Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nguyễn du tron...

Tài liệu Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nguyễn du trong các đoạn trích truyện kiều ở sgk ngữ văn 10

.PDF
124
1998
12

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THÀNH LONG HƢỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU NHỮNG SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT ĐỘC ĐÁO CỦA NGUYỄN DU TRONG CÁC ĐOẠN TRÍCH TRUYỆN KIỀU Ở SGK NGỮ VĂN 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - Năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THÀNH LONG HƢỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU NHỮNG SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT ĐỘC ĐÁO CỦA NGUYỄN DU TRONG CÁC ĐOẠN TRÍCH TRUYỆN KIỀU Ở SGK NGỮ VĂN 10 Chuyên ngành: LL&PP dạy học Văn - Tiếng Việt Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Hữu Bội Thái Nguyên - Năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CẢM ƠN ! Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Tiến sĩ Hoàng Hữu Bội Người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, Phòng đào tạo - Nghiên cứu khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, khích lệ em trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Văn trường THPT Thái Hòa và trường THPT Bố Lý - Tỉnh Vĩnh Phúc, bè bạn, đồng nghiệp cùng những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Long Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thành Long Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn .......................................................................................................... i Lời cam đoan ......................................................................................................ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ v A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 B. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 5 Chƣơng I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: HƢỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU NHỮNG SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT CỦA THIÊN TÀI NGUYỄN DU TRONG TRUYỆN KIỀU........ 5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 1.1.1. Sách giáo khoa Ngữ văn 10 nhận định về Truyện Kiều. ................. 5 1.1.2. Những sáng tạo nghệ thuật độc đáo và tài tình của Nguyễn Du trong Truyện Kiều ...................................................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 33 1.2.1. Kết quả khảo sát về kiến thức của HS về Nguyễn Du và Truyện Kiều sau khi đã học xong chương trình Ngữ văn lớp 9 ........................... 33 1.2.2. Giáo viên THPT với việc giảng dạy các đoạn trích Truyện Kiều . 41 Chƣơng II. ĐỊNH HUỚNG DẠY HỌC CÁC TRÍCH ĐOẠN TRUYỆN KIỀU TRONG SGK NGỮ VĂN 10 THEO HƢỚNG KHÁM PHÁ NHỮNG SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT CỦA NGUYỄN DU ...................... 57 2.1. Định hướng dạy học đoạn trích “Trao duyên” ...................................... 58 2.1.1. Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Trao duyên” (theo ý kiến của một vài nhà nghiên cứu) ........................................................ 58 2.1.2. Phương án dạy học của SGV Ngữ văn 10 bộ cơ bản..................... 62 2.1.3. Phương án dạy học của SGV Ngữ Văn 10 bộ nâng cao ................ 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 2.1.4. Các phương án dạy học của một số sách tham khảo ..................... 65 2.1.5. Phương án dạy học do luận văn đề xuất ........................................ 