Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở việt nam hiện ...

Tài liệu Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở việt nam hiện nay

.PDF
85
210
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO NGUYÊN THẮNG HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO NGUYÊN THẮNG HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM SỸ CHUNG HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Cao Nguyên Thắng, Học viên cao học đợt 1 -2017 chuyên ngành Luật Kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội, xin cam đoan luận văn “Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả thực hiện. Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam đoan ở trên. Tác giả luận văn Cao Nguyên Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG ........................................................ 6 1.1. Khái quát chung về nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống .............................................................. 6 1.2. Vài trò, ý nghĩa của nhượng quyền thương mại: ............................................19 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG Ở VIỆT NAM .................................................................................................................23 2.1. Pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam ...................................................................23 2.2. Vài nét về thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống..........................................................................53 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI VIỆT NAM .....................66 3.1. Định hướng phát triển của mô hình kinh doanh nhượng quyền trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ....................................................................................................66 3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống tại Việt Nam....69 KẾT LUẬN .................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thương mại quốc tế, nhượng quyền thương mại (franchising) là một trong các hình thức thuộc Dịch vụ phân phối bên cạnh hình thức bán buôn, bán lẻ. Ngày nay, Nhượng quyền thương mại được nhắc đến như một phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận, thành công cho các doanh nghiệp và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế. So với các quốc gia hùng mạnh về nhượng quyền thương mại như Mỹ, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc… thì Việt Nam chỉ đang chập chững những bước chân đầu tiên vào mảnh đất màu mỡ và đầy hứa hẹn này. Nhượng quyền thương mại bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước và phát triển khá nhanh sau khi nhượng quyền thương mại chính thức được quy định trong Luật Thương mại 2005 và được ghi nhận trong Biểu Cam kết Dịch vụ với WTO khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức này vào năm 2007 [8]. Theo ước tính tại Mỹ năm 2018 có hơn 750.000 doanh nghiệp được thành lập hoạt động trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại. Trên các bảng đánh giá tại nước này, bảng xếp hạng top 100 thương hiệu đáng giá được nhượng quyền được dẫn đầu bởi các thương hiệu McDonald’s, KFC, Burger King, Pizza hut… Tại Việt Nam, các thương hiệu nổi tiếng như McDonald’s, KFC, Jollibee, cà phê Trung Nguyên, Phở 24, hay Kinh Đô bakery… đều đã áp dụng nhượng quyền thương mại. Có thể thấy sức hấp dẫn của thị trường dịch vụ ăn uống nói chung và hình thức nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống nói riêng. Sự hợp tác giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được thể hiện thông qua Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là căn cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứ hợp tác kinh doanh của hai bên, từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên 1 đồng thời là căn cứ giải quyết tranh chấp giữa các bên. Mặt khác, thông qua Hợp đồng nhượng quyền thương mại, nhà nước có thể quản lý có hiệu quả hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ Việt Nam. Xuất phát từ thực trạng trên, Em chọn đề tài: " Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay" làm luận văn Thạc sĩ luật học. Với việc nghiên cứu này, hy vọng sẽ là những đóng góp tích cực cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhượng quyền thương mại, hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật Viêt Nam. Trên cơ sở đó Luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhượng quyền thương mại là một nôi dung quan trọng được đề cập đến trong hệ thống Pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của các nước trên thế giới cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các hiệp hội chuyên trách cho hoạt động nhượng quyền thương mại trên thế giới khiến cho Nhượng quyền thương mại trở thành một đề tài nóng hổi cho các nhà nghiên cứu, các nhà làm luật. Nổi bật có thể kể đến cuốn sách của Tiến sĩ Lý Quý Trung với nhan đề “Mua Franchise – Cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2006 hay như bài viết “ Để franchise thành công ở Việt Nam” của tác giả Nam Dao trong mục đầu tư của diễn đàn doanh nghiệp phát hành tháng 11/ 2011…. Bên cạnh đó, cũng có khá nhiều các nghiên cứu, luận văn về đề tài nhượng quyền thương mại từ các trường đại học lớn như Đại học Ngoại thương, Đại học Luật, Đại học Công Đoàn, Học viện Khoa học xã hội… tiêu biểu như đề tài “Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Liên Phương năm 2018 chủ yếu nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, những bất cập trong thực tế nhượng quyền và giải pháp phát triển nhương quyền, “Pháp luật 2 về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Phạm Tấn Ánh – Đại học Luật Đại học Huế năm 2018 nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại tập trung về vấn đề hạn chế cạnh tranh….Như vậy, mặc dù đã có nhiều bài viết, nghiên cứu về hoạt động nhượng quyền thương mại nhưng phần lớn mới chỉ dừng lại ở khía cạnh kinh doanh, nghiên cứu trên một phương diện riêng mà chưa đi sâu nghiên cứu tổng thể về vấn đề pháp lý và đặc biệt là đi sâu với lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Từ việc tham khảo, kế thừa những phân tích từ các nghiên cứu đi trước về những vấn đề lý luận khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa chung của nhượng quyền thương mại dựa trên các quy định của pháp luật, bổ sung thêm những đánh giá, phân tích của tác giả cho lĩnh vực dịch vụ ăn uống, đây sẽ là một nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vưc dịch vụ ăn uống tại Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu mà luận văn hướng tới là làm sáng tỏ về mặt lý luận hoạt động nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại nói chung, hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống nói riêng. Phân tích thực trạng pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay, đánh giá những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế, tồn tại trong các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nhượng quyền thương mại nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống nói riêng, đồng thời nghiên cứu một số nét cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống theo Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn lấy phương pháp duy vật Mác-Lênin làm phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề tài. Ngoài ra Luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học pháp lý như phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp xây dựng cơ sơ lý luận về nhượng quyền thương mại, Hợp đồng nhượng quyền thương mại, phương pháp phân tích nhằm phân tích, làm rõ nội dung pháp luật về Nhượng quyền thương mại và Hợp đồng nhượng quyền thương mại, đưa ra được các đánh giá về hiệu quả áp dụng của các quy định pháp luật. Phương pháp thống kê, so sánh quy định của Việt Nam và quy định các nước trên thế giới, quy định quốc tế để rút ra những thế mạnh và hạn chế nhằm hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng nhượng quyền thương mại, phương pháp bình luận để làm rõ những quan điểm cua tác giả về nội dung nghiên cứu….. các phương pháp này được sử dụng đan xen lẫn nhau để có thể xem xét một cách toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Nghiên cứu chỉ ra các khái niệm cơ bản, đặc điểm của nhượng quyền thương mại cũng như Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống từ đó có được cái nhìn đúng đắn hơn khi xem xét nghiên cứu về nhượng quyền thương mại tránh sự nhầm lẫn với các đối tượng hoạt động khác. 4 Nghiên cứu cũng phân tích, đánh giá cụ thể về các nội dung mà hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại và điều chỉnh Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Từ đó thấy được những thành tựu cũng như những hạn chế còn sót lại từ việc thực thi pháp luật điều chỉnh Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về nhượng quyền thương mại trong tình hình hội nhập thế giới như nước ta hiện nay. Luận văn cũng góp phần đưa ra một vài phương hướng, giải pháp nhằm hoàn hiện hệ thống pháp luật điều chỉnh Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Qua nghiên cứu của Luận văn cũng đem lại hiểu biết, cái nhìn toàn diện cho các doanh nghiệp về nhượng quyền thương mại ở nước ta hiện nay. Góp phần mở rộng phạm vi, quy mô của hoạt động nhượng quyền thương mại nói chung và nhượng quyền thương mai trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại trong linh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống tại Việt Nam. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ ĂN UỐNG 1.1. Khái quát chung về nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống 1.1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, nhượng quyền thương mại được xuất hiện qua các hình thức sơ khai đầu tiên tại các nước châu Âu vào khoảng thế kỷ 17-18. Năm 1840 các nhà sản xuất bia của Đức cho phép một số quán bia bán sản phẩm của họ. Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền thương mại chính thức được công nhận là được khởi nguồn và phát triển tại Hoa Kỳ vào thế kỷ 19 khi nhà máy sản xuất máy khâu Singer lần đầu tiên ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại với đối tác của họ vào năm 1851 [15]. Thời gian đầu khi mới xuất hiện, hoạt động nhượng quyền thương mại chỉ đơn giản là hoạt động nhượng quyền phân phối và bán sản phẩm của các nhà sản xuất. Khi đó các nhà phân phối không phải trả bất kỳ khoản phí nhượng quyền nào. Tuy nhiên, sau năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, hoạt động nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời và phát triển của hàng loạt nhà hàng, khách sạn và hệ thống kinh doanh, phân phối bán lẻ. Nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ tại Hoa Kỳ, mang lại sự thành công và niềm tự hào cho nhiều thương hiệu trở thành biểu tượng cho Hoa kỳ như KFC, McDonald’s…Mỹ cũng là quốc gia đầu tiên có các quy định pháp luật cho franchise và có các chính sách ưu đãi cho các cá nhân doanh nghiệp thực hiện kinh doanh theo hình thức franchise. 6 Nhờ hiệu quả của hoạt động kinh doanh dưới hình thực nhượng quyền thương mại, nhượng quyền thương mại đã phát triển không chỉ ở Mỹ, châu Âu mà còn phát triển mạnh sang các quốc gia châu Á. Ở Việt Nam, hoạt động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ trước những năm 1975 tuy nhiên mới thực sự phát triển vào vài thập niên gần đây. Mặc dù có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, tuy nhiên vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể và thống nhất cho khái niệm nhượng quyền thương mại. Theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế - The International Franchise Association đã đưa ra định nghĩa của nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên. Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận quyền đang và sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng nguồn lực của mình." [2] Như vậy, theo quan điểm của Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế, nhượng quyền thương mại là mối quan hệ giữa hai bên dựa trên quan hệ hợp đồng, lệ thuộc và có sự ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên. Tại Australia, luật về nhượng quyền thương mại có định nghĩa khá cụ thể về hoạt động nhượng quyền thương mại cũng như quy trình hoạt động của nhượng quyền thương mại và đề cập cụ thể tới khoản phí nhượng quyền “Nhượng quyền thương mại là thoả thuận một bên (bên nhượng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản được xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhượng quyền, theo đó: Việc tiến hành hoạt động kinh doanh 7 được chủ yếu gắn liền với thương hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại của bên nhượng quyền. Trước khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền một khoản chi phí nhượng quyền thương mại” Tại Việt Nam, Nhượng quyền thương mại được quy định tại điều 284 Luật thương mại 2005 như sau [8]: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” Có thể thấy, theo pháp luật Việt Nam, nhượng quyền thương mại cũng chỉ ra quyền và trách nhiêm của từng bên, bên nhượng quyền và bên nhận quyền, tuy nhiên chưa chỉ rõ ra quan hệ hợp đồng giữa các bên và chi phí nhượng quyền. Tại mỗi quốc gia, mỗi bộ luật lại có quy định định, nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại, tuy nhiên, nhìn chung có thể thấy điểm nổi bật của nhượng quyền thương mại bao gồm: - Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, được thực hiện bởi ít nhất hai bên chủ thể khác nhau và độc lập với nhau về mặt pháp lý: bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Ràng buộc nhau dựa trên quyền lợi và nghĩa vụ trên hợp đồng nhượng quyền thương mại. 8 - Bên nhận quyền phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hoá, các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và theo quy trình kỹ thuật do bên nhượng quyền xây dựng và sở hữu - Bên nhận quyền phải thanh toán một khoản phí cho bên nhượng quyền gọi là phí nhượng quyền và chấp nhận các quy định của bên nhượng quyền về hàng hóa, sản phẩm, bài trí cửa hàng…. - Bên nhượng quyền tiến hành cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên, thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật cho bên nhận quyền , hai bên có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt thời gian nhượng quyền. Một cách đơn giản, có thể hiểu nhượng quyền thương mại cơ bản là một hoạt động thương mại nhằm mở rộng hệ thống, mô hình kinh doanh của thương nhân thông qua việc chia sẻ quyền thương mại, quy trình, bí quyết kinh doanh cho một thương nhân khác. Các bên trong mối quan hệ này, căn cứ trên hệ thống pháp luật cụ thể của từng quốc gia sẽ ràng buộc nhau trên quan hệ Hợp đồng giữa ít nhất hai bên. Trong đó, bên nhượng quyền đồng ý nhượng cho bên nhận quyền quyền thương mại bao gồm quyền bán, phân phối sản phẩm theo cùng mô hình kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, bí quyết kinh doanh… để thu một khoản phí nhượng quyền. Còn bên nhận quyền cần tuân thủ các kế hoạch kinh doanh, nhãn hiệu, quy trình kinh doanh…. do bên nhượng quyền đưa ra. Trong các khái niệm về nhượng quyền thương mại của mỗi quốc gia đều xuất hiện vai trò quan trọng của hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thỏa thuận giao kết về nhượng quyền thương mại. Theo Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade commission - FTC) : “Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó bên giao [15]: 9 - hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận - li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao và - yêu cầu bên nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu” Trong luật dân sự của Nga, Hợp đồng nhượng quyền thương mại được nhắc đến như sau: “Theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ…" Có thể thấy, theo các định nghĩa này, hợp đồng nhượng quyền thương mại bao hàm nhiều đặc điểm của các loại hợp đồng khác nhau. Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại chứa đựng những yếu tố của hợp đồng li-xăng, chuyển giao sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết kinh doanh. Bên cạnh đó, hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng có những điểm tương đồng với hợp đồng chuyển giao công nghệ khi cũng đề cập đến việc bên nhượng quyền phải phải chuyển giao, chỉ dẫn, hướng dẫn cho bên nhận quyền về điều hành, hoạt động doanh nghiệp. Hơn nữa, còn mang dáng dấp của hợp đồng cung ứng dịch vụ, hàng hóa, đại lý. Còn trong luật thương mại Việt Nam 2005 không quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại mà chỉ đưa ra hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại tại điều 285 “Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”[8] 10 Như vậy, có thể hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại là một loại hợp đồng được các thương nhân ký kết trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại. Hợp đồng này cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung của hợp đồng được đề cập trong bộ luật dân sự ,là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống Căn cứ vào phạm vi, tính chất quan hệ giữa các bên trong hoạt động nhượng quyền, nhượng quyền thương mại được chia thành 3 loại nhượng quyền sản xuất, nhượng quyền phân phối sản phẩm, nhượng quyền phương pháp kinh doanh. Đối với nhượng quyền sản xuất, đây là hính thức bên nhận được sử dụng các nguyên liệu đặc thù và có thể bao gồm cả bí quyết sản xuất để thực hiện sản xuất và phân phối dưới tên nhãn hiệu hàng hóa của bên giao. Bên giao chỉ có nghĩa vụ cung cấp các nguyên liệu đặc thù, phương pháp kỹ thuật và quyền sử dụng với các đối tượng sở hữu trí tuệ cho bên nhận. Không có nghĩa vụ phải tiến hành đạo tạo, quản lý sát sao. Đối với nhượng quyền phân phối là hình thức nhượng quyền thương mại đơn giản nhất, mối quan hệ giữa bên giao quyền và bên nhận quyền tương tự như quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà phân phối. Bên nhận quyền chỉ được phân phối các sản phẩm của bên giao quyền, được sử dụng các quyền sở hữu kinh doanh của bên giao như tên thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, biển hiệu cửa hàng….bên nhận quyền ít nhận được sự hỗ trợ từ bên giao nhưng đồng thời, cũng tự do hơn, ít chịu sự giám sát của bên giao. 11 Nhượng quyền phương pháp kinh doanh là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Nhượng quyền phương pháp kinh doanh không những bên giao cho phép bên nhận sử dụng nhãn hiệu thương mại, bí quyết kinh doanh của mình để sản xuất, kinh doanh mà còn bao gồm cả việc chuyển giao các kỹ thuật kinh doanh và điều hành quản lý. Bên nhượng quyền không thực hiện việc sản xuất hay cung cấp hàng hóa cho bên nhận quyền mà thay vào đó là cung cấp bí quyết kỹ thuật, trang thiết bị, nguyên liệu đặc thù, hỗ trợ đào tạo, quản lý trong suốt quá trình nhượng quyền. Bên nhận quyền phải trả khoản phí nhượng quyền và khoản lợi tức hàng năm trong thời gian hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực. Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống thường áp dụng hình thức nhượng quyền phương pháp kinh doanh. Như vậy, hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống cũng phải mang các đặc trưng của hợp đồng nhượng quyền thương mại nói chung. Đây cũng phải là một loại hợp đồng dân sự được lập giữa các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống cũng là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống cũng mang những đặc điểm chung của hợp đồng nhượng quyền thương mại nói chung và bao hàm những đặc điểm riêng biệt của ngành dịch vụ ăn uống. Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống chính là quyền thương mại, tập hợp tất cả các quyền của chủ sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp như nhãn hiệu sản phẩm, bảng hiệu cửa hàng, bí quyết kinh doanh, nguyên liệu đặc thù, bài trí cửa hàng… .đặc biệt 12 trong ngành hàng dịch vụ ăn uống, các bí quyết, công thức món ăn, bài trí cửa hàng hay quy trình cung cách phục vụ tạo nên nét đặc trưng, thương hiệu cho chủ sở hữu. Hơn nữa, đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là quyền quyền thương mại kể trên là những tài sản vô hình do đó rất khó quản lý, kiểm tra chất lượng hoặc định giá. Chính vì vậy, hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống cần chỉ rõ, các nội dung đưa ra đầy đủ các yêu cầu, quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền bên nhượng quyền đối với các sở hữu quyền thương mại trên. Đối với chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại nói chung và nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống nói riêng, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong suốt thời gian hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống thường phải có chi tiết các nội dung, ngoài các quyền thương mại về đối tượng sở hữu trí tuệ như tên nhãn hiệu, biển hiệu cửa hàng, bài trí, bí quyết kinh doanh, công thức món ăn…. Mà còn cần các nội dung về hỗ trợ đào tạo nhân viên, hướng dẫn quản lý, quy trình hoạt động… bởi đối với hoạt động dịch vụ ăn uống, ngoài thương hiệu, chất lượng món ăn thì cung cách phục vụ hay không gian, bố trí cửa hàng cũng là một phần vô cùng quan trọng. Các nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thường do bên nhượng quyền soạn thảo sẵn, thường giành ra những ưu thế cho bên nhượng quyền, các điều khoản muốn bổ sung từ bên nhận quyền thường ít được chấp nhận. Bởi lẽ, về cơ bản, khi tiến hành nhượng quyền thương mại thì thương hiệu đó đã có một thời gian hoạt động và khẳng định được giá trị của mình trên thị trường, được người tiêu dung đánh giá cao và khẳng định được uy tín, danh tiếng của mình. Bên nhận quyền đưa ra các điều khoản trong hợp đồng nhượng quyền mang tính chất hệ thống, áp dụng đồng loạt nhằm đảm bảo chất lượng , 13 uy tín cho thương hiệu của mình. Bên nhận quyền thường chỉ thỏa thuận được về khoản phí nhượng quyền. 1.1.3. Các nội dung chính của Hợp đồng nhượng quyền thương mại Theo nghị định 35/2006/NĐ-CP gồm 6 nội dung chính trong hợp đồng nhượng quyền thương mại cần đảm bảo, bao gồm: - Nội dung của quyền thương mại - Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền - Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền - Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán - Thời hạn hiệu lực của hợp đồng - Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.  Nội dung của quyền thương mại: Quyền thương mại được hiểu theo quy định tại khoan 6 điều 3 nghị định 35/2006/NĐ-CP là: “ Quyền thương mại bao gồm một, một số hoặc tất cả các quyền sau đây: Quyền được bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống cho bên nhượng quyền quy định và gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Quyền được bên nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung. Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung. Quyền được bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại”. Đây là một nội dung quan trong cần được lưu ý trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Bởi quyền thương mại chính là đối tượng của Hợp đồng 14 nhượng quyền thương mại. Các điều khoản của hợp đồng nhượng quyền thương mại đều xoay quanh việc được sử dụng, nhượng quyền các đối tượng này. Việc chỉ ra các nội dung của quyền thương mại, các đối tượng nhượng quyền càng cụ thể, chi tiết bao nhiêu thì việc Hợp đồng được đề ra càng rõ ràng, các bên phân định được phạm vi sử dụng quyền thương mại của mình, tránh các xung đột tranh chấp xảy ra bấy nhiêu.  Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền: Luật thương mại 2005 đưa ra khung quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền. Quyền của bên nhượng quyền tại điều 286 Luật thương mại quy định: “ 1. Nhận tiền nhượng quyền; 2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại; 3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.” Việc đưa ra các khung quy định cơ bản, quy định rõ ràng về quyền của bên nhận quyền vừa đảm bảo quyền lợi cơ bản, bảo vệ lợi ích chính đáng của bên nhượng quyền vừa đưa ra các phạm vi nhất định cho quyền của bên nhượng quyền, tránh việc bên nhượng quyền lạm dụng quyền kiểm soát trong hoạt động kinh doanh đối với bên nhận quyền. Bên cạnh quyền, luật thương mại cũng quy định nghĩa vụ của bên nhượng quyền tại điều 287 luật thương mại như sau: “1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền; 15 2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại; 3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền; 4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền; 5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.” Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại nội dung về quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Phân định ra quyền và trách nhiệm mà bên nhượng quyền phải thực hiện. Mặc dù hợp đồng nhượng quyền thương mại mang dáng dấp của hợp đồng gia nhập, các điều khoản thường do bên nhượng quyền soạn thảo nhưng bên nhượng quyền vẫn phải đảm bảo làm rõ được các quyền và nghĩa vụ của mình cần hoàn thành trong mối quan hệ nhượng quyền.  Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền: Luật thương mại 2005 quy định quyền của bên nhận tại tại điều 288 “1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại; 2.Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại” [8]. Quy định về quyền của bên nhận quyền không đưa ra một quy chuẩn hay giới hạn nhất định. Hai quy định này chỉ mang tính chất định hướng, khung quy định chung. Do đó, với nội dung của hợp đồng tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên để đưa ra nội dung cụ thể cho quyền này của bên nhận quyền. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan