iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 6
7. Kết cấu đề tài...................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP................ 8
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁNDOANH THU,
CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH ................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp ................................................................................................................... 8
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh ......................15
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP ..............................................................................................16
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam .........................................................................................16
1.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo quy định của chế
độ kế toán ............................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DONGHO E&C ...................58
iv
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DONGHO E&C..58
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................58
2.1.2. Ngành kinh tế đang hoạt động ...................................................................58
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty .....................59
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty ........60
2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Dongho E&C.......................62
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DONGHO E&C .........................................64
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................................64
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng hóa ...........................................................................79
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng ............................................................................81
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................................................82
2.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính .......................84
2.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác ......................................................85
2.2.7. Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành ......................................................85
2.2.8. Kế toán kết quả kinh doanh........................................................................85
2.2.9. Sổ sách sử dụng ..........................................................................................87
2.2.10. Trình bày thông tin trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh ............87
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH
DOANH CÔNG TY TNHH DONGHO E&C .................................................88
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................88
2.3.2. Những tồn tại còn hạn chế tại công ty TNHH Dongho E&C ....................89
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DONGHOE&C ....................94
3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DONGHO E&C ...................94
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DONGHO E&C .95
3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................................95
3.2.2. Kế toán chi phí ...........................................................................................96
3.2.3 Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh ..................................102
v
3.2.4 Hệ thống sổ kế toán ...................................................................................103
3.2.5 Trình bày báo cáo tài chính .......................................................................103
3.3.ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁPHOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
DONGHO E&C ................................................................................................103
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ..........................................103
3.3.2. Về phía Công ty TNHH Dongho E&C ....................................................104
KẾT LUẬN .......................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................106
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt
STT
Nội dung viết tắt
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
BBNT
Biên bản nghiệm thu
3
CCDC
Công cụ dụng cụ
4
CCDV
Cung cấp dịch vụ
5
DN
Doanh nghiệp
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
HSĐT
Hồ sơ đấu thầu
8
HĐKT
Hợp đồng kinh tế
9
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
10
KTTC
Kế toán tài chính
11
KTQT
Kế toán quản trị
12
NKC
Nhật ký chung
13
US.GAAP
Nguyên tắc kế toán Mỹ
14
SXKD
Sản xuất kinh doanh
15
TK
Tài khoản
16
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
17
TSCĐ
Tài sản cố định
18
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
19
VNĐ
Việt nam đồng
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và CCDV ........................ 34
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính ......................... 37
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán thu nhập khác .................................................. 39
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán ............................................. 43
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng .............................................. 46
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .......................... 48
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí tài chính ............................................... 52
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí khác ..................................................... 54
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy hoạt động Công ty TNHH Dongho E&C ............... 59
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Dongho E&C ........... 62
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán theo hình thức kế toán NKC ............................. 63
Sơ đồ 2.4: Luân chuyển chứng từ doanh thu cung cấp dịch vụ ...................... 72
Sơ đồ 2.5: Lưu chuyển chứng từ doanh thu bán hàng .................................... 78
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài cho thấy tính đến hết quý I năm 2016,
Hàn Quốc có tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm 888,6 triệu USD, là
đối tác dẫn đầu danh sách các nước và các vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Đứng số 1/103 nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, với 4.459 dự án đầu tư và
39,16 tỷ USD vốn đã đăng ký, các Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc sử dụng khoảng
70 vạn lao động và đóng góp trên 25% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Tháng
5/2015, Việt Nam đã ký Hiệp định thương mại tự do FTA với Hàn Quốc, mở ra
cho Việt Nam một nền kinh tế tự do với 55 quốc gia đối tác, trong đó có 15 thành
viên của G-20 và đó chính là cơ hội lớn cho các nhà đầu tư Hàn Quốc tới Việt
Nam.
