, điều kiện sản xuất, cơ cấu các nhóm mặt hàng, tình hình xuất khẩu và đánh giá được những kết quả thu được cũng như những hạn chế đang còn vướng mắc trong các nhóm hàng dệt may, da giày và phần mềm. - Từ những phân tích trên đề xuất định hướng và những giải pháp để nâng cao ý nghĩa của hoạt động gia công xuất khẩu trong thời gian sắp tới. Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu hoạt động gia công xuất khẩu trong giai đoạn 2005-2009. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp khái quát và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp luận giải, phương pháp ứng dụng. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương: Chương I: Tổng quan chung về gia công xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại Việt Nam Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao ý nghĩa của hoạt động gia công 2 trong thời gian tới Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực, song do những hạn chế về thời gian, trình độ và kiến thức nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em mong nhận được những đóng góp quý báu từ phía thầy cô để đề tài của mình được hoàn thiện hơn. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, Thạc sĩ Vũ Huyền Phương đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để giúp em hoàn thành khóa luận này. 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU I. Khái quát chung về gia công xuất khẩu 1. Thế nào là gia công và gia công xuất khẩu 1.1. Khái niệm gia công Hoạt động gia công đã xuất hiện từ lâu đời và trong suốt một thời gian dài, nó đã trở thành một phương thức sản xuất ở nhiều nước. Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, hoạt động gia công đã sớm xuất hiện ở Việt Nam nhưng mãi cho đến khi Luật thương mại ra đời thì hoạt động này mới thực sự được coi là một hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Điều 178, Luật Thương mại Việt Nam 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN) tại kỳ họp thứ 11 thông qua vào ngày 10/05/1997 quy định: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”. Hoạt động gia công tồn tại trong rất nhiều ngành nghề. Điều 180, Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định: “Tất cả các loại hàng hoá đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh”. Theo đó, bên nhận gia công là bên nhận thực hiện việc gia công để hưởng một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công là bên thuê gia công hàng hóa để kinh doanh thương mại. Từ khái niệm trên có thể thấy rằng, hoạt động gia công xuất hiện trong rất nhiều lĩnh vực, song phương thức này được áp dụng phổ biến và chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp. Ngay từ khi khoa học công nghệ chưa phát triển, sản xuất phần lớn dựa trên những công cụ thô sơ thì phương thức gia công đã được áp dụng. Phương thức này được áp dụng từ khi thương nhân ra đời. Với nhiệm vụ làm cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng, đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa, thương nhân nắm được tình hình sản xuất cũng như nhu cầu tiêu thụ trên 4 một thị trường nào đó. Bởi vậy để có hàng hóa đem bán trên thị trường, thương nhân cung cấp cho người sản xuất một số máy móc, nguyên vật liệu, thiết bị, thuê họ sản xuất cho mình một loại hàng hóa đó rồi mang tiêu thụ và trả lại cho người sản xuất một khoản thù lao tương ứng với công sức họ bỏ ra. Nếu xét về góc độ kinh tế xã hội, phương thức tổ chức sản xuất này thực sự đã bộc lộ rất nhiều ưu điểm, đó là: mở rộng quy mô và tập trung hóa được sản xuất mà không cần đầu tư cơ sở mới; tận dụng được tiềm năng của công nghiệp nhẹ, thủ công