69 2.2. Định hướng dạy học đoạn trích "Nỗi thương mình" ............................. 70 2.2.1. Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Nỗi thương mình” (theo ý kiến của các nhà nghiên cứu) ....................................................... 70 2.2.2. Phương án dạy học của SGV Ngữ văn 10 bộ cơ bản..................... 74 2.2.3. Phương án dạy học của SGV Ngữ Văn 10 bộ nâng cao ................ 76 2.2.4. Các phương án dạy học của một số sách tham khảo ..................... 77 2.2.5. Phương án dạy do luận văn đề xuất ............................................... 80 2.3. Định hướng dạy học đoạn trích "Chí khí anh hùng"............................. 81 2.3.1. Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chí khí anh hùng” (theo ý kiến của các nhà nghiên cứu) ....................................................... 81 2.3.2. Phương án dạy học của SGV Ngữ văn 10 bộ cơ bản..................... 85 2.3.3. Phương án dạy học của SGV Ngữ Văn 10 bộ nâng cao ................ 86 2.3.4. Các phương án dạy học của một số sách tham khảo ..................... 88 2.3.5. Phương án dạy do luận văn đề xuất ............................................... 90 Chƣơng III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 92 3.1. Thiết kế bài học ..................................................................................... 92 3.2. Thiết kế bài học ................................................................................... 100 3.3. Thiết kế bài học ................................................................................... 106 3.4. Dạy học thực nghiệm .......................................................................... 111 3.4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................. 111 3.4.2. Cách thức thực nghiệm ................................................................ 111 3.4.3. Kết quả dạy thực nghiệm ............................................................. 112 3.4.4. Kết luận chung về thực nghiệm ................................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHSP : Đại học sư phạm HS : Học sinh GV : Giáo viên THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên TS : Tiến sĩ GS : Giáo sư NXB : Nhà xuất bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Truyện Kiều của Nguyễn Du là kiệt tác của văn học dân tộc Việt Nam. Vậy làm thế nào để bạn đọc - học sinh ngày nay thừa nhận đó là một kiệt tác? Mỗi một câu thơ Kiều, mỗi một đoạn thơ Kiều có nội dung phong phú, sâu xa, được diễn đạt bằng nghệ thuật tài tình. Phải lựa chọn một hướng dạy học như thế nào sao cho có hiệu quả? 1.2. Truyện Kiều là kiệt tác của văn học dân tộc Việt Nam, nhưng nó ra đời từ cuối thế kỷ XVIII. Nội dung Truyện Kiều với những bức tranh đời sống, bức tranh thiên nhiên, những hình tượng nhân vật đã rất xa lạ với bạn đọc - học sinh ngày nay. Không những thế, ngôn ngữ Truyện Kiều với những điển tích, điển cố được lấy từ văn học Trung Hoa, kể cả những từ ngữ được lấy từ ca dao cổ Việt Nam…vẫn rất khó hiểu với bạn đọc - học sinh ngày nay. Vậy vấn đề đó phải giải quyết như thế nào? Điều đó cũng khiến chúng tôi chọn đề tài: "Hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Du trong các đoạn trích Truyện Kiều ở SGK Ngữ văn 10", với hi vọng có thể đóng góp thêm một tiếng nói nhỏ bé vào vấn đề dạy học Truyện Kiều trong nhà trường. Từ đó với mong muốn tìm ra được những biện pháp, khắc phục những khó khăn khi giảng dạy các văn bản đó. Trước hết phục vụ cho chính mình, sau đó góp phần cùng bạn đồng nghiệp dạy tác phẩm Truyện Kiều trong trường phổ thông đạt kết quả cao. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Nói về những sáng tạo nghệ thuật độc đáo và tài tình của cụ Nguyễn Du trong Kiệt tác " Truyện Kiều" thì từ xưa đến nay nhiều người đã bàn đến. Cuốn sách "Nguyễn Du về tác gia và tác phẩm" (NXB Giáo dục. Trịnh Bá Đình, Nguyễn Hữu Sơn, Vũ Thanh tuyển chọn và giới thiệu) đã thống kê và tuyển chọn khá đầy đủ về điều đó. Trong các công trình nghiên cứu đó, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 chúng tôi đặc biệt chú ý và tâm đắc nhất là cuốn "Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều" của nhà nghiên cứu Phan Ngọc. Chúng tôi đã vận dụng những khám phá tinh tế và tài ba của cụ Phan Ngọc vào việc tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Du trong từng đoạn trích vào sách giáo khoa văn học trong nhà trường. 2.2. Từ khi bộ sách Ngữ văn mới của Trung học phổ thông được thực thi đại trà trong nhà trường (từ năm học 2006 - 2007), sách giáo viên Ngữ văn (Bộ chuẩn và bộ nâng cao) đã gợi ý cho giáo viên về những sáng tạo nghệ thuật tài tình của Nguyễn Du trong từng đoạn trích. Chúng tôi cũng vận dụng những gợi ý đó vào việc giải quyết vấn đề ở luận văn này. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo ý kiến của nhà nghiên cứu về Truyện Kiều Lê Xuân Lít trong cuốn "Dạy và học Truyện Kiều - Những vấn đề cần bàn" (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - 2007) để bổ sung thêm vào các thiết kế dạy học các đoạn trích Truyện Kiều trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 nhằm phục vụ cho đề tài của luận văn. 2.3. Các luận án, luận văn về dạy học Truyện Kiều trong nhà trường đã có. - Luận văn Tiến sĩ giáo dục học của Nguyễn Thanh Sơn: “Con đƣờng nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du cho học sinh phổ thông miền núi hòa bình”. - Hà Nội 2002. - Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục của Hoàng Thị Thanh Mai: “Dạy học một số đoạn trích Truyện Kiều của Nguyễn Du ở THPT theo hƣớng lịch sử phát sinh” – Hà Nội 2010. Dựa vào kết quả nghiên cứu của những người đi trước, chúng tôi tìm hiểu thêm vấn đề ở một khía cạnh khác để mong góp thêm một tiếng nói vào việc dạy học Truyện Kiều ở THPT. 3. Mục đích nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Tìm ra những phương án dạy học có hiệu quả cho các đoạn trích Truyện Kiều trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, theo hướng khai thác những sáng tạo nghệ thuật độc đáo và tài tình của Nguyễn Du. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Phương thức hoạt động dạy và học của thầy và trò về các văn bản trích từ Truyện Kiều trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 theo hướng tìm hiểu tài nghệ của Nguyễn Du trong các đoạn trích đó. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Tìm hiểu các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về Truyện Kiều và các công trình bàn về dạy học Truyện Kiều ở trường phổ thông. 5.2. Khảo sát thực tế cảm thụ của học sinh đối với một số đoạn trích trong Truyện Kiều và thực tiễn dạy học Truyện Kiều của giáo viên ở trường THPT hiện tại. 5.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính đúng đắn của những phương án mà luận văn đề xuất. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Vận dụng phương pháp tổng hợp lý luận để tìm hiểu các công trình nghiên cứu về dạy học Truyện Kiều trong nhà trường phổ thông. 6.2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 6.2.1. Phương pháp thống kê Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, khảo sát và quá trình thực nghiệm. 