Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ
thuật, việc cung cấp thông tin kịp thời có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ra các
quyết định kinh tế. Bởi vậy tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động của đơn vị phải được kế toán ghi chép, tính toán phản ánh kịp thời. Để
thực hiện được điều đó, một trong những nhân tố quan trọng là kế toán cần được trang
bị và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật thu nhận và xử lý thông tin hiện đại. Nếu
thông tin kế toán cung cấp không đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế tài chính của đơn
vị có thể dẫn đến sự nhận thức sai lệch, phân tích đánh giá không đúng đắn tình hình
và kết quả hoạt động của đơn vị, vì vậy việc đề ra các quyết định sẽ không thích hợp,
có thể dẫn đến hậu quả không tốt cho đơn vị và cho xã hội. Trong điều kiện đó, để có
thể cạnh tranh tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xác định mục tiêu hoạt động
phù hợp với năng lực và trình độ của mình, chủ đọng trong sản xuất, sử dụng tiết kiệm
và có hiệu quả tài sản, tiền vốn nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong cơ chế
đó, vai trò của kế toán ngày càng phát huy tác dụng và là công cụ không thể thiếu
trong quản lý từng đơn vị kinh tế nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và tự
đổi mới, cung cấp ra thị trường những sản phẩm có uy tín, chất lượng cao với giá
thành ngày càng hạ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan
tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt với nhau không chỉ những doanh nghiệp trong nước mà cả với các
doanh nghiệp nước ngoài và đòi hỏi doanh nghiệp phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí
sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp quản
lý tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
hạ là tiền đề tốt cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận. Từ đó tăng tích lũy cho
doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy mà việc tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu
cần thiết và là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời,
trung thực, đầy đủ là cơ sở xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh. Chi phí
tăng hoặc giảm, giá thành cao hay thấp là thước đo chất lượng của công tác quản lý và
là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm là yêu cầu thiết thực, là vấn đề đang được quan tâm hiện nay trong công tác
kế toán của doanh nghiệp. Do đó, với những kiến thức đã tiếp thu ở trường và thời
gian tiếp xúc thực tế tại Công ty TNHH – XD Bảo Tín em xin chọn đề tài “Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH – XD Bảo
Tín” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là đi sâu nghiên cứu
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các
công trình rút ra những ưu điểm, những mặt tồn tại về tổ chức công tác kế toán từ đó
đề xuất ý kiến của bản thân nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH – XD Bảo Tín. Cụ thể là công
trình: Hội trường UBND xã Hoài Tân ( CT91 ).
Là một học viên thực tập còn mới mẻ với công tác kế toán nên em không thể
tránh khỏi có nhiều thiếu sót trong quá trình thực hành và rèn luyện tại Công ty. Kính
mong sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của anh chị, cô chú để em có thể hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các anh chị trong Công
ty và cô Huỳnh Thị Thanh Trang đã tạo điều kiện cho em thực tập và viết bài tốt.
Chuyên đề gồm 3 chương:
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
Chương 1: Lý luận về công tác hạch toán tính chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp .
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH – XD Bảo Tín.
Chương 3: Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH – XD Bảo Tín.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Bách Khoán
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Quy Nhơn, Ngày
Tháng
Năm 2010
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
................................................................................................................................
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Hoài Nhơn, Ngày
Tháng
Giám Đốc
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh CPNVL trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh CPNC trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh CPSX chung
Sơ đồ 1.4: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh CPSX KDDD
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Năm 2010
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất ở công ty
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản lý
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- TSCĐ: Tài sản cố định
- XDCB: Xây dựng cơ bản
- NVL: Nguyên vật liệu
- TK: Tài khoản
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
- GTGT: Thuế giá trị gia tăng
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
- NCTT: Nhân công trực tiếp
- MTC: Máy thi công
- SD: Số dư
- SPDD: Sản phẩm dở dang
- HMCT: Hạng mục công trình
- ĐM: Định mức
- TNHH – XD: Trách nhiệm hữu hạn xây dựng
- UBND: Ủy ban nhân dân
- THCS: Trung học cơ sở
- THPT: Trung học phổ thông
- TCKT: Tài chính kế toán
- KT- KH: Kế toán – kế hoạch
- KDDD: Kinh doanh dở dang
- XDCT: Xây dựng công trình
- PX: Phiếu xuất
- CT: Chi tiết
- CPC: Chi phí chung
- CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP.
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
thực hiện quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vậy
chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định có thể là tháng, quý hoặc năm. Chi phí sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là bộ phận cơ bản cấu thành giá thành sản phẩm xây
lắp nó bao gồm:
*Chi phí lán trại, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà kho tại công trường.
*Chi phí về san ủi mặt bằng xây dựng.
*Chi phí công trình xây dựng: vật tư, tiền lương, chi phí sản xuất chung, chi
phí máy thi công.
*Chi phí gia công lắp đặt thiết bị…
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất
nông nghiệp phụ trợ.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Để tạo ra một sản phẩm doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất một
lượng hao phí vật chất nhất định, để cấu thành nên thực thể sản phẩm theo qui định.
Để đo lường sự chuyển dịch giá trị của lượng hao phí đó vào sản phẩm người ta dùng
chỉ tiêu giá thành.
Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí bằng tiền của hao phí về
lao động sống, và lao động vật hoá đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công
việc có thiết kế và dự toán riêng có thể là hạng mục công trình, công trình hoàn thành
toàn bộ.
Giá thành sản phẩm có thể được tính toán xác định cho:
- Từng loại sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
- Chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ giá thành sản xuất.
- Tính cho bán thành phẩm.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực
chất giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất. Sự lãng phí hay tiết kiệm trong chi phí sản
xuất đều ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Nhưng trong kỳ kế toán thì
chi phí sản xuất lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng với giá thành sản phẩm là do giá thành
sản phẩm không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, và chi phí sản xuất chi ra trong kỳ
nhưng được phân bổ cho kỳ sau. Mặt khác, giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ lại có
thêm chi phí sản xuất cuối kỳ trước chuyển sang, chi phí chưa chi ra trong kỳ nhưng
đã được trích trước tính vào giá thành sản phẩm và chi phí đã chi ra kỳ trước được
phân bổ để tính giá thành kỳ này.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua công
thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
Chi
phígiásản
Tổng
thành
= xuất
dở
dang
sản phẩm
đầu kỳ
hoàn thành
Chi phí sản xuất
+ phát sinh trong
kỳ
Chi phí sản
_ xuất dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản xuất xây lắp bằng giá thành sản phẩm xây lắp khi: Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, hoặc công trình khởi công và hoàn
thành nghiệm thu trong kỳ.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong doanh nghiệp xây lắp việc quản lý tốt chi phí đầu tư và xây dựng để doanh
nghiệp biết những khoản chi phí sản xuất nào cần tăng lên, những chi phí nào cần hạn
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
chế nhằm mục đích tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Từ đó, việc phân loại chi phí là một vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm
và thực hiện.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt cho mỗi công trình, hạng mục
công trình. Mặt khác, giá bán hay giá nhận thầu đã xác định trước khi thi công, chính
vì vậy mà giá thành xây lắp thực tế của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định trực tiếp
đến lãi lỗ của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm đã trở thành một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp
kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích tạo ra một khối lượng sản
phẩm nhất định với mức chi phí thấp và hợp lý nhất.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Để đứng vững và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả, điều này đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp cạnh tranh được về mặt
chất lượng cũng như giá cả, mẫu mã. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần quan tâm
đến nhiều khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm vì đây là yếu tố quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.Vì vậy
nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán là xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân
bổ chi phí, phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản phẩm kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí
sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng nơi phát sinh chi phí, từng
đối tượng phải chịu chi phí, theo nội dung kinh tế và công dụng chi phí.
* Đối chiếu và so sánh giữa chi phí theo định mức ở từng khâu, từng bộ phận với
chi phí thực tế để phát hiện những thiếu sót trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
cung cấp thông tin cho cấp trên và các đối tượng liên quan để có biện pháp khắc phục
kịp thời và hữu hiệu.
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
* Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao các chỉ tiêu
đó cho các bộ phận sản xuất.
* Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế khối lượng
xây lắp, công việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
* Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí
nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
nhanh chóng, khoa học.
* Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm
tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
* Xác định kết quả sản xuất của từng kỳ kế toán một cách chính xác.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Tuỳ theo yêu cầu và mục đích của nhà
quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí).
Theo cách phân loại này những chi phí có chung tính chất kinh tế sẽ được sắp xếp
chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích
gì và nó được phản ánh vào giá thành sản phẩm như thế nào. Theo cách phân loại này
có bảy yếu tố chi phí:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
* Chi phí nhiên liệu, động lực.
* Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp.
* Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
* Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
* Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo yếu tố giúp người quản lý doanh nghiệp biết được những
chi phí gì đã chi ra trong kỳ, tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí là bao
nhiêu, làm cơ sở để tập hợp chi phí theo yếu tố. Nó cũng là cơ sở cho việc dự toán chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, lập kế hoạch quỹ tiền lương, kiểm tra chi
phí.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế như thế nào.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí sử dụng máy thi công.
* Chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí cho phép ta xác định được
các điều kiện của sản xuất và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác đối với giá
thành sản phẩm, phát hiện những nguyên nhân cụ thể dẫn đến việc tăng giảm giá
thành, khả năng hạ thấp giá thành.
*Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí trực tiếp.
* Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn và hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
* Chi phí đơn nhất.
* Chi phí tổng hợp.
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
Theo cách phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích
hợp cho từng loại chi phí.
Phân loại chi phí theo phạm vi sử dụng và vai trò của chi phí trong quá trình sản
xuất.
* Chi phí cơ bản.
* Chi phí chung.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta phấn đấu giảm định mức tiêu hao
trên một đơn vị sản phẩm, đề ra hướng tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại chi phí khác: Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi
phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, căn cứ vào khả năng kiểm soát chi phí.
1.1.5. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một
giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng
mục công trình…), hoặc có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất…).
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi
gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí, xác định đối tượng hạch toán chi phí phải căn
cứ vào: Trình độ quản lý của doanh nghiệp, loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng
loạt, đặc điểm tổ chức sản xuất có đội sản xuất hay không có đội sản xuất.
1.1.5.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Khi đã xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, chúng ta cần áp
dụng một phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và
theo khoản mục, trong phạm vi, giới hạn của các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
Tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất mà ta có phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất phù hợp, vì mỗi loại phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chỉ thích
ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhất định.
Có các loại hạch toán chi phí sản xuất sau:
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn xây dựng.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất có liên quan đến giai đoạn xây dựng
của một hạng mục công trình có dự toán riêng, một công trình nào sẽ được tập hợp
trực tiếp hoặc gián tiếp vào giai đoạn xây dựng đó. Khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành thì tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn xây dựng chính là giá
thành của công trình, hạng mục công trình đó.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất có liên quan đến hạng mục công trình
có dự toán riêng hoặc công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho hạng
mục công trình hoặc công trình đó.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm vật kiến trúc.
Trong XDCB nhóm sản phẩm được hiểu là nhóm ngôi nhà, vật kiến trúc có
cùng thiết kế, kết cấu tương tự nhau, xây dựng trên cùng một mặt bằng theo cùng một
phương pháp thi công. Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất có thể được tập hợp
theo nhóm các ngôi nhà và vật kiến trúc, khi nhóm ngôi nhà và vật kiến trúc hoàn
thành thì phải tính giá thành cho từng ngôi nhà, vật kiến trúc.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến
ngôi nhà, vật kiến trúc của đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp
cho ngôi nhà, vật kiến trúc của đơn đặt hàng đó. Khi công trình hoàn thành thì tổng số
chi phí theo từng ngôi nhà, từng vật kiến trúc của đơn đặt hàng chính là giá thành của
ngôi nhà, vật kiến trúc của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
Đây là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo khu vực, bộ phận thi công
trong đó các doanh nghiệp xây lắp đã áp dụng chế độ hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi,
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
chi phí sản xuất được tập hợp theo khu vực, công trường hoặc bộ phận thi công nghĩa
là chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trường, khu vực hoặc bộ phận nào
thì được tập hợp cho công trường, khu vực hoặc bộ phận thi công đó. Cuối tháng cộng
tổng chi phí sản xuất thực tế theo bộ phận, công trường đó, được so sánh với dự toán
hay kế hoạch để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Để hạch toán chi phí sản
xuất cần áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp.
1.2. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc hoàn thành và thực hiện khối lượng
xây lắp như: gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công tác xây dựng,
cho nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt để
xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và bảo đảm tính chính xác của giá
thành công tác xây dựng.
1.2.1.1. Chứng từ, sổ sách chi tiết:
Muốn theo dõi chặt chẽ và hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối
tượng hạch toán chi phí.
Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí kế toán không thể
tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho từng đối tượng liên quan. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phụ thuộc vào chi
phí cần phân bổ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thức phân bổ
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
thường được áp dụng là định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Cuối kỳ lên bảng vật liệu
sử dụng, khi công trình hoàn thành phải xác định lượng nguyên vật liệu chưa sử dụng
hết để giảm trừ chi phí nguyên vật liệu thực tế. Tổng hợp, phân bổ chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện trên “bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ”. Sau đó căn cứ vào bảng này để vào sổ kế toán tổng hợp chi phí và sổ kế toán
chi tiết có liên quan.
1.2.1.2.Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Giá trị thực tế nguyên liệu
vật liệu dùng trực tiếp cho
sản xuất lao vụ, dịch vụ
trong kỳ hạch toán
-Trị giá thực tế nguyên liệu
vật liệu sử dụng không hết
được nhập lại kho.
-Kết chuyển hoặc phân bổ
vào giá thành sản phẩm
Tài khoản 621 không có số dư.
1.2.1.3. Trình tự hạch toán:
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp,
hoạt động dịch vụ trong kỳ, căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Sơ đồ 1.1: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh dưới dạng sơ đồ hạch
toán sau:
TK 152
TK 621
Giá thực tế NVL xuất kho
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
TK 152
NVL thừa nộp lại kho
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
TK 331, 111
TK 154
Giá trị vật liệu
Kết chuyển chi phí NVL
TK 133
vào tài khoản giá thành
Thuế GTGT
TK 1532
Phân bổ luân chuyển công cụ
dụng cụ
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.2.1. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp, các khoản tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp của công nhân sử dụng máy móc, thiết bị, nhân
viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân công thường được tính trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí có liên
quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng không
hạch toán trực tiếp được thì tập hợp phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan theo các tiêu thức thích hợp: Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ
công thực tế… tuỳ theo công việc cụ thể. Các chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trong
trường hợp này được tính trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ quy định và số tiền lương đã phân
bổ cho từng đối tượng.
1.2.2.2. Chứng từ, sổ sách chi tiết:
Để theo dõi chi phí công nhân trực tiếp kế toán cần mở sổ chi phí chi tiết cho tài
khoản 622 và theo dõi hàng ngày trên bảng chấm công chi tiết cho từng nhân công.
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT tham
gia hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm
tiền lương, tiền công
lao động và các khoản
tính theo lương.
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào tài
khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 không có số dư.
Tài khoản 622 mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là công
trình, hạng mục công trình.
1.2.2.4. Trình tự hạch toán:
Chi tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
trong kỳ hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên
Sơ đồ 1.2: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh dưới dạng sơ đồ hạch
toán sau:
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
TK 622
TK 334
Lương phải trả cho công
nhân trong danh sách
TK 331, 111
Lương khoán lại hoặc lương
thanh toán trực tiếp cho
công việc
TK 338
Các khoản trích theo lương
BHYT, BHXH, CPCĐ
TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công vào tài khoản tính
giá thành
TK 335
Trích trước theo kế hoạch
tiền lương nghĩ phép của
công nhân
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
1.2.3.1. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công
trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng
hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có mối quan hệ gián tiếp với
các đối tượng xây lắp.
1.2.3.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Đối với chi phí sản xuất chung cần phải hạch toán theo từng công trình, và phải
chi tiết theo các điều khoản quy định. Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến
nhiều đối tượng thì phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tỷ lệ chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thực tế, định mức chi phí sản xuất chung, chi phí tiền
công…
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp xây lắp bao gồm cả phần trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân trực tiếp điều khiển MTC.
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
Tập hợp CPSX và tính giá thành SP
GVHD:HUỲNH THỊ THANH TRANG.
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình thi công.
TK 627-Chi phí sản xuất chung
- Tập hợp chi phí sản
- Các tài khoản ghi
xuất chung phát sinh
giảm chi phí sx chung
trong kỳ
- Kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào bên
Nợ tài khoản 154
Tài khoản này không có số dư.
1.2.3.4. Trình tự hạch toán:
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân
xưởng, đội xây dựng, tiền ăn ca của công nhân quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (TK chi tiết 6271)
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Sơ đồ 1.3: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác được phản ánh qua sơ đồ hạch
toán sau:
TK 334, 338
TK 627
154
Chi phí nhân viên phân xưởng
SVTH: NGUYỄN BÁCH KHOAN_K3.C68A
TK
- Xem thêm -