nghiệp; tận dụng được khả năng lao động và thời gian lao động của mọi lực lượng lao động. 1.2 Khái niệm gia công xuất khẩu Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, sự chật hẹp về thị trường đã thôi thúc quá trình buôn bán trao đổi hàng hóa diễn ra giữa các nước khác nhau trên thế giới. Phân công lao động xã hội đã trở thành phân công lao động quốc tế, và theo đó phương thức gia công quốc tế cũng ra đời. Luật Thương mại 2005 không đề cập lại đến khái niệm gia công xuất khẩu nhưng ở Luật Thương mại 1997 và Nghị định số 57/1998/NĐ – CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 có hướng dẫn về khái niệm này. Theo điều 132, Luật Thương mại 1997 quy định: “Gia công với thương nhân nước ngoài là việc gia công thương mại, theo đó bên đặt gia công, bên nhận gia công là thương nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú thường xuyên tại các nước khác nhau nhưng phải có một bên là thương nhân hoạt động thương mại tại Việt Nam”. Trong nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán với nước ngoài thì “Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài”. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam có thể đóng vai trò là bên đặt gia công hoặc là bên nhận gia công. Tuy nhiên do điều kiện thực tế ở Việt Nam nên hoạt động thuê thương nhân nước ngoài là rất ít. Gia công quốc tế ở Việt Nam thường được hiểu là thương nhân 5 Việt Nam là bên nhận gia công cho thương nhân nước ngoài và hoạt động này còn được gọi là gia công xuất khẩu. Gia công xuất khẩu ra đời là hệ quả tất yếu của sự chênh lệch về trình độ kinh tế, về công nghệ, kỹ thuật giữa các quốc gia và một phần là do lợi thế tài nguyên, về nhân công khác nhau ở mỗi nước. Thực tế cho thấy phần lớn các hợp đồng gia công quốc tế được ký kết giữa một doanh nghiệp ở một quốc gia có nền kinh tế kém phát triển hơn nhưng lại có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ với một doanh nghiệp của một quốc gia có nền kinh tế phát triển và trình độ khoa học công nghệ cao. Trong quan hệ gia công cho bên nước ngoài, bên nhận gia công dựa vào cơ sở vật chất, kỹ thuật vào lao động sẵn có để tiến hành gia công, đôi khi bên đặt gia công còn trợ giúp bên nhận gia công về máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, kỹ thuật viên… Việc tiến hành phương thức kinh doanh gia công quốc tế thực sự đã mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia, trở thành phương thức khá phổ biến trong ngoại thương của nhiều nước. Trong quá trình phát triển theo hướng chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng của nền kinh tế thế giới, trên cơ sở phát huy những lợi thế của mỗi quốc gia thì đây là một loại hình kinh doanh rất phù hợp. 2. Phân loại gia công xuất khẩu 2.1 Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu - Giao nguyên liệu, thu thành phẩm Đây là hình thức gia công trong đó bên đặt gia công giao toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, bên đặt gia công sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên vật liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Theo hình thức này, bên nhận gia công có lợi là không phải bỏ tiền mua nguyên vật liệu và nếu biết sử dụng tiết kiệm so với định mức tiêu hao nguyên vật liệu thì còn được hưởng phần dư thừa. Tuy nhiên bên nhận gia công cũng có những bất lợi nhất định. Họ sẽ rơi vào thế thụ động trong sản xuất do phụ thuộc quá nhiều vào bên thuê gia công trong vấn đề chất lượng và tiến độ giao nguyên liệu. Ngoài ra bên nhận gia công thường bị ép giá vì bên giao gia công phải chịu một số rủi ro về 6 tồn đọng vốn trong nguyên liệu, chất lượng nguyên