Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ
phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn.
Ngày … tháng … năm 2016
Tác giả luận văn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Mai Thị Tình
SV: Mai Thị Tình
i
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i
MỤC LỤC.................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất…………… ................................................... 4
1.1.Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất ........................................................................................................................... 4
1.1.1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .......................................................................... 4
1.1.2.Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .................................. 6
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................. 7
1.2.Cơ sở kế toán, giả định và nguyên tắc kế toán chi phối tới kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ............................................................................................................. 8
1.3.Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .............................. 9
1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp............................. 9
1.3.1.1Phân loại chi phí sản xuất............................................................................................... 9
1.3.2.Đánh giá, xác định giá trị đối tượng nghiên cứu........................................................... 13
1.3.3.Tổ chức ghi nhận thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm............................... 26
1.3.4.Tổ chức cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp .................................................................................................................................... 28
1.3.5.Tổ chức sử dụng thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ
yêu cầu quản trị doanh nghiệp................................................................................................. 30
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Vicem bao bì Bỉm Sơn .......................................... 32
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn.33
2.1.3.Đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn.37
2.2.Tổng quan về hệ thống kế toán của Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn. ........... 41
2.2.1.Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam............................................. 41
2.2.2.Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn ................ 42
SV: Mai Thị Tình
ii
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
2.3.Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Vicem Bao bì Bỉm Sơn............................................................................................................ 49
2.3.1.Đặc điểm và đối tượng kế toán chi phí sản xuất ........................................................... 49
2.3.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................................................................... 50
2.3.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................................... 57
2.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................................................... 65
2.3.5.Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ................................................................................. 77
2.3.6.Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn....... 81
Chương III Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Vicem bao bì Bỉm Sơn 87
3.1.Những nhận xét, đánh giá khái quát về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn .............................................................. 87
3.2.Những yêu cầu, nguyên tắc và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn. ............................................ 91
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Vicem bao bì Bỉm Sơn ................................................................................................... 92
3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Vicem bao bì Bỉm Sơn ............................................................................................. 93
3.2.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem bao bì Bỉm Sơn ............................................................... 94
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO .............................................................................. 99
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ........................................................................... 100
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC ............................................... 101
SV: Mai Thị Tình
iii
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX
Chi phí sản xuất
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NCTT
Nhân công trực tiếp
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
SPDD
Sản phẩm dở dang
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
SV: Mai Thị Tình
iv
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lĩnh vực đóng gói bao bì là một trong những ngành công nghiệp phát triển
nhanh chóng ở Việt Nam, được thúc đẩy phát triển do nhu cầu ngày càng cao đối
với hàng hóa tiêu dùng, thực phẩm…Ngoài ra cơ hội phát triển của ngành bao bì
còn là việc các hiệp định thương mại song phương và đa phương có thể kí kết như
Việt Nam – EU… kỳ vọng số lượng đơn hàng xuất khẩu tăng vọt, đặc biệt là nhóm
hàng thủy sản, dệt may… kéo theo sự tăng trưởng mạnh trong nhu cầu các mặt hàng
bao bì. Từ những điều kiện thuận lợi này đã đưa ngành đóng gói bao bì trở thành
một trong những ngành phát triển nhanh nhất tại Việt Nam.
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, đứng trước những cơ hội và
thách thức mới, các doanh nghiệp sản xuất trong ngành bao bì muốn tồn tại và phát
triển bền vững đòi hỏi các nhà quản trị phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề đặt ra là
làm sao tổ chức tốt khâu sản xuất, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả
nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp
sản xuất, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò hết
sức quan trọng, nó giúp doanh nghiệp nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ
tiêu chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó các nhà quản trị có biện pháp phấn đấu tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn,
qua tìm hiểu thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời được sự giúp đỡ của phòng kế
toán và giáo viên hướng dẫn PGS - TS. Nguyễn Vũ Việt cùng sự nghiên cứu cố
gắng của bản thân, em đã lựa chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn" để hoàn thành
luận văn cuối khóa của mình.
SV: Mai Thị Tình
1
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ tình hình thực tế về công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, giúp công ty
thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một số giải
pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn. Nguồn tài liệu thu thập được trong quá
trình thực tập tại đơn vị làm căn cứ để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng kết hợp thống kê phân
tích với cách tiếp cận các số liệu thông tin thực tế thu thập được tại công ty từ đó
đánh giá nhận xét và đưa ra kiến nghị đối với kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn.