6.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát Sử dụng phương pháp này để tìm hiểu khả năng cảm thụ của học sinh lớp 10 về tác phẩm Truyện Kiều. Từ việc nắm được thực trạng của việc dạy học Truyện Kiều để nghiên cứu đề tài một cách sát thực, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Truyện Kiều cho học sinh lớp 10 THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm với tiền hành xây dựng thiết kế bài học và dạy thực nghiệm đối chứng. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn gồm 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài (Cơ sở lý luận: Những sáng tạo nghệ thuật độc đáo và tài tình của Nguyễn Du ở Truyện Kiều. Cơ sở thực tiễn: Tình hình dạy học Truyện Kiều ngày nay ở các trường phổ thông). Chƣơng II: Hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Du trong từng đoạn trích ở sách giáo khoa Ngữ văn 10 (Gồm: định hướng dạy học cho từng bài, nội dung khai thác và phương pháp tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập ở từng bài). Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm (Gồm: thiết kế bài học và dạy thực nghiệm đối chứng ở một số trường THPT tại Vĩnh Phúc). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 B. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: HƢỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU NHỮNG SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT CỦA THIÊN TÀI NGUYỄN DU TRONG TRUYỆN KIỀU Ở chương này luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề dạy học Truyền Kiều theo hướng tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật của thiên tài Nguyễn Du. Bởi vậy nội dung chính của chương này gồm 2 phần. - Phần 1 là cơ sở lý luận của đề tài bao gồm: cuộc đời, sự nghiệp văn học của đại thi hào Nguyễn Du, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của kiệt tác Truyện Kiều, những sáng tạo nghệ thuật độc đáo và tài tình của ông ở Truyện Kiều. - Phần 2 là nói về cơ sở thực tiễn của đề tài bao gồm: Thực tế dạy học Truyện Kiều ở trường THPT ngày nay và vốn hiểu biết ban đầu của học sinh THCS khi bước vào học Truyện Kiều ở THPT (vì Truyện Kiều đã học ở lớp 9). 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Sách giáo khoa Ngữ văn 10 nhận định về Truyện Kiều. Theo SGK Ngữ Văn 10 (bộ chuẩn và bộ nâng cao) thì cuộc đời của Nguyễn Du có những nét riêng biệt sau đây có liên quan đến thành tựu sáng tác văn học của ông. 1. Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống của nhiều vùng quê khác nhau (Ngữ văn 10 - chuẩn - Tr92). Bởi vì: Ông sinh ra ở Thăng Long, cha ông quê ở Hà Tĩnh, mẹ ông quê ở Bắc Ninh, vợ ông quê ở Thái Bình. Đó là tiền đề cho sự nghiệp sáng tạo văn học sau này của ông. 2. Ở tuổi ấu thơ và thiếu niên, Nguyễn Du được sống trong cảnh sống giàu sang của gia đình quyền quý thời vua Lê, chúa Trịnh (cha ông giữ chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Tể Tướng, anh trai làm quan tới chức Tham Trung). Vì vậy ông có điều kiện thuận lợi để học hành, dùi mài kinh sử và có dịp hiểu biết về cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến. 3. Do biến cố của lịch sử, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống "Mười năm gió bụi" đầy khổ cực (nhà Nguyễn sụp đổ, Nguyễn Du về sống ở quê vợ tại tỉnh Thái Bình, sau đó vợ mất thì về quê cha ở Nghi Xuân, Hà Tĩnh). Những trải nghiệm ở cuộc sống phong trần này đã khiến cho Nguyễn Du có vốn sống thực tế phong phú của dân nghèo cơ cực và học được lời ăn tiếng nói của dân gian, thông cảm sâu xa với mọi kiếp người bị đày đọa. 4. Những