liệu, rủi ro về đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng. Nhìn chung hiệu quả kinh tế của hình thức gia công này thường thấp đối với cả hai bên và các hợp đồng ký kết theo hình thức này có xu hướng giảm trong các năm gần đây. - Giao nguyên liệu chính, nhận thành phẩm Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu chính còn một số nguồn nguyên vật liệu phụ do bên nhận gia công cung cấp. Ở hình thức này, bên nhận gia công có thể chủ động hơn trong quá trình sản xuất do được quyền tự cung cấp một số nguyên liệu phụ. Hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn do bên gia công có thể tận dụng ngay nguồn nguyên liệu phụ sẵn có trong nước, tiết kiệm được một số chi phí như vận tải, thuế… Hiện nay hầu hết các hợp đồng dệt may và da giày của Việt Nam được ký kết theo hình thức này. Tuy nhiên tỷ lệ cung cấp nguyên vật liệu trong nước còn thấp, chủ yếu là nguyên phụ liệu đơn giản nên giá trị không cao. - Mua đứt, bán đoạn Theo hình thức này bên đặt gia công bán nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành phẩm. Mua đứt, bán đoạn là hình thức mới nhất của gia công quốc tế. Ở hình thức này, quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công nhưng bên đặt gia công vẫn chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm. Lợi ích của bên nhận gia công là hoàn toàn chủ động trong việc chuẩn bị nguyên liệu trong sản xuất. Ngoài ra do bên gia công tự bỏ tiền mua nguyên vật liệu nên sẽ không bị ép giá, giá gia công trong trường hợp này cũng cao hơn hai loại trên. Tuy nhiên rủi ro về tồn đọng vốn trong nguyên liệu và rủi ro về chất lượng nguyên liệu đã chuyển sang cho bên nhận gia công. 2.2 Theo cách tính giá gia công - Hợp đồng thực chi thực thanh Bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế đã bỏ ra trong quá trình gia công cộng với tiền thù lao gia công. - Hợp đồng khoán Hai bên xác định một mức giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí 7 định mức và thù lao định mức. Việc thanh toán giữa hai bên chỉ dựa trên giá định mức đó mà không tính tới chi phí thực tế mà bên nhận gia công đã bỏ ra. Mục đích của hình thức gia công này đó là bên đặt gia công khuyến khích bên nhận gia công phải chú trọng vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Bên nhận gia công cũng phải nắm rõ giá định mức để tránh việc bù lỗ trong quá trình gia công. 2.3 Theo số bên tham gia vào quan hệ gia công - Gia công hai bên Chỉ có hai bên gia công là bên đặt gia công và bên nhận gia công. Mối quan hệ giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công được xác định trong một hợp đồng gia công. - Gia công chuyển tiếp Có nhiều bên tham gia vào quan hệ gia công, sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên vật liệu cho hợp đồng gia công khác. Nói cách khác, có nhiều bên nhận gia công và thành phẩm của một đơn vị này là bán thành phẩm của một nguyên liệu của một đơn vị khác. Tuy nhiên đối tượng nhận gia công chuyển tiếp vẫn phải do bên đặt gia công chỉ định. Mục đích của bên đặt gia công khi lựa chọn hình thức này là tận dụng tối đa thế mạnh của mỗi quốc gia, giảm chi phí vận chuyển đồng thời vẫn có thể giữ được bí mật công nghệ và độc quyền loại hàng hóa đó (Văn Thành Hòa, 2003). 