5. Kết cấu luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm, em lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
SV: Mai Thị Tình
2
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết hợp với thực
tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thu nhận được tại Công ty
Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn, cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Nguyễn Vũ
Việt và các anh chị Phòng Kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Do thời gian thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng còn hạn chế nên luận văn
của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và
chỉ bảo trực tiếp của PGS-TS Nguyễn Vũ Việt, các thầy, cô và các anh chị phòng kế toán
để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Mai Thị Tình
3
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao
vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo
ra các chi phí tương ứng.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
qua trình sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu
quả nó mang lại. Vì vậy để quản lý có hiệu quả kịp thời đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại
hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả
năng hạ thấp các chi phí này…? Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin mang các
nội dung trên chính là giá thành.
Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
SV: Mai Thị Tình
4
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản
lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp quản lý nhằm mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định kết quả kinh tế
của hoạt động sản xuất.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
CPSX và giá thành là 2 khái niệm khác nhau tuy nhiên chúng lại có mối quan
hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Về mặt bản chất CPSX và giá thành sản xuất sản
phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về
chất vì cùng biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi
phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho
sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm
là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả
hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một
quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm
cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của
kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công
thức tính giá thành:
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
=
CPSX dở
+
dang đầu kỳ
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Như vậy chi phí chính là cơ sở để xác định giá thành, vì vậy việc quản lý chi
phí có tốt hay không ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định giá thành sản phẩm hoàn
thành, vì vậy việc quản lý giá thành sản phẩm luôn gắn chặt với quản lý CPSX.
SV: Mai Thị Tình
5
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
❖
Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại
mặt hàng giống nhau nên các chi phí có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả,
ngoài ra sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra còn phải cạnh tranh với hàng ngoại
nhập. Cho nên muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm từ đó hạ giá
bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để có thể đứng
vững trên thị trường. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
❖
Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
Để kế toán chi phí và tính giá thành thực hiện tốt vai trò của mình, doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu:
Thứ nhất, nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán có liên quan.
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đối tượng kế toán
chi phí sản xuất, lựa chọn phương án tập hợp chi phí sản xuất phù hợp.
Thứ ba, căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá
thành cho phù hợp.
Thứ ba, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan,
đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thứ tư, thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tăc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
SV: Mai Thị Tình
6
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
Thứ năm, lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận hay không,
phụ thuộc vào việc họ có tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành hay không. Vì vậy
công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn phải được đề cao và giữ vị
trí then chốt trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tổ
chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng
đắn. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành đúng đắn và phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của doanh nghiệp. Để từ đó, cung
cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố
chi phí quy định .
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán để thu thập, xử lý, hệ thống hóa
thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
SV: Mai Thị Tình
7
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Thực hiện kiểm tra, phân tích thông tin về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Đồng thời, định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá
thành cho đối tượng sử dụng thông tin, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề
xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
Kết luận: Với vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thực sự cần thiết.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tổ chức hạch toán hợp lý nhất.
1.2. Cơ sở kế toán, giả định và nguyên tắc kế toán chi phối tới kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một hoạt động kế toán
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán vì thế nó chịu sự chi phối của các cơ sở và
nguyên tắc kế toán. Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tồn kho, do đó
nó chịu sự chi phối của chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, kế toán CPSX là quá trình tập hợp các khoản mục chi phí trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó nó chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế toán
khác như: Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế toán số 03
– Tài sản cố định hữu hình, Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình…
Các chuẩn mực kế toán này có ảnh hưởng, chi phối đến việc tập hợp chi phí
sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm. Cụ thể như với chuẩn mực kế toán số 02
– Hàng tồn kho, theo nội dung của chuẩn mực, việc tính giá trị hàng tồn kho theo
một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
SV: Mai Thị Tình
8
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp tính giá phù hợp, điều này tác động tới trị giá sản phẩm sản xuất thông
qua quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Một ví dụ rõ nét nữa cho sự chi phối này đó là việc ghi nhận TSCĐ, xác định
nguyên giá và khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp dựa trên Chuẩn mực kế toán số 03
và 04. Trong quá trình sản xuất, để hạch toán dầy đủ các CPSX thì doanh nghiệp
cần hạch toán mức khấu hao, hao mòn của TSCĐ được sử dụng trong quá trình sản
xuất. Theo chuẩn mực này quy định giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được
phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng, phương
pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đó đem lại cho doanh
nghiệp, số khấu hao từng kỳ được hạch toán vào CPSX, kinh doanh trong kỳ…
Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn chịu ảnh hưởng
của các nguyên tắc kế toán như: nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên
tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc trọng yếu.