Điều này có thể cho thấy việc hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng
tốt đẹp và đem lại hiệu quả rõ rệt. Bên cạnh một số ngành công nghiệp nhẹ như
dệt may, giày dép, hiện nay Hàn quốc đang mở rộng đầu tư sang lĩnh vực có giá
trị gia tăng cao như điện tử, thép, xây dựng đô thị mới, nhà máy công nghệ cao,
đường cao tốc, văn phòng khách sạn,… Cùng với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, máy
móc thiết bị, hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một trong những hệ thống
quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ công trình nào từ chung cư, cao ốc,
tòa nhà cao tầng hay các khu công nghiệp. Nó đóng góp vai trò to lớn trong việc
bảo vệ tài sản và tính mạng con người. Ý thức được điều đó, một đội ngũ đông
đảo và tinh nhuệ các doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động trong lĩnh vực này
đã đầu tư sang Việt Nam trong đó có tập đoàn Dongho Industrial đại diện là công
ty TNHH Dongho E&C. Khởi đầu chỉ là một văn phòng vệ tinh thực hiện gói thầu
thi công lắp đặt thiết bị PCCC của dự án xây dựng tổ hợp nhà máy công nghệ cao
Samsung theo hợp đồng đã ký kết giữa hai tập đoàn ở Hàn Quốc. Sau đó nhận
thức được giá trị lợi nhuận và xu hướng phát triển của ngành nghề này ở Việt
Nam, ngày 22/12/2010 công ty TNHH Dongho E&C chính thức được công bố
thành lập bởi Tập đoàn Dongho Industrial Hàn Quốc theo giấy chứng nhận đầu tư
lần đầu số 011043001063 do UBND Thành phố Hà Nội cấp.
Qua thời gian công tác tại Công ty TNHH Dongho E&C, hai năm gần đây,
2
do thay đổi nhân sự về kế toán dẫn đến việc nguyên tắc hạch toán, xác định doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh chưa nhất quán,kế toán doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh tại công ty còn nhiều bất cập, ghi nhận các giao dịch chưa hoàn
toàn tuân thủ quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, chưaphù hợp
với những đặc thù riêng của công ty, gây nên các hiện tượng "lãi giả, lỗ thật", số
tiền thuế phải nộp tăng cao trong khi doanh thu giảm mạnh. Từ lí do trên, em đã
chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Dongho E&C” là đề tài luận văn tốt nghiệp, với mong muốn góp phần hoàn thiện
hơn công tác kế toán tại công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu
-Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt
động kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội”,
tác giả Hà Thị Thúy Vân,Đại học Thương mại, năm 2011.
Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý luận khoa học
về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour. Sau khi
làm rõ về khái niệm hoạt động kinh doanh du lịch tour, đặc điểm hoạt động kinh
doanh du lịch tour tác động đến công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt
động kinh doanh du lịch tour. Trên cơ sở phân tích làm rõ các nội dung lý luận về
chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour (bản chất, phân loại,
nội dung và yêu cầu quản lý). Luận án cũng đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn
đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour
trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Sau khi khái quát đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch tour, tổ
chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn
Hà Nội. Trên cơ sở kết quả khảo sát thông qua phiếu điều tra, và kết hợp nhiều
phương pháp khác trong quá trình nghiên cứu với số liệu minh chứng có nguồn
gốc rõ ràng. Luận án đã phân tích làm sáng tỏ thực trạng kế toán chi phí, doanh
thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên
địa bàn Hà nội trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị từ đó chỉ rõ
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa
3
bàn Hà nội.
Luận án đã đề xuất các nội dung, giải pháp hoàn thiện về kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn Hà nội bao gồm: Hoàn thiện phân cấp quản lý chi phí, doanh thu, kết
quả hoạt động kinh doanh du lịch tour; hoàn thiện xác định nội dung, phạm vi chi
phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh; hoàn thiện kế toán các khoản giảm
trừ doanh thu; hoàn thiện phương pháp hạch toán đối với các tour du lịch liên quan
đến 2 kỳ kế toán; hoàn thiện sổ kế toán chi tiết chi phí, doanh thu, kết quả, hoàn
thiện phân loại chi phí; hoàn thiện mô hình, phương pháp xác định chi phí; hoàn
thiện lập dự toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour,
hoàn thiện định giá bán sản phẩm tour, hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản
trị; hoàn thiện phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu, lợi nhuận; hoàn thiện tổ
chức bộ máy kế toán quản trị.
- Luận án Tiến sỹ “Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện nay”. Tác giả
Đỗ Minh Thoa, Học viện Tài chính, năm 2015.
Tác giả đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ
chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở
góc độ tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán về hoạt động
kinh doanh du lịch lữ hành. Luận án tiếp cận kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh ở cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tác giả đã phân tích
rõ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành ở
Việt Nam hiện nay. Từ kết quả khảo sát 154 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du
lịch lữ hành, tác giả đã trình bày thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo đặc thù của từng loại chương trình du
lịch. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong công tác kế toán và
đưa ra các giải pháp để hoàn hiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành. Tác giả đưa ra các giải pháp như: hoàn thiện
hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí, doanh thu cung cấp dịch vụ lữ hành; hoàn
thiện tổ chức phân loại chi phí kinh doanh để tổ chức tài khoản tập hợp chi phí
4
kinh doanh; hoàn thiện cách xác định thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch
vụ; hoàn thiện phương pháp định giá bán sản phẩm du lịch lữ hành; xây dựng hệ
thống chỉ tiêu quản trị chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động;…
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thép trên địa bàn thành phố
Hà Nội”của tác giả Vũ Thị Thu, Trường Đại học Thương Mại, năm 2014.
Trong luận văn, tác giả đã trình bày rõ lý luận về kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thép trên cả góc độ kế toán
tài chính và kế toán quản trị. Luận văn đã phân tích, đánh giá khách quan thực
trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh thép trên địa bàn thành phố
Hà Nội, trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống đồng bộ hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo 2 phương diện kế toán tài chính và kế toán
quản trị như: hoàn thiện về môi trường pháp lý liên quan đến kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh thép (các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán…),
hoàn thiện về tổ chức kế toán tài chính doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh
doanh trên các mặt: chứng từ, tài khoản và hình thức kế toán, hoàn thiện về tổ
chức kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh như xác
định mô hình tổ chức kế toán quản trị, xây dựng dự toán, phân tích mối quan hệ
C-V-P trong doanh nghiệp…
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí - doanh thu – kết quả hoạt
động kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội”, Hoàng Minh Triết, Học viện
Tài chính, 2014. Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ
các nội dung cơ bản về kế toán chi phí – doanh thu – kết quả kinh doanh, làm rõ
đặc điểm hoạt động của kinh doanh thiết bị y tế và thực trạng công tác kế toán chi
phí – doanh thu – kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp này, đề xuất các giải
pháp cho loại hình kinh doanh thiết bị y tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp trên phương diện kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến
kế toán quản trị - một công cụ quản lý kinh tế vô cùng quan trọng và cần thiết
trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng.
Tóm lại, những công trình trước đây nghiên cứu về chi phí, doanh thu và kết
quả trong các doanh nghiệp nói chung nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu
5
về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dongho E&C.
Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Dongho E&C như sau:
Thứ nhất, kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp xây dựng có những gì giống và khác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung.
Thứ hai, kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Dongho E&C đã tuân thủ các quy định hiện hành đã đáp ứng được yêu cầu quản
lý hay chưa.
Thứ ba, qua nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Dongho E&C tác giả đã phát hiện ra những ưu điểm,
nhược điểm gì. Từ những nhược điểm còn tồn tại đó, tác giả sẽ đưa ra các giải
pháp như thế nào để hoàn thiện.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh để phân tích, đánh giá thực trạng kế toán tại công ty TNHH Dongho
E&C. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dongho E&C.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng và
các kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty TNHH Dongho E&C.
+ Về thời gian:Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong 02 năm: 2014
và 2015 tại công ty TNHH Dongho E&C.
+ Về nội dung nghiên cứu:Đề tài được nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng các phương pháp trên cơ sở số liệu thứ cấp và các
tài liệu để tổng hợp phân tích. Cụ thể là các phương pháp sau:
6
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát,
thiết kế bảng câu hỏi: phát phiếu điều tra cho các đối tượng được lựa chọn. Đối
tượng điều tra phỏng vấn là những nhân viên trong công ty TNHH Dongho E&C
(Kế toán trưởng, kế toán viên, phó giám đốc, kỹ sư nghiệm thu công trình). Sử
dụng phương pháp phỏng vấn chủ yếu là các vấn đề về doanh thu, chi phí, công
tác hạch toán và xác định kết quả kinh doanh. Sử dụng phương pháp thu thập tài
liệu: các chế độ kế toán của Việt Nam, các chuẩn mực kế toán, các bài báo Tạp
chí kế toán, các tài liệu trên trang web tailieu.vn,… là những vấn đề liên quan đến
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
-Phương pháp thống kê: Thu thập thông tin, tập hợp số liệu, tài liệu dựa trên
các báo cáo thuế hàng tháng, hàng quý, báo cáo tài chính hàng năm, các quy chế
tài chính, thỏa ước lao động, hợp đồng, hóa đơn và các văn bản liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Dongho E&C. Dựa vào nguồn tài liệu sơ cấp
và thứ cấp để xây dựng cơ sở lý luận phân tích đánh giá thực trạng công ty.
-Phương pháp so sánh: So sánh đối chiếu số liệu, nghiệp vụ qua từng niên độ
kế toán, chỉ ra sự thay đổi, mức chênh lệch, tính thiếu nhất quán và nguyên nhân
của thực trạng.
-Phương pháp phân tích: được sử dụng trong việc luận giải, chứng minh, làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận, đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong khoảng thời gian thống kê, cũng như trong việc đánh giá các ưu nhược
điểm và lựa chọn giải pháp phù hợp với đặc thù riêng của từng khoản mục và công
ty.
-Phương pháp tổng hợp: được sử dụng trong việc hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thi công xây
dựng nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng, làm rõ cho việc nghiên cứu
đề tài. Từ đó rút ra ưu nhược điểm và đưa ra các giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài vận dụng lý luận về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh để đánh giá
thực trạng kế toán các phần hành này của công ty TNHH Dongho E&C. Từ đó đề ra
quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
của công ty TNHH Dongho E&C trong thời gian tới.
7
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
quản lý, giám sát công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả điều hành, kinh
doanh của công ty TNHH Dongho E&C.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kếtquả kinh doanh tại công
ty TNHH Dongho E&C.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kếtquả
kinh doanh tại công ty TNHH Dongho E&C.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁNDOANH THU,
CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu
a. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Namban hành và công bố theo Quyết định số 149/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính: “Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
phát triển vốn chủ sở hữu ”. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được xem là doanh
thu. Việc xác định và ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp xây dựng phải tuân
thủ các quy đinh trong Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”và các
Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong suốt một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán
hàng, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại,không gồm các khoảnthuế được giảm trừ vào doanh
thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Hàng bán bị trả lại do doanh nghiệp
đã vi phạm các điều đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: Sai về thời hạn cung
cấp, sai về quy cách đã thoả thuận, hàng không đảm bảo phẩm chất. Hàng bán bị
9
trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị
hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhận lại số hàng đó.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Chỉ được hạch toán vào khoản
giảm giá hàng bán đối với hàng kém phẩm chất, sai quy cách khi việc giảm giá
hàng bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp người mua hàng nhiều lần
mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản khoản chiết khấu
thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
bán hànglần cuối cùng.Trường hợp người mua hàngvới khối lượng lớn được
hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá
thì doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
b. Phân loại doanh thu
Phân loại theo hoạt động kinh doanh
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 02 loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệptrong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Phân loại doanh thu theo cách này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được tỉ trọng của từng loại doanh thu nói chung, doanh thu bán hàng nói riêng,
trên cơ sở đó xác định được tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó
hoạch định được mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần
thiết tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
10
Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu thu tiền ngay,
doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ,
là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ
của DN. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng
thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải
thu khó đòi.
Phân loại theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại, đó là doanh thu
hòa vốn và doanh thu an toàn. Trong đó, doanh thu hòa vốn là doanh thu của khối
lượng bán ở điểm hòa vốn. Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu
thực hiện được với doanh thu hòa vốn.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản
và trực quan về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và của nhóm,
mặt hàng, bộ phận nói riêng; xác địnhđược phạm vi lãi, lỗ cũng như đo lường được
mức độ an toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ
phận kinh doanh.
Phân loại theo mối quan hệ với khu vực địa lý
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 02 loại, đó là doanh thu
trong nước và doanh thu nước ngoài. Trong đó, doanh thu bán hàng xuất khẩu là
toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa bán ra thuộc phạm vi xác định là hàng
xuất khẩu.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoạt động theo khu
vực địa lý, là cơ sở để kế toán mở ra các tài khoản và các sổ chi tiết doanh thu tương
ứng, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh doanh của từng
khu vực, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận của DN theo khu vực địa lý.
Ngoài ra, đối với DN xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng xuất khẩu còn
được phân loại chi tiết thành doanh thu xuất khẩu trực tiếp và doanh thu xuất khẩu
ủy thác, hay doanh thu xuất khẩu theo hiệp định và doanh thu xuất khẩu tự cân
đối. Cách phân loại này giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá được kết quả và hiệu
11
quả của hoạt động xuất khẩu theo từng hình thức và phương thức xuất khẩu.
Phân loạitheo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu từ bên ngoài và
doanh thu nội bộ. Trong đó, doanh thu từ bên ngoài là toàn bộ doanh thu của khối
lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế của doanh nghiệp cho khách hàng, hay
doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh
doanh của DN, doanh thu nội bộ là doanh thu của khối lượng hàng bán trong nội
bộ hay doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh
doanh của DN như các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty...
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả hoạt động
kinh doanh thực tế của DN trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Ngoài các tiêu thức phân loại trên, doanh thu hoạt động kinh doanh còn có
thể được phân loại thành doanh thu thực tế, doanh thu bị giảm trừ và doanh thu
thuần... Nhìn chung, mỗi cách phân loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất định đối
với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị
doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
về doanh thu theo những cách thức nhất định
1.1.1.2. Khái niệm, phân loại chi phí
a) Khái niệm chi phí
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh với mục đích kinh doanh sinh lời trong một thời kỳ nhất
định và được biểu hiện bằng tiền. Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết
khác phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo CMKT Việt nam số 01: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
12
Trong doanh nghiệp chi phí kinh doanh có rất nhiều khoản với nội dung và
công dụng rất đa dạng. Tùy theo yêu cầu thông tin về chi phí kinh doanh để cung
cấp thông tin hữu ích cho quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán,
chi phí kinh doanh thường được phân loại theo các cách chủ yếu sau: Phân loại
chi phí theo chức năng hoạt động, phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ
hoạt động; phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu
chi phí; phân loại chi phí theo yếu tố.
b) Phân loạichi phí
Phân loại theo chức năng hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi phí liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi quá trình
sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ.
Thuộc loại chi phí này có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp nếu DN trả lương theo sản phẩm…
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi về lượng
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Chi phí bất biến trong các DN thường bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ theo
phương pháp tuyến tính, chi phí công cụ dụng cụ…
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí.
Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
13
nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có
chi phí tiền điện, điện thoại…
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành
phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng, chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập
hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
Phân loại theo yếu tố chi phí
- Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi
phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê
hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS
đầu tư…
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành sản phẩm,
chi phí hoa hồng, chi phí nhân viên bán hàng và các chi phí khác liên quan đến
quá trình bán hàng hóa và dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến
việc quản lý kinh doanh như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý, các
loại thuế, phí, chi phí hội nghị, khách hàng, chi phí mau ngoài phục vụ cho việc
quản lý doanh nghiệp và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận quản lý doanh
14
nghiệp.
-Chi phí tài chính: Là những chi phí trong hoạt động tài chính gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí đi vay
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
- Chi phí khác: Bao gồm những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm, phân loại kết quả kinh doanh
a) Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là phần lợi ích mà
doanh nghiệp nhận được hoặc tổn thất doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí tương ứng của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định và được xác định là phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động đó. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì doanh nghiệp có lợi nhuận, nếu bằng hoặc nhỏ hơn chi phí thì doanh
nghiệp hoà vốn hoặc lỗ.
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh
thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là: Kết quả cuối cùng về các
hoạt động của DN trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt động kinh tế được thực
hiện (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính).
Kết quả hoạt động khác là: Số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít
có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
b) Phân loại kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
15
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Trong
đó:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: Số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: Số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Nhiệm vụ kế toán doanh thu
- Xác định đúng đắn phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu, đảm bảo yếu
tố đúng kỳ của doanh thu, trên cơ sở đó đảm bảo yếu tố đúng kỳ của lợi nhuận.
- Tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quản lý doanh thu của doanh nghiệp. Tổ
chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài việc phản ánh doanh thu trên sổ kế toán
tổng hợp, kế toán doanh thu bán hàng cần phải theo dõi ghi chép chi tiết về số
lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và theo từng nhóm mặt hàng, địa điểm bán
hàng, phương thức bán hàng…
- Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
chi phí thu mua cho hàng đã bán nhằm xác định kết quả của hoạt động bán hàng.
- Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán
hàng, đôn đốc thanh toán tiền bán hàng. Đối với doanh thu bán hàng trả chậm, kế
toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời
hạn và tình hình trả nợ.
- Tổ chức lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tổ
chức phân tích báo cáo, lập dự toán doanh thu, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và
giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh
- Xem thêm -