3. Lịch sử phát triển của hoạt động gia công xuất khẩu ở Việt Nam Hoạt động gia công xuất khẩu đã xuất hiện ở Việt Nam ngay từ khi nước ta vừa mới bước ra khỏi hai cuộc kháng chiến chống Mỹ và Pháp. Thời kỳ này, nền kinh tế nước ta thực sự rơi vào tình trạng kiệt quệ; cơ sở vật chất kỹ thuật bị tàn phá; trang thiết bị phục vụ cho sản xuất còn lạc hậu, chắp vá, không đồng bộ; trình độ tay nghề của người lao động cũng như quan hệ kinh tế đối ngoại của quốc gia còn hạn chế. Bởi vậy trong suốt một thời gian dài kể từ sau giải phóng cho đến trước khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, hoạt động gia công xuất khẩu ở nước ta tuy đã đạt được một vài kết quả nhưng quy mô và năng lực sản xuất còn hạn chế, thị trường còn hạn hẹp, hiệu quả kinh tế không cao. Hoạt động gia công xuất khẩu của nước ta ở giai đoạn này có một số đặc điểm như: Về mặt hàng gia công: chủ yếu gia công hàng may mặc, thêu ren, dệt thảm và một số sản phẩm công nghiệp nhẹ như dụng cụ sản xuất cầm tay… 8 Về thị trường gia công: bạn hàng chủ yếu của ta trong thời kì này là Liên Xô và các nước thuộc khối Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và một số nước gần chúng ta như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công, Nhật Bản... Về phương thức gia công: nhìn chung thời kỳ này nước ta chủ yếu gia công theo phương thức giao nguyên liệu, thu thành phẩm mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu nguyên vật liệu. Bởi vậy sự phụ thuộc của ta vào bên đặt gia công là rất lớn, thu nhập thực tế cuả nhân công là rất thấp và nếu tiếp tục duy trì hoạt động này sẽ không hiệu quả cho nền kinh tế. Sau khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, nhất là trong xu hướng hội nhập như hiện nay, hoạt động gia công ở nước ta đã thu được nhiều kết quả to lớn, đóng góp một phần không nhỏ trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Trong đó không thể không nhắc đến sự đa dạng về phương thức, phong phú về mặt hàng, tăng trưởng về kim ngạch và mở rộng về thị trường. Ở giai đoạn này: Về mặt hàng gia công: đến thời kỳ này tuy có nhiều cải tiến trong kỹ thuật nên cơ cấu hàng gia công đã thay đổi mở rộng thêm với một số loại mặt hàng như: may mặc, giày dép, thêu ren, túi xách, phần mềm, cơ khí… Về thị trường gia công: sau sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu, đứng trước thử thách mở cửa và hội nhập, Việt Nam đã cố gắng duy trì những thị trường truyền thống và không ngừng mở rộng thị trường sang các nước phát triển như: Pháp, Mỹ, Italia, Hà Lan… Trong đó đáng nói nhất là chúng ta đã thâm nhập vào thị trường Mỹ - một thị trường có sức tiêu thụ lớn nhưng nổi tiếng là khó tính và có nhiều rào cản thương mại, chính trị vào loại bậc nhất trên thế giới. Hiện nay, Mỹ là một trong những thị trường tiêu thụ hàng gia công lớn nhất của Việt Nam với những mặt hàng chính là: dệt may, da giày. Về phương thức gia công: hình thức gia công ở giai đoạn hiện nay đã phong phú lên rất nhiều gồm giao nguyên liệu, thu thành phẩm; giao nguyên liệu chính, thu thành phẩm và gia công mua đứt bán đoạn nếu xét theo hình thức sở hữu nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp không chỉ bỏ sức lao động ra để gia công mà còn đầu tư vốn để tận dụng nguồn nguyên liệu trong nước, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa cho sản phẩm gia công đồng thời tăng thêm thu nhập bằng ngoại tệ. Với cách làm này chúng ta đã có sự chủ động hơn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế. Một số doanh nghiệp Việt Nam còn tiến hành nhập khẩu nguyên phụ liệu từ một nước thứ ba theo 9 đúng những tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lượng mà bên đặt gia công yêu cầu rồi giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng 100% so với các quy định cuả hợp đồng sau khi quá trình gia công hoàn tất. Ngoài ra họ còn sử dụng phương pháp gia công chuyển tiếp, vừa đẩy nhanh được quy trình, vừa rút ngắn được thời gian gia công. 4. Vai trò của gia công xuất khẩu đối với nền kinh tế 4.1 Đối với bên đặt gia công Lợi ích lớn nhất của bên thuê gia công là giảm được chi phí sản xuất do tận dụng được nguồn nhân lực và một phần nguồn nguyên liệu ở nước nhận gia công. Bên đặt gia công tận dụng được chênh lệch về chi phí gia công và một phần nguyên phụ liệu, hạ chi phí đầu vào cho sản xuất, nhờ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường. Có thể khẳng định nguồn gốc lợi nhuận chủ yếu của các nhà kinh doanh gia công quốc tế chính là phần lao động thặng dư không được trả công của người lao động nước ngoài. Phần lao động thặng dư này đem lại lợi nhuận cao hơn so với cùng một lượng tư bản đầu tư trong nước. Thứ hai, bên đặt gia công có thể chủ động được nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Khi có nhu cầu lớn về một mặt hàng, thông thường doanh nghiệp sẽ phải đầu tư để mở rộng sản xuất. Tuy nhiên doanh nghiệp có thể thực hiện được điều này bằng cách thuê nước ngoài gia công nhằm tiết kiệm vốn đầu tư và tăng lợi nhuận. Hơn nữa doanh nghiệp có thể đảm bảo vững chắc lượng đầu ra sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ. Thứ ba, bên đặt gia công có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của mình tại nước nhận gia công. Khi có quan hệ với nước nhận gia công trong hoạt động gia công có nghĩa là doanh nghiệp đặt gia công có điều kiện hiểu thêm về thị trường này. Nếu như nhu cầu tiêu dùng ngay tại nước này được đáp ứng bởi chính hàng hóa gia công thì doanh nghiệp sẽ tăng được thị phần tiêu thụ. Đây là một cơ hội tốt để tăng doanh thu và phát triển thương hiệu sản phẩm. Thứ tư, tranh thủ tận dụng được những thị trường có mối quan hệ ưu đãi với Việt Nam: quá trình toàn cầu hóa đã hình thành và phát triển nhiều tổ chức liên kết kinh tế Nhà nước. Một trong những vai trò của liên kết kinh tế Nhà nước là giúp các nước tham gia loại bỏ bớt trở ngại ngăn sự phát triển của quá trình buôn bán quốc tế như: thuế quan, thủ tục nhập khẩu và các biện pháp hạn chế mậu dịch khác. Bên cạnh đó, các nguyên tắc điều chỉnh thương mại quốc tế như MFN (Most favoured 10 nation hay còn gọi là “Tối huệ quốc”), GSP (The Generalized Systems Preferential còn gọi là “Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập”), NT (National Treatment hay “Đối xử quốc gia”)… mà các nước đối xử với Việt Nam hiện nay dành cho chúng ta rất nhiều ưu đãi về thuế quan, thị trường… Do vậy, khi lấy Việt Nam làm thị trường gia công, các nước đặt gia công sẽ tận dụng được rất nhiều lợi ích để thâm nhập vào các thị trường khác. 4.2 Đối với bên nhận gia công Thứ nhất, tăng thu nhập quốc dân đặc biệt là tăng nguồn thu ngoại tệ: trong bảng báo cáo “Mười mặt hàng xuất khẩu lớn trong giai đoạn 2006 - 2008” của Viện nghiên cứu và quản lý Kinh tế Trung Ương thì các mặt hàng như dệt may, da giày máy vi tính, sản phẩm điện tử (chứa hoạt động gia công phần mềm) là những mặt hàng có ưu thế trong cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta. Bảng 1: Mƣời mặt hàng xuất khẩu lớn trong năm giai đoạn 2006 – 2008 Năm 2006 STT MẶT HÀNG Năm 2007 Giá Tỷ Giá Tỷ trị trọng trị trọng Năm 2008 Giá trị % tăng giá trị so với năm 2007 1 Dầu thô 8265 20.8 8488 17.5 10500 23.1 2 Hàng dệt may 5834 14.6 7750 16 9100 17.5 3 Giày dép 3592 9 3994 8.2 4700 17.6 4 Hàng hải sản 3358 8.4 3763 7.7 4600 21.2 5 Gạo 1276 3.2 1490 3.1 2900 94.8 1933 4.9 2404 5 2829 19.6 Gỗ và các sản 6 phẩm gỗ Máy vi tính, các 7 sản phẩm điện tử 1708 4.3 2154 4.4 2638 21.1 8 Cà phê 1217 3.1 1911 3.9 2111 13.8 9 Cao su 1286 3.2 1393 2.9 1603 14.2 10 Than đá 915 2.3 1000 2.1 1388 36 Nguồn: Tổng cục Hải quan và tính toán của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế TƯ 11 Vào năm 2009 mới đây, dệt may và da giày đạt kim ngạch 9,1 tỷ USD và 4,1 tỷ USD tiếp tục là những mặt hàng đi đầu của xuất khẩu Việt Nam. Hiện nay, 3 nhóm hàng này vẫn tồn tại chủ yếu ở dạng gia công (gia công hàng dệt may và da giày chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu phần mềm thì hầu như chỉ tồn tại ở phương thức gia công) do đó có thể thấy hoạt động gia công xuất khẩu đã tạo nên nguồn thu đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu tại Việt Nam. Qua bảng 1, ta thấy hàng dệt may có sức tăng trưởng mạnh nhất, nổi trội vào năm 2008 với con số 17,5% do đó hàng gia công dệt may nói riêng chiếm tỷ trọng khoảng 13,16% kim ngạch xuất khẩu của năm. Mức tăng của hàng gia dày có chậm hơn nhưng vẫn là một mặt hàng duy trì ở vị trí thứ 3 trong 3 năm liên tục. Riêng với mảng gia công phần mềm, Việt Nam đang được xếp hạng thứ 10 trong biểu đồ các quốc gia xuất khẩu phần mềm trên thế giới và đang cố gắng mục tiêu đạt doanh thu trên 800 triệu USD vào năm 2010 (Thanh Hà, 2007, “Công nghiệp phần mềm và mục tiêu 800 triệu USD”). Thứ hai, thông qua hoạt động gia công xuất khẩu, hàng triệu việc làm được tạo ra cho người lao động: vào ngày 31/12/2009, Tổng cục Thống kê tổ chức công bố số liệu thống kê kinh tế- xã hội chủ yếu năm 2009 và kết quả điều tra mẫu trong tổng điều tra dân số, kết quả chỉ ra tính đến 0 giờ ngày 1.4.2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573 người. Việt Nam hiện đang ở trong thời kỳ dân số vàng, nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Cả nước có 43,8 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc chiếm 51,1% dân số, trong đó thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người, lao động nữ chiếm 56,6% tổng lực lượng lao động (“Tốc độ tăng dân số chậm là thành công lớn của công tác dân số trong 10 năm qua”, 2009, www.nguoidaibieu.com.vn). Vì vậy, cần có chính sách tạo nên một lực lượng lao động vàng, có chất lượng đưa đất nước phát triển. Ba ngành trên tạo ra một khối lượng việc làm không nhỏ cho người lao động, trong đó ngành dệt may là nguồn thu hút lao động chính với khoảng 1,6 triệu công nhân, số nhân công nữ chiếm 80% lao động lĩnh vực này. Ngành da giày và phần mềm thì khiêm tốn hơn, với khoảng 0,6 triệu lao động hoạt động ở ngành da giày và 48.000 người trong ngành phần mềm (con số vào tháng 5/2009). Năm 12 2010, khi mà nền kinh tế thế giới đã có nhiều phục hồi thì Việt Nam đang mong muốn tạo thêm nhiều việc làm hơn nữa cho người lao động, giảm bớt các vấn đề xã hội mà thất nghiệp gây ra. Thứ ba, thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước nhanh chóng thích ứng với đòi hỏi của thị trường thế giới, góp phần cải tiến các quy trình sản xuất trong nước theo kịp trình độ quốc tế: theo thống kê, phần lớn doanh nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình thế giới 2-3 thế hệ. Có 76% máy móc, dây chuyền nhập khẩu là công nghệ đã lạc hậu; 75% số thiết bị đã hết khấu hao; 50% là đồ tân trang. Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang sử dụng máy móc, thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã thải, bỏ. Tính chung cho các doanh nghiệp, mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, mức độ trung bình là 38% và mức độ lạc hậu là 52%. Đặc biệt là khu vực sản xuất nhỏ, thiết bị lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 75%. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ ở mức thấp, chỉ chiếm 0,2% - 0,3% doanh thu so với mức 5% của Ấn Độ hay 10% của Hàn Quốc (Nguyễn Đức Thành, 2008). Tham gia vào hoạt động gia công quốc tế, chúng ta cần phải dần dần cải thiện hệ thống máy móc, trang thiết bị, quy trình sản xuất để đáp ứng tốt nhu cầu cuả đối tác, đồng thời lâu dài sẽ tự mình xuất đi những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam có uy tín trên trường quốc tế. Thứ tư, tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước tránh những biện pháp hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra: khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia có thể lựa chọn cho mình chính sách mậu dịch tự do hoặc chính sách bảo hộ mậu dịch. Sử dụng chính sách mậu dịch tự do đồng nghĩa với việc Nhà nước không can thiệp vào quá trình điều tiết ngoại thương mà mở cửa hoàn toàn thị trường nội địa. Thực hiện chính sách mậu dịch tự do làm cho nền kinh tế dễ rơi vào hiện tượng khủng hoảng, phát triển mất ổn định, bị lệ thuộc vào tình hình chính trị bên ngoài; những nhà sản xuất kinh doanh trong nước phát triển chưa đủ mạnh thì dễ dàng bị phá sản trước sự tấn công của hàng hóa nước ngoài (Võ Thanh Thu, 2005). Chính bởi những nhược điểm này mà ngày nay trên thế giới ngay cả những nước có nền kinh tế mạnh nhất như Mỹ, Nhật đều không thực hiện chính sách này với tất cả các ngành hàng mà chỉ thực hiện sự tự do mậu dịch trong một số ngành 13 hàng đủ mạnh cạnh tranh được với hàng hóa nước ngoài và cũng chỉ thực hiện trong một thời gian nhất định. Chính sách bảo hộ mậu dịch phổ biến với những biện pháp thuế và phi thuế như: thuế quan, hệ thống thuế nội địa, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng nhập khẩu. Lấy ví dụ với thị trường Mỹ là quốc gia có hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý hàng nhập khẩu rất phức tạp, đặc biệt là cơ chế quản lý hàng dệt may, hàng nông sản thực phẩm. Hàng rào bảo hộ thị trường Mỹ hết sức tinh vi: Mỹ sử dụng luật chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nguyên vật liệu để sản xuất nguồn hàng, các biện pháp khiến đối tác phải tự hạn chế xuất khẩu vào Mỹ, áp dụng đạo luật chống bán phá giá. Song, nếu chúng ta chỉ là bên gia công thì không cần phải chú ý nhiều tới những rào cản mà các quốc gia áp đặt tới nước xuất khẩu trực tiếp. Thứ năm, khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tranh thủ vốn và kỹ thuật nước ngoài: mặc dù dệt may và da giày là những ngành mang lại nguồn thu lớn cho Việt Nam nhưng chúng ta mới chỉ xuất khẩu sản phẩm đi với tư cách gia công. Lý do chính nằm ở vấn đề thiếu nguyên liệu và các điều kiện sản xuất cơ sở hạ tầng non kém. Theo giới kinh doanh da giày, 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là chất liệu da và giả da, đế, các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, cúc, nhãn hiệu, gót... thì đến 70-80% là nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc... Riêng đế giày, khâu nguyên phụ liệu được các doanh nghiệp Việt Nam chủ động tốt nhất, cũng chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu sản xuất của ngành nói chung. Chất liệu giả da, đặc biệt được sử dụng nhiều cho giày thể thao, mặc dù chiếm tỷ trọng xuất khẩu gần bằng 50% giá trị da giày xuất khẩu nói chung, cũng sử dụng đến 80% nguyên liệu nhập ngoại. Ngành công nghiệp da giày ở Việt Nam đang dựa chủ yếu vào các hợp đồng thầu phụ với các nhà sản xuất hàng đầu thế giới như Nike, Adidas, Reebok (Phan Anh, 2008, “Da giày vẫn vướng ở khâu nguyên phụ liệu”)… Việt Nam đang được các hãng này cung cấp mẫu mã, nguyên vật liệu và có khi cả máy móc. Trong lĩnh vực dệt may, tình trạng nhập khẩu nguyên vật liệu bông, sợi, vải, tơ tằm vào khoảng 70%. Việt Nam đang phải nhập khẩu nguyên liệu dệt may từ Trung Quốc, 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan