Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4
Đối tượng và mục đích nghiên cứu ........................................................................... 5
I.
II. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 5
III.
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................................ 8
1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu ..................................................................... 8
1.2 Vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.......... 8
1.2.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu .................................................................... 8
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ................................................................... 10
1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL ................................................................................. 11
1.4. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu ..................................................................... 12
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu .............................................................................. 12
1.4.2. Đánh giá NVL ............................................................................................... 14
1.4.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL ...................................................................... 14
1.4.2.2. Đánh giá NVL ......................................................................................... 15
1.5. Hạch toán chi tiết NVL ........................................................................................ 20
1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng ............................................................................. 20
1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL ..................................................... 21
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ........................................................................ 26
1.6.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên ................ 26
1.6.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ ......................... 30
1.6.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho .................................... 31
1.6.4. Hệ thống sổ kế toán NVL .............................................................................. 34
1.7. Kế toán NVL trong điều kiện kế toán máy .......................................................... 37
SV: Ngô Thị Hiền
1
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ NGÂN HÀ .................................... 40
2.1 Đặc điểm hoạt động của công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà ....................... 40
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .................................................................. 40
2.1.1.1 Sơ lược về công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà ................................ 40
2.1.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty ..................................................... 43
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty............................................... 45
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ phòng tài chính ...................................................... 45
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................................... 46
2.1.2.3 Hình thức sổ kế toán ................................................................................ 48
2.1.2.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty ................................................... 54
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà.
.................................................................................................................................... 55
2.2.1. Đặc điểm NVL trong Công ty ....................................................................... 55
2.2.2. Phân loại NVL trong Công ty ....................................................................... 57
2.2.3. Danh mục các đối tượng có liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại công
ty: ............................................................................................................................. 57
2.2.4. Đánh giá NVL ............................................................................................... 62
2.2.5. Kế toán chi tiết NVL ..................................................................................... 64
2.2.5.1. Thủ tục nhập kho NVL ........................................................................... 64
2.2.5.2. Thủ tục xuất kho NVL ............................................................................ 65
2.2.5.3. Nội dung kế toán chi tiết NVL ................................................................ 66
2.2.6. Kế toán tổng hợp NVL trong Công ty ........................................................... 67
2.2.6.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL ................................................................... 67
2.2.6.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL .................................................................... 69
2.2.6.3. Các thao tác cuối tháng - quý .................................................................. 70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ NGÂN HÀ ......... 79
3.1.
Đánh giá chung về kế toán NVL trong công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà.
.......................................................................................................................... 75
SV: Ngô Thị Hiền
2
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
3.1.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 75
3.1.2. Tồn tại............................................................................................................ 78
3.1.3. Nguyên nhân.................................................................................................. 78
3.2. Yêu cầu cơ bản hoàn thiện Kế toán NVL ............................................................ 79
3.3. Nội dung hoàn thiện Kế toán NVL trong Công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà
.................................................................................................................................... 80
3.3.1. Hoàn thiện kế toán NVL ............................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 81
SV: Ngô Thị Hiền
3
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn đóng góp
trong thu nhập quốc dân, của tích lũy cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử
dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, vai trò của xây dựng cơ bản ngày càng quan trọng. Các công trình
và chất lượng công trình ngày càng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự
canh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải củng cố hoàn thiện bộ
máy quản lý, quy trình sản xuất…để tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường. Để có được chỗ đứng vững chắc đó doanh nghiệp tìm mọi biện pháp
trong quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Sự hõ trợ của công tác hạch
toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là
công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt c«ng t¸c kÕ to¸n, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất (70-80%). Do đó muốn tối đa hóa lợi nhuận bên cạnh sử dụng đúng loại
nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả. Hơn nữa vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho do
đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất
đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các định mức tiêu hao nguyên
vật liệu dự trữ ngăn chặn việc sử dụng lãng phí. Như vậy có thể nói việc quản lý
nguyên vật liệu là cần thiết đòi hỏi công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải
SV: Ngô Thị Hiền
4
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong
giá thành.
Xuất phát từ những ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên cùng với thời
gian thực tập tại công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà em đã nhận thấy tầm
quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và đã lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu
đề tài tốt nghiệp: “Kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết
bị Ngân Hà”
I.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
❖ Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích hệ thống lý luận cơ bản, làm rõ
thực trạng về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây lắp và
thiết bị Ngân Hà và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
II.
Phạm vi nghiên cứu
❖ Phạm vi về nội dung: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
❖ Phạm vi về không gian: Tại công ty Cổ phần xây lắp và thiết bị Ngân Hà.
❖ Phạm vi về thời gian: Quý 4 năm 2015.
III.
Phương pháp nghiên cứu
❖ Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng
các phương pháp sau:
• Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất, có
thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng kế toán nói chung và kế
SV: Ngô Thị Hiền
5
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm xác thực lại sự
chính xác của thông tin.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội
dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về
kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong nghiên cứu, để thu
thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy
định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Sử dụng
phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh
giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
❖ Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp so sánh:
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự
vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong
quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối
chiếu lý luận với thực tế kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các
sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp
chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
• Phương pháp toán học:
Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị vật liệu
nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD... trong kỳ phục vụ cho việc
kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
Về phần kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của
luận văn được chia thành 3 phần chính:
SV: Ngô Thị Hiền
6
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công
tyowrCP xấy lắp và thiết bị Ngân Hà.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu ở công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô, chú, anh, chị cán bộ công nhân viên
Phòng Tài chính của công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà cùng với sự chỉ bảo
tận tình của giáo viên hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập, em đã hoàn thành
đề tài nghiên cứu của mình. Trong quá trình hoàn thành luận văn do trình độ hiểu
biết và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài viết của em không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất kính mong nhận được sự giúp đỡ và những ý
kiến nhận xét của các thầy, cô giáo, các cô, chú, anh, chị trong phòng Tài chínhKế toán để nội dung đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn!
SV: Ngô Thị Hiền
7
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
của con người tác động vào nó và là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu có những đặc điểm cơ bản:
- NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và bị thay đổi hình thái vật
chất ban đầu.
- Giá trị NVL được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới
tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- NVL trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nhiều tính chất lý,
hóa khác nhau.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, NVL thường rất phong phú về hình thái
vật chất; đa dạng về chủng loại; phức tạp về kĩ thuật cũng như đặc tính lý, hóa do
vậy chúng dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động khí hậu, thời tiết, môi trường tự
nhiên.
1.2 Vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp.
1.2.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu
Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố cơ bản: lao động - tư liệu
lao động - đối tượng lao động.
SV: Ngô Thị Hiền
8
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
✓ Về mặt hiện vật: NVL là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm
mới, được bỏ một lần vào quá trình sản xuất và bị thay đổi hình
thái vật chất ban đầu.
✓ Về mặt giá trị: giá trị NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra và được tính vào giá trị sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí SXKD trong kỳ cũng
như trong tổng giá thành sản phẩm. Ở các doanh nghiệp xây lắp chi phí NVL
thường chiếm tỷ trọng từ 60% đến 75% trong tổng chi phí. Có thể nói NVL
trong sản xuất, trong các doanh nghiệp xây lắp như là cơm ăn, nước uống hàng
ngày của con người. Vì vậy NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản
phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. NVL phải đảm bảo
chất lượng, đúng quy cách, chủng loại thì sản phẩm tạo ra mới đạt yêu cầu, phục
vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của Xã hội.
Đặt tiêu chí chất lượng sản phẩm lên hàng đầu là một điều tất yếu, nhất là
đối với những doanh nghiệp xây lắp nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cũng luôn
phải quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của chính mình. Để có thể tồn tại trong
nền kinh tế thị trường với xu thế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, doanh nghiệp
phải luôn tìm được phương án tối ưu cho câu hỏi: làm sao để không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của
thị trường với giá thành thấp nhất và lợi nhuận thu được là cao nhất. Muốn vậy,
doanh nghiệp cần phải có các biện pháp sử dụng tiết kiệm NVL từ đó giảm mức
chi phí một cách hợp lý mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, góp
phần làm tăng thêm sản phẩm cho Xã hội và cũng là tăng thêm lợi nhuận cho
chính doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Hiền
9
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Vị trí, vai trò của NVL đối với quá trình sản xuất cho thấy việc quản lý
NVL trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận.
Quản lý NVL là quản lý một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Để
quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đem lại hiệu quả cao thì việc quản lý NVL
trong doanh nghiệp phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng. Cụ thể như sau:
- Khâu thu mua: để quá trình SXKD được diễn ra bình thường thì doanh nghiệp
phải thường xuyên đảm bảo cho các NVL được thu mua đủ khối lượng, đúng
quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ, phù hợp với kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích,
đánh giá tình hình thực tế thu mua để từ đó chọn được nguồn mua đảm bảo về số
lượng, chất lượng với giá cả cũng như chi phí thu mua là thấp nhất.
- Khâu bảo quản: quản lý NVL phải quan tâm đến việc tổ chức hệ thống kho
tàng, bến bãi, phương tiện vận tại, trang thiết bị kiểm định; thực hiện đúng quy
định bảo quản sao cho phù hợp với đặc tính lý - hóa của từng loại NVL tránh
tình trạng mất mát, hao hụt, hư hỏng, kém phẩm chất gây ảnh hưởng xấu tới chất
lượng sản phẩm.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của NVL, hạn chế NVL bị
ứ đọng, rút ngắn chu kỳ SXKD là một yêu cầu cần thiết của khâu dự trữ. Để đáp
ứng được yêu cầu này doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối
thiểu cho từng loại NVL đảm bảo cho quá tình sản xuất diễn ra liên tục; tránh
trường hợp sản xuất phải gián đoạn do khâu thu mua không kịp thời hoặc ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
SV: Ngô Thị Hiền
10
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
- Khâu sử dụng: quản lý ở khâu sử dụng là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL
trên cơ sở định mức tiêu hao dự toán nhằm giảm bớt chi phí NVL trong giá
thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu này doanh
nghiệp cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình thực tế xuất dùng
NVL trong quá trình sản xuất đồng thời thực hiện việc kiểm kê, đối chiếu giữa
các bộ phận có liên quan, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác
quản lý sử dụng NVL ở từng xí nghiệp, tổ, đội sản xuất.
Quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng đòi hỏi
phải hết sức chặt chẽ trong nội dung công tác quản lý ở doanh nghiệp. Tuy nhiên
trong thực tế vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp để thất thoát NVL do không có sự
quản lý tốt hoặc không thực hiện đúng yêu cầu ở một hay nhiều khâu. Vậy nên,
để quản lý tốt NVL thì doanh nghiệp luôn phải cải tiến công tác quản lý sao cho
phù hợp nhất với tình hình thực tế.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Kế toán NVL là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm được
tình hình hiện có và những biến động của NVL, từ đó đề ra những biện pháp
thích hợp cho việc SXKD. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kế toán NVL trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng để ghi chép, phân loại, tổng
hợp đầy đủ, kịp thời số hiện có cũng như tình hình biến động của NVL trong quá
trình hoạt động SXKD; cung cấp số liệu để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
SV: Ngô Thị Hiền
11
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
thành sản phẩm, cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
phân tích hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về cung cấp,
bảo quản, sử dụng NVL trong doanh nghiệp. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ, sử dụng NVL và tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo quy
định của Nhà nước. Lập báo cáo về tình hình nhập - xuất - tồn NVL phục vụ cho
công tác quản lý.
1.4. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều
loại NVL với các vị trí, vai trò, tính chất lý - hóa khác nhau. Vì vậy, việc phân
loại NVL một cách khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý chặt chẽ
và tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
Phân loại NVL là việc sắp xếp, phân chia NVL trong doanh nghiệp theo
từng nhóm tùy thuộc vào nội dung, công dụng, đặc tính thương phẩm của chúng
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp,
quy mô, quy trình sản xuất mà NVL trong doanh nghiệp được phân loại theo
những tiêu thức chủ yếu sau:
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp NVL
được chia thành các loại:
✓ Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): là
đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra.
SV: Ngô Thị Hiền
12
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
NVL chính ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp là gạch, đá, xi
măng, sắt, thép, kèo sắt, cốp pha, đà giáo....
✓ Vật liệu phụ:là những vật liệu khi sử dụng chỉ có công dụng phụ để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: sơn chống rỉ, các chất
phụ gia... và các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
✓ Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho máy móc,
thiết bị, các phương tiện vận tải hoạt động trong quá trình sản xuất như
xăng, dầu, than, củi....
✓ Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... như: vòng bi, bánh răng,
vòng đệm...
✓ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật liệu được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản bao gồm các thiết bị cần lắp, thiết bị không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây
dựng cơ bản.
✓ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu
thu hồi do thanh lý TSCĐ....
Tác dụng: phân loại nguyên vật liệu rõ ràng giúp công tác quản lý chặt chẽ
và đạt hiệu quả cao đồng thời giúp cho công tác hạch toán của kế toán
trong doanh nghiệp và kế toán quản trị.
• Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NVL được chia thành:
- NVL mua ngoài: là những vật liệu doanh nghiệp có được do mua ngoài, nhận
vốn góp liên doanh, nhận biếu - tặng....
SV: Ngô Thị Hiền
13
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
- NVL tự chế, gia công: là những NVL do doanh nghiệp tự sản xuất ra.
• Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL được chia thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
- NVL dùng cho công tác quản lý;
- NVL dùng cho các mục đích khác như nhượng bán, đem biếu tặng, đem góp
vốn liên doanh.
Tác dụng: căn cứ để xác định chi phí nguyên vật liệu được sử dụng vào mục đích
nào căn cứ để kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
1.4.2. Đánh giá NVL
1.4.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực, thống
nhất.
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: tất cả vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc của chúng
tức là số tiền đơn vị bỏ ra để có được vật liệu đó. Giá gốc hay còn được gọi là trị
giá vốn thực tế của vật liệu được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả,
sẽ trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của vật liệu đó vào thời điểm vật liệu được ghi
nhận. Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì giá gốc vật liệu bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được vật
liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: khi đánh giá NVL, nguyên tắc thận trọng được thể hiện
ở:
SV: Ngô Thị Hiền
14
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
+ Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trong trường hợp giá gốc cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì đánh giá theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Điều này phù hợp với nguyên tắc tài sản không được đánh giá lớn
hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
+ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của vật liệu
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá
NVL được lập là số chênh lệch lớn hơn giữa giá gốc của vật liệu với giá trị thuần
có thể thực hiện được của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá NVL được thực
hiện trên cơ sở từng loại vật liệu.
- Nguyên tắc nhất quán: nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái
niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán... đối với NVL phải thống
nhất trong suốt các niên độ kế toán. Trong trường hợp đặc biệt, nếu có sự thay
đổi chính sách kế toán đã lựa chọn thì đơn vị phải giải trình được lý do và sự ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2.2. Đánh giá NVL
a. Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
Trị giá vốn thực tế nhập kho NVL được xác định theo từng nguồn nhập.
- Nhập kho vật liệu do mua ngoài:
SV: Ngô Thị Hiền
15
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Giá =
Giá mua
+
thực
thực tế
tế
(bao gồm cả
thuế
nhập
khẩu- nếu có)
Chi phí mua
(chi phí vận chuyển,
bốc xếp và hao hụt tự
nhiên trong định mức
của vật liệu liên quan
trực tiếp đến quá
trình mua vật liệu)
Các khoản
giảm trừ
(chiết
khấu
thương
mại;
giảm giá hàng
mua; trị giá hàng
mua
trả
lại
người bán)
trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn;các loại thuế
không được hoàn lại; chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu sau khi đã
trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán do hàng không
đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho các
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua là tổng giá thanh toán.
- Nhập kho vật liệu tự sản xuất: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành thành
sản xuất hợp lý của vật liệu tự gia công chế biến.
Trị giá thực tế vật = Trị giá thực tế của
liệu nhập do tự chế
Chi phí chế biến
vật liệu xuất để chế + (trong
định
mức
quy định)
biến
- Nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:trị giá vốn thực tế nhập kho bao
gồm giá vốn thực tế của NVL xuất kho thuê ngoài gia công chế biến, chi phí
SV: Ngô Thị Hiền
16
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
thuê gia công chế biến và các chi phí vận chuyển liên quan đến quá trình thuê gia
công chế biến.
Trị giá thực = Trị giá thực + Chi
phí
vận + Tiền thuê gia
tế vật liệu
tế của vật liệu
chuyển,
bốc
nhập
xuất gia công
dỡ, giao nhận
công chế biến
- Nhập kho vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận
cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
Trị giá vật tư = Trị giá vốn góp được Hội + Chi phí liên quan
nhập kho
đồng liên doanh đánh giá
khác
- Nhập kho vật liệu được cấp, được biếu tặng, được tài trợ: trị giá vốn nhập kho
là giá trị hợp lý cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
Trị giá vật tư nhập = Giá ghi trên biên bản + Chi phí phát sinh
kho
giao nhận
khi nhận
b. Trị giá thực tế NVL xuất kho
NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, tại nhiều thời điểm khác
nhau và giá trị thực tế nhập kho mỗi lần là khác nhau nên khi xuất kho NVL rất
khó có thể xác định ngay giá thực tế xuất kho mà phải áp dụng các phương pháp
tính giá xuất kho. Phương pháp tính giá xuất kho phải được doanh nghiệp đăng
ký và áp dụng trong khoảng thời gian dài (ít nhất là một niên độ kế toán).Việc
lựa chọn phương pháp tính giá là tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu,
trình độ quản lý, điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán của mỗi doanh
SV: Ngô Thị Hiền
17
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
nghiệp để lựa chọn phương pháp tính phù hợp với mình. Các phương pháp
doanh nghiệp có thể lựa chọn để tính trị giá thực tế xuất kho NVL (theo thông tư
200):
Phương pháp đích danh:
- Nội dung:theo phương pháp này, NVL khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lượng
thực tế xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá
thực tế xuất kho.
- Ưu điểm: đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí - doanh thu và là phương
pháp tính cho kết quả chính xác nhất.
- Nhược điểm: trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều loại NVL, tình hình nhập
- xuất diễn ra thường xuyên thì sẽ rất khó theo dõi và gây phức tạp cho công tác
quản lý, hạch toán chi tiết vật liệu nếu sử dụng phương pháp này.
- Điều kiện áp dụng: phương pháp đích danh chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp
theo dõi được đích danh vật liệu nhập kho; số lượng vật liệu đơn chiếc và doanh
nghiệp không nhập kho với số lượng quá lớn.
Phương pháp bình quân gia quyền:
- Nội dung: giá trị của từng loại NVL được tính theo giá trị trung bình của từng
loại vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị của từng loại vật liệu được mua hoặc sản
xuất trong kỳ.
Trị giá vốn thực tế
=
vật liệu xuất kho
Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
(1.1)
gia quyền
Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo hai cách:
Cách 1: Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (đơn giá bình quân cố định):
là giá trị trung bình được xác định cho cả kỳ
SV: Ngô Thị Hiền
18
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
Đơn giá
bình quân
cố định
VLXK
Trị giá vốn thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ
=
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
vật liệu nhập trong kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
(1.2)
Cách 2: Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân di động): là
giá trị trung bình được xác định sau mỗi lần nhập
Đơn giá
bình quân
di động
VLXK
Trị giá thực tế VL i tại thời điểm xuất kho
=
(1.3)
Số lượng vật liệu i tại thời điểm xuất kho
- Ưu - Nhược điểm:
+ Cách 1: việc tính toán đơn giản hơn do khối lượng tính toán giảm nhưng
kết quả tính toán thu được với mức độ chính xác là không cao và không phản
ánh được sự biến động về giá cả của vật liệu trong kỳ.
+ Cách 2: việc tính toán theo cách này cung cấp thông tin về vật liệu xuất
kho rất kịp thời, giá vật liệu xuất kho luôn sát với thực tế tình hình thực tế giá trị
vật liệu trên thị trường nhưng là một phương pháp tính toán phức tạp trong điều
kiện kế toán thủ công.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít loại NVL, tình
hình nhập - xuất thường xuyên và đặc biệt có sử dụng kế toán máy.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
- Nội dung: theo phương pháp này thì giá trị của vật liệu xuất kho được tính theo
giá của lô vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và giá trị của vật
liệu tồn kho được tính theo giá của vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
SV: Ngô Thị Hiền
19
Lớp: CQ50/21.10
Luận văn cuối khóa
Học viện tài chính
gần cuối kỳ còn tồn kho dựa trên giả định vật liệu được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và vật liệu tồn kho cuối kỳ là vật liệu được mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
- Ưu điểm: tính được trị giá thực tế NVL xuất kho một cách kịp thời.
- Nhược điểm: việc hạch toán chi tiết NVL tốn nhiều công sức và phức tạp do
phải tính toán, theo dõi NVL theo từng danh điểm, từng loại giá cụ thể. Đồng
thời thông tin kế toán không đảm bảo nguyên tắc phù hợp vì chi phí mang tính
chất quá khứ còn doanh thu lại mang tính chất tương lai.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế
của từng lần nhập kho NVL, có ít danh điểm NVL với tình hình nhập - xuất
không quá thường xuyên.
1.5. Hạch toán chi tiết NVL
1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp về chỉ tiêu
Hàng tồn kho bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT/hướng dẫn)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT//hướng dẫn)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03VT/hướng dẫn)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05VT/hướng dẫn)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT/hướng dẫn)
SV: Ngô Thị Hiền
20
Lớp: CQ50/21.10
- Xem thêm -