Do đó, để việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý và tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác thì yêu cầu kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực
kế toán chi phối.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.3.1.
Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.3.1.1
Phân loại chi phí sản xuất
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản
mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các khoản
trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
SV: Mai Thị Tình
9
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi phí khấu
hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua,
chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền
lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng phương
pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
SV: Mai Thị Tình
10
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công nghệ sản
xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí.
1.3.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm được phân chia
thành nhiều loại khác nhau, tùy theo các phương thức sử dụng để phân loại giá
thành.
❖
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch
và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
SV: Mai Thị Tình
11
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
❖
Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn
thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành mà trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành
và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so
với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
SV: Mai Thị Tình
12
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Đánh giá, xác định giá trị đối tượng nghiên cứu
1.3.2.
1.3.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
❖
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
cần được tập hợp theo đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổng
hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản xuất sản phẩm đã hoàn thành.
Phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…
- Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, lao vụ, bộ phận, chi tiết sản phẩm, công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong
việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, trước hết cần phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí
sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình
độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể
mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; hay từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất;
toàn bộ quy trình sản xuất hay toàn doanh nghiệp.
❖
Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất sản
phẩm, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý,…của doanh nghiệp cũng như
đặc điểm của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định
là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng
loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
SV: Mai Thị Tình
13
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ
là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quá trình công nghệ, còn các doanh nghiệp
có quá trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có
thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng hoặc có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp
ráp hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành: là khoảng thời gian mà kế toán giá thành phải thực hiện
công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Xác định thích hợp kỳ tính
giá thành cho từng đối tượng tính giá thành sẽ giúp cho việc tính giá thành sản
phẩm được thực hiện một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp những số liệu
thông tin xác đáng về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, hàng hóa đáp ứng yêu
cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Từ đó phát huy chức năng giám đốc tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành thực tế sản phẩm.
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành là đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất.
+ Trường hợp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá thành là theo tháng.
+ Trường hợp sản xuất theo đơn chiếc hay hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài, kết
thúc chu kỳ sản xuất mới hoàn thành sản phẩm, thì kỳ tính giá thành thích hợp là
thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loại sản phẩm hoàn thành.
❖ Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau về mặt bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí,
giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo
các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với
một đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc một đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.
SV: Mai Thị Tình
14
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính
và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.
Trên thực tế, khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận, một chi
tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không cần phải cân nhắc đến các
mặt như: chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn hay dài, nửa thành phẩm tự chế có phải là
hàng hóa hay không để xác định cho phù hợp.
1.3.2.2 Các phương pháp tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định.
Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu
cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí có liên quan.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán,...theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm
bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ.
Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu
chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho
nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chon tiêu chuẩn phân bổ
SV: Mai Thị Tình
15
Lớp: CQ50/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính
thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân
bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Chi phí phân bổ cho
đối tượng i
=
Đại lượng tiêu chuẩn phân
bổ của đối tượng i
x
Hệ số phân bổ
Sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp tính chính xác, hợp lý của chi phí phân bổ
cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Tiêu chuẩn
phân bổ phải thể hiện quy luật biến động của chi phí cần phân bổ và nó được xác định tuỳ
thuộc vào từng trường hợp và mục đích của nhà quản lý.
Khi nghiên cứu các phương pháp tập hợp CPSX, một vấn đề nữa cần phải xác
định rõ, đó là: không có nghĩa chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp, chi phí
gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng phân
bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, mà không thể tập hợp trực tiếp được.
Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối
quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc tổ chức
chứng từ hạch toán ban đầu.
1.3.2.3
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất,
gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản
phẩm hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
❖
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Mai Thị Tình
16
Lớp: CQ50/21.04
- Xem thêm -