năm cao tuổi ông ra làm quan cho triều đình nhà Nguyễn (làm tri huyện, tri phủ, cần chánh điện học sĩ) ông được cử đi sứ sang Trung Quốc. Chuyến đi này đã giúp ông được trực tiếp tiếp xúc với nền văn hóa Trung Hoa và đặc biệt nâng tầm hiểu biết của ông về xã hội và thân phận con người. Điều này để lại một dấu ấn sâu đậm trong những sáng tác văn thơ của ông. Nguyễn Du đã sống một cuộc đời bi kịch. Xuất thân trong gia đình quý tộc giàu sang, thế mà cơn lốc lịch sử đã hất đổ hết lầu son gác tía, đẩy ông vào cuộc đời sống lay lắt, lưu lạc, tha hương. Nhưng bi kịch lớn nhất của ông là từng khao khát một sự nghiệp vẫy vùng cho phỉ chí, mà rút cuộc phải chấp nhận cuộc đời triền miên buồn chán, không có một hoạt động say sưa và nhất quán vì lý tưởng nào cả. Nguyễn Du đã sống như một người dân thường giữa thế gian và nhờ thế ông thông cảm sâu xa với mợi kiếp người bị đày đọa. Nguyễn Du nhìn đời với con mắt của một người đứng giữa dông tố của cuộc đời và điều đó khiến tác phẩm của ông hàm chứa một chiều sâu chưa từng có trong văn thơ Việt Nam (Ngữ Văn 10 - Nâng cao - Tr.153). Theo SGk Ngữ Văn 10 (Bộ nâng cao) thì Truyện Kiều có những giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật sau đây: * Truyện Kiều được Nguyễn Du dựa theo cốt truyện Tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc: "Kim Vân Kiều Truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Nhưng bằng những sáng tạo nghệ thuật độc đáo và tài tình, Nguyễn Du đã làm cho Truyện Kiều trở thành một truyện thơ vừa giàu chất tiểu thuyết vừa đậm chất trữ tình bậc nhất trong văn học Việt Nam. * Về giá trị tƣ tƣởng 1. Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ công lý. 2. Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người. 3. Truyện Kiều là bản cáo trạng đanh thép đối với các thế lực đen tối. 4. Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời. * Về giá trị nghệ thuật. 1. Nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động. 2. Mẫu mực về nghệ thuật tự sự và trữ tình bằng thơ lục bát. 3. Tiếng Việt trong Truyện Kiều là một ngôn ngữ trong sáng, trau chuốt, giàu sức biểu cảm. * Do vậy, từ khi ra đời đến nay, Truyện Kiều luôn được mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam yêu chuộng. Nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian nảy sinh từ Truyện Kiều: vịnh Kiều, lẩy Kiều, bói Kiều. Trên thế giới ít có tác phẩm văn học có sức sống mãnh liệt như vậy. Năm 1965 Hội đồng Hòa bình thế giới tổ chức kỷ niệm 200 năm năm sinh Danh nhân văn hóa Nguyễn Du và Truyện Kiều đã trở thành di sản văn hóa nhân loại… Đến nay Truyện Kiều đã được dịch ra khoảng 20 thứ tiếng trên thế giới: Pháp, Nga, Trung Quốc, Anh, Đức, Ba Lan, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ả Rập,… 1.1.2. Những sáng tạo nghệ thuật độc đáo và tài tình của Nguyễn Du trong Truyện Kiều Theo giáo sư Phan Ngọc trong cuốn “Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều” thì Nguyễn Du có những sáng tạo nghệ thuật sau đây: (Chúng tôi xin tóm lược các luận điểm chính của nhà nghiên cứu Phan Ngọc và sắp xếp lại theo nhận thức của chúng tôi nhằm phục vụ cho luận văn). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 1.1.2.1. Sự sáng tạo nghệ thuật đầu tiên của Nguyễn Du ở Truyện Kiều là thay đổi chủ đề của tác phẩm, chuyển chủ đề từ tình và khổ sang tài và mệnh. Ai cũng cho rằng: tài mệnh tƣơng đố là một sáo ngữ, không có gì mới mẻ. Nhưng không phải như vậy. Đây là lý thuyết của Nguyễn Du, ông vay mượn ở chính thời đại của ông. Và cống hiến của Nguyễn Du là biến câu chuyện nhất thời thành câu chuyện muôn đời. Nguyễn Du ở đây là một thiên tài. 1.1.2.2. Sự sáng tạo nghệ thuật thứ hai của Nguyễn Du ở Truyện Kiều là ông sử dụng một phƣơng pháp tự sự riêng, không có trong “Kim Vân Kiều truyện” cũng như trong truyện Nôm Việt Nam trước ông.  Tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc chỉ có sự việc và sự việc. Nội dung của câu chuyện chẳng qua chỉ là những mưu mô móc xích lại với nhau, trong đó mỗi mưu mô đều có tính độc lập riêng và gồm rất nhiều tình tiết chi li và tỉ mỉ. Bởi thế mỗi hồi đều có tính độc lập riêng của nó. Ngày xưa ở Trung Quốc đã có người kể chuyện “Tam quốc chí diễn nghĩa” hay “Thủy hử” để kiếm sống bằng cách kể lại một hồi hay nửa hồi trong một buổi sáng từ quán trà này sang quán trà khác. “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân có cấu trúc như vậy, nó là một chuỗi những mưu mô.  Còn “Truyện Kiều” thì không có cấu trúc như vậy: mọi mưu mô đều biến mất. Sự việc diễn ra do cái logic khách quan của cuộc sống. Nguyễn Du không chỉ gạt bỏ mọi âm mưu, mà còn gạt bỏ mọi tính chất li kỳ trong mưu mô (trong “Truyện Kiều” chỉ có một mưu mô, đó là mưu mô của Hoạn Thư để hành hạ Kiều). Sau khi gạt bỏ mưu mô, Nguyễn Du còn gạt bỏ luôn cả chi tiết bên ngoài. - Cống hiến nghệ thuật vô giá của Nguyễn Du là ông đã dùng một hệ thống thao tác mà hàng thế kỷ sau mới hiểu được và vận dụng: * Thao tác lập hồ sơ: tổ chức lại các sự việc chi tiết sao cho chúng chứng minh cách đánh giá của mình là đúng (giá trị nghệ thuật là ở cách đánh giá sự việc chứ bản thân sự việc không có giá trị). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Ví dụ: Trong “Kim Vân Kiều truyện”, đoạn gia biến gồm 11 chi tiết, mọi chi tiết đều được kể lại tỉ mỉ một cách khách quan. Nguyễn Du làm khác hẳn. Ông thu gọn lại 24 câu, không phải kể lại câu chuyện như nó xảy ra, mà để lập hồ sơ về công lí của chế độ quan lại: - Nguyễn Du 3 lần khẳng định đây là một hành động oan trái. - Ông bố trí các chi tiết sao cho mọi kẻ bênh vực luật pháp phong kiến đều cứng họng. * Thao thác thứ hai là ông đặt sự việc vào một thế đối lập . Thí dụ: Đoạn Kiều trả ân báo oán, để biến cuộc khởi nghĩa của Từ Hải thành cuộc khởi nghĩa chân chính, Nguyễn Du đối lập công lí của quần chúng với pháp luật phong kiến mà ông gọi đó là “thói sai nha”. Đây không phải là “tiếng oan dậy đất” mà là “kêu mà ai thương”, không phải là „án ngờ lòa mây” mà là “đáng tình còn sao”, không phải là “kêu trời…nhưng xa” mà là “lồng lộng trời cao”, “hại nhân nhân hại”… Đặt sự việc trong những hoàn cảnh đối lập nhau như vậy sẽ gây nên những kết quả nghệ thuật gì? - Nó bắt ta phải nhớ một sự kiện trong nhiều hoàn cảnh: Nói đến chuyện Kiều gặp Kim Trọng, ta lập tức nhớ đến Kiều có 4 lần gảy đàn chính (Kiều gảy đàn cho Kim Trọng nghe lần thứ nhất, Kiều gảy đàn cho Hoạn Thư, cho Hồ Tôn Hiến, cho Kim Trọng nghe lúc tái hợp). Biện pháp đối lập này làm cho tự sự rất ít mà ý nghĩa lại sâu xa, phong phú. Bốn lần gảy đàn trong những hoàn cảnh khác nhau của Kiều là bốn giai đoạn trong cuộc đời của nàng và tiếng đàn là tiếng nói nội tâm của nàng. - Nguyễn Du đã đổi mới hoàn toàn bố cục của “Kim Vân Kiều truyện”. Các sự kiện chính trong “Kim Vân Kiều truyện” và trong Truyện Kiều về căn bản là như nhau, nhưng quan hệ số lượng của chúng lại khác nhau? Thí dụ: “Kim Vân Kiều truyện” có 20 hồi, hồi 19 kết thúc khi Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường. Toàn bộ câu chuyện tái hợp thu lại trong một hồi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Nhưng trong Truyện Kiều thì cái kết là mẫu mực của nghệ thuật. Nó chiếm 606 câu, tức 12,5 % tác phẩm (tiểu thuyết xưa coi nhẹ cái kết. Trái lại, kịch coi trọng cái kết). Lúc này bất chấp truyền thống, Nguyễn Du đưa ra cái nhìn phi thường của mình. Bấy giờ, “Hoa tàn mà lại thêm tươi. Trăng tàn mà lại hơn mười rằm xưa”. Nguyễn Du đem đến một sự “bù đắp” như Arixtốt đã nói rất hay về nghệ thuật Hy Lạp. Người xem được hưởng sự bù đắp ấy. Tâm hồn của Nguyễn Du cũng lớn như nghệ thuật của ông. Một người đàn bà giang hồ là hiện thân của người đàn bà trong trắng, thủy chung của toàn bộ giá trị của loài người thì trong tiểu thuyết Việt Nam xưa nay chỉ có một người. Nguyễn Du đã nhìn Kiều với cặp mắt của Kim Trọng: Như nàng lấy hiếu làm trinh Bụi nào cho đục được mình ấy vay Trời còn để có hôm nay Tan sương đầu ngõ, vén mây giữa trời  Tóm lại, cách tự sự của Nguyễn Du là mới mẻ và táo bạo, nó là một cống hiến của phong cách ông đối với văn học Việt Nam. Chính do cách tự sự mới mẻ và độc đáo ấy mà mỗi thời đại, mỗi người nghiên cứu đều có thể tìm thấy ở Truyện Kiều những điều mới mẻ, chưa ai thấy. 1.1.2.3. Sáng tạo nghệ thuật thứ ba của Nguyễn Du ở Truyện Kiều là đã xây dựng lên đƣợc một loại hình tiểu thuyết phân tích tâm lý hiện đại. Ông là người đầu tiên trong văn học Việt Nam và là một trong những người đầu tiên trong văn học thế giới đã xây dựng lên được một loại hình tiểu thuyết mới mẻ. Và ông đã làm xuất hiện ba phạm trù mỹ học mới: ngôn ngữ tác giả, ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ thiên nhiên. 1.1.2.4. Đóng góp thứ tư của Nguyễn Du là trong nghệ thuật miêu tả tình yêu.  Nói đến Truyện Kiều, thế nào người ta cũng nhắc đến tình yêu và thậm chí rất nhiều người chỉ thấy có vấn đề tình yêu. Phải đến gần đây, sau cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 mạng tháng 8 người ta mới phát hiện ra rằng ngoài tình yêu, trong Truyện Kiều còn chứa đựng những vấn đề xã hội. Tình yêu theo nghĩa vợ chồng thương nhau, trai gái thương nhau thì có từ thượng cổ, nhưng tình yêu như một phạm trù mỹ học lại ra đời rất muộn.  Sở dĩ câu chuyện tình yêu trong Truyện Kiều gây ra nhiều tranh cãi, chính vì Nguyễn Du đã thể hiện tập trung nhất và táo bạo nhất kiểu lựa chọn của thời đại. Tình yêu trong Truyện Kiều sinh chuyện, chỉ vì ông đã chọn những biện pháp làm việc quá trái ngược với cách nhìn của lễ giáo phong kiến. - Tình yêu trong Truyện Kiều luôn gắn liền với yếu tố thể xác. Đây là một nét bất biến trong phong cách thời đại, nhưng phải nói ở Nguyễn Du nó táo bạo hơn và cụ thể hơn. Ông dám đi thẳng vào cái cá biệt. Sượng sùng, giữ ý, rụt rè Kẻ nhìn rõ mặt, người e cúi đầu - Tình yêu luôn luôn gắn liền với sự mất mát, với lo sợ, với cảm giác rằng hạnh phúc rất mong manh, sớm chầy sẽ tan vỡ. Ngay trong đêm tự tình với Kim Trọng, Kiều đã lo: Nghĩ mình phận mỏng cánh chuồn, Khuôn xanh biết có vuông tròn mà hay? Khi Thúc Sinh tỏ ý muốn lấy nàng, Kiều đã lo ngại về tình yêu của Thúc Sinh. Lòng kia giữ được thường thường mãi chăng? - Trong cách phân tích tình yêu của Truyện Kiều, là ở đây tình yêu hết sức đa dạng. Quá trình diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều riêng trong vấn đề tình yêu, thì sẽ thấy có bốn biểu hiện khác nhau. Trong mối tình của nàng đối với Kim Trọng, đó là mối tình trong trắng đầu tiên của một cô gái. Trong đoạn miêu tả mối tình của nàng với Thúc Sinh, đó là tình yêu tính toán trông đợi sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 nương tựa, nhưng không có yếu tố đắm say. Trong đoạn miêu tả tình yêu của nàng với Từ Hải, chứa đựng sự tin cậy, thán phục đối với người tri kỷ. Sau này gặp lại Kim Trọng, ta có một tình yêu khác, nặng về nghĩa, không mang tính chất đắm say, một sự tôn trọng lẫn nhau đối với một người bạn quý. - Nguyễn Du chứng minh người ta có thể cùng một lúc có nhiều mối tình khác nhau. Về tính chất, Kiều yêu Từ Hải nhưng vẫn có thiện cảm với Thúc Sinh và nhớ Kim Trọng. - Truyện Kiều đã gây nên một xúc động lớn trong tâm hồn người Việt Nam. Người ta vịnh Kiều, tập Kiều, học tập cách diễn đạt ngôn ngữ của Kiều. 1.1.2.5.. Sự sáng tạo nghệ thuật thứ năm của Nguyễn Du trong Truyện Kiều là nghệ thuật miêu tả tâm trạng Truyện Kiều là quyển “Bách khoa toàn thƣ” của một ngàn tâm trạng. Người ta đã nói Sếchxpia là tác giả của một vạn tâm hồn. Nhưng Sếchxpia là tác giả của hàng chục vở kịch. Còn sự tập trung lại trong một tác phẩm chỉ ngắn 3254 câu thơ vô vàn tâm trạng khác nhau, tất cả đều đúng như sự thực, đồng thời hấp dẫn, lôi cuốn, thì đó là điều xưa nay chưa hề có. Đó là đặc điểm vô song của Nguyễn Du. Trong Truyện Kiều số câu đã ít, nhân vật lại không nhiều, tình tiết câu chuyện có thể nói không có gì, thế mà tính chất đa dạng của tâm trạng thực là vô địch. Chính điều này mới giải thích được hiện tượng từ trước đến nay ai cũng nói đến, nhưng không ai giải thích được. Tại sao người ta lại bói Kiều? Kiều chứa đựng cái gì có vẻ như huyền bí đến nỗi con người Việt Nam chắp tay trước tác phẩm này, rồi mở ra tìm 3 câu trong một trang nào đó, đọc ở đấy lời phán đoán về số phận của mình. Thơ Nguyễn Du là thơ của muôn vàn tâm trạng nhưng đó là tâm trạng Việt Nam. Nguyễn Du muốn tìm sự hòa hợp giữa con người với xã hội và đất nước Việt Nam. Trong những tâm trạng mà ta tìm thấy trong Truyện Kiều, có tiếng vọng của Phật giáo. Điều đó là dĩ nhiên, vì Nguyễn Du bắt buộc phải chấp nhận hệ suy luận của Phật giáo, để nâng những vấn đề ông nêu lên đến bậc thang toàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 nhân loại. Nhưng vì đã chọn hệ suy luận của Phật giáo, cho nên tất yếu trong Truyện Kiều có vang lên giọng nói chán nản của Phật giáo như tu là cõi phúc, tình là dây oan. Có những câu chứa đựng tâm trạng bi quan: Kiếp xưa đã vụng đường tu Kiếp này chẳng khéo đền bù mới xuôi 1.1.2.6. Sáng tạo thứ sáu của Nguyễn Du ở Truyện Kiều là vận dụng tài tình thơ lục bát  Về gieo vần và thanh điệu Thơ lục bát là thể thơ gồm từng cặp câu 6-8 lặp đi lặp lại không thay đổi số chữ, trong đó câu lục chỉ có một vần ở chữ thứ 6, còn câu bát thì có hai vần, một vần ở chữ thứ 6 hiệp với chữ thứ 6 của câu lục ở trên, một vần ở chữ thứ 8 hiệp với chữ thứ 6 của câu dưới. Tất cả đều là vần bằng, không có vần nào trắc, câu 8 như vậy là có hai vần bằng khác nhau, nếu vần này là phù bình thì vần kia phải là trầm bình, nghĩa là chữ thứ 6 nếu không có dấu thì chữ thứ 8 phải có dấu huyền, ngược lại cũng vậy. Hai chữ đó không được cùng một thanh điệu. Thí dụ: Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau, Trải qua một cuộc bể dâu, Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. Ở 4 câu trên chữ thứ 6 ở câu lục hiệp vần với chữ thứ 6 ở câu bát ta - là. Chữ thứ 8 ở câu bát hiệp với chữ thứ 6 của câu lục ở dưới: nhau - dâu.Tất cả đều là vần bằng (không dấu và dấu huyền). Riêng ở câu bát, nếu chữ thứ 6 là dấu huyền thì chữ thứ 8 phải là chữ không dấu: là - nhau, hoặc ngược lại: đau - lòng.  Câu thơ có hình thức đối xứng Khi đặt câu thơ có khuynh hƣớng đối xứng thì có sự thay đổi trong cách bố trí thứ tự các thanh điệu. Trong Truyện Kiều có một số lượng câu khá lớn có hình thức đối xứng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất