Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty...

Tài liệu “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần kết cấu thép ht

.PDF
61
90
80

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... i LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ....................................................... 3 1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất.............................................................. 3 1.1.1. Chi phí sản xuất ....................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ....................................................................... 4 1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm ........................................................ 6 1.2.1. Giá thành sản phẩm ................................................................................. 6 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .................................................................. 8 1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............... 10 1.4. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ......................................................................................................................... 11 1.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất ....................................................... 11 1.4.2. Đối tượng tính gía thành ....................................................................... 12 1.4.3.Mối quan hệ giữa đối tượng kế toỏn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm .......................................................................................... 12 1.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ........................................ 13 1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .............................................................. 14 1.6.1. Kế toán chi phí nguyờn vật liệu trực tiếp .............................................. 14 1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ..................................................... 15 1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................................. 16 1.6.4. Chi phí sản xuất chung .......................................................................... 17 1.6.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. ......................... 18 1.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ........................................................ 21 Sv: Hoàng Anh Phương i Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.8. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ..................................................... 22 1.8.1. Kỳ tính giá thành ................................................................................... 22 1.8.2. Phương pháp tính giá thành .................................................................. 22 1.9. Hệ thống sổ kế toán và các báo cáo sử dụng ........................................... 24 1.10. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng kế toán máy. ............................................................................ 29 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HT ...................................................................................... 31 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HT 2.1.1 ................................................................................................................ 31 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................. 31 .2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần kết cấu thép HT ......................................................................................................................... 32 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. .................................................. 36 2.1.4. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty trong điều kiện sử dụng kế toán máy .............................................................. 42 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kết cấu thép HT ............................................................................. 43 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.................................................... 43 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. ................................................................................................................. 44 2.2.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ...................................... 44 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............... 45 Sv: Hoàng Anh Phương ii Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của tích lũy cùng với vốn đầu tư của nớc ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vài trò của xây dựng cơ bản ngày càng quan trọng. Các công trình và chất lượng công trình ngày càng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải củng cố hoàn thiện bộ máy quản lý, quy trình sản xuất…để tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Để có được chỗ đứng vững chắc đó doanh nghiệp tìm mọi biện pháp trong quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp phần làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần kết cấu thép HT, đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lý Lan Yên và các anh chị trong phòng kế toán nói riêng, Ban giám đốc Công ty nói chung em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần kết cấu thép HT”. Sv: Hoàng Anh Phương 1 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Nội dung luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận còn có những nội dung chính sau: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty sản xuất. Chương II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thép HT. Chương III:. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thép HT. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đó cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đó được học trong trường đại học. Mặc dù đây là một đề tài truyền thống nhưng đây đồng thời cũng là một đề tài rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên luận văn của em không thể không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Nên em rất mong sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô để em có nhìn nhận đúng đắn về vấn đề này hơn nữa. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 thỏng 4 năm 2016 Sinh viên thực hiện Hoàng Anh Phương Sv: Hoàng Anh Phương 2 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất Quá trình sản xuất là quá trình tác động có ý thức, có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Sự tham gia của các yếu tố đầu vào và quá trình xây lắp là khác nhau từ đó tạo ra các hao phí tương ứng, đó là các hao phí về lao động vật hóa và hao phí về lao động sống. Trên phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đó chi ra trong quá trình sản xuất và tính cho một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng vật tư ,tài sản, lao động. Vì vậy chi phí sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Sv: Hoàng Anh Phương 3 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu do quản lý đặt ra. Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sau: Phản ánh kịp thời, đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh. Kiểm tra tình hình định mức chi phí vật tư lao động sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại, hư hỏng, mất mát trong sản xuất để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất phẩm xây lắp, cung cấp các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của chi phí để chia ra các yếu tố chi phí bao gồm các chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt nó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào và tác dụng ra sao. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác mà doanh nghiệp đó sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ. Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho ngời lao động, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của người lao động tham gia hoạt động xây lắp trong kì. Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số trích khấu hao của tất cả TSCĐ dựng vào hoạt động xây lắp trong kỳ. Sv: Hoàng Anh Phương 4 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp trong kỳ. Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động xây lắp ngoài các yếu tố kể trên. Phân loại theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đó chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí (phân loại chi phí theo khoản mục) Toàn bộ chi phớ sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là chi phí các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp: gạch, đỏ, cát, xi măng, sắt thép, các cấu kiện bê tông, các phụ gia khác như: đinh, dây buộc, kính, sơn, vôi… Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Là toàn bộ tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công. Khoản mục này không bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, tiền lương của công nhân vận chuyển vật liệu ngoài cự li thi công. Chi phí sản xuất chung (CPSDMTC): Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu động lực dựng cho máy thi công. Sv: Hoàng Anh Phương 5 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như tiền lương, cỏc khoản trích theo lương của quản lý đội và công nhân xây dựng, nguyên vật liệu cho nhu cầu quản lý dự án, đội thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dựng tại đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí. Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác, chẳng hạn: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính (gồm chi phí sản xuất và chi phí thời kì). Phân loại theo mối quan hệ và khả nằng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí (gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp). Phân loại dựa vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh (gồm chi phí cơ bản và chi phí chung). Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với việc lập kế hoạch và kiểm tra (gồm chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp). Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chọn phương án (gồm chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm). 1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm 1.2.1. Giá thành sản phẩm 1.2.1.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính chất giới hạn và xác định, vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Giá thành sản phẩm là Sv: Hoàng Anh Phương 6 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đó thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống,lao động vật hóa mà doanh nghiệp đó bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định, sản phẩm có thể là kết cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng; có thể là công trình hoặc hạng mục công trình. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. 1.2.1.2. Yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý giá thành sản phẩm như sau: Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả. Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công trình xây dựng đó hoàn thành. Định kì kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc nhất định. Kịp thời lập báo cáo về tính giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp các thông tin hữu dụng về giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Sv: Hoàng Anh Phương 7 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành có các loại sau: Giá thành dự toán: Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định dựa trên cơ sở các định mức, các đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, nó xác định trước khi đơn vị tham gia đấu thầu thi công công trình. Giá trị dự toán từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức: Giá trị dự toan CT, Giá thành dự = HMCT toán CT, + HMCT Thu nhập chịu thuế tính trước Thuế GTGT + đầu ra Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây dựng phấn đấu để tiết kiệm chi phí, hạ thấp mức giá thành thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đó được nghiệm thu. Giá thành kế hoạch công trình xây lắp Là cơ sở để doanh nghiệp phấn đâu hạ giá thành sản phẩm, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch công trình xây lắp Sv: Hoàng Anh Phương Giá thành dự = toán CT xây lắp 8 Mức hạ giá - thành kế hoạch Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Giá thành thực tế công trình xây lắp Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đó bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà gồm cả những chi phí thực tế phát sinh như hao hụt, mất mát...do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh cỏc loại giá thành trên với nhau nhưng phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính trong quá trình và ở cùng một đối tượng xây lắp. Mối quan hệ về mặt lượng giữa ba loại giá thành thường được thể hiện: Gisa thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ giá thành thực tế 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành Giá thành sản xuất toàn bộ Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất theo biến phí Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất gồm biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí Giá thành phân bổ hợp lý định phí bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn. 1.2.2.3. Phân loại giá thành theo yêu cầu quản lý Giá thành khối lượng hoàn chỉnh Sv: Hoàng Anh Phương 9 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những khối lượng huy động vốn sản xuất, sử dụng dịch vụ có đủ khả năng phát huy tác dụng tương đối độc lập. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục công trình đó thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đó được hai bên kiểm nhận, thanh toán, bàn giao cho đơn vị sản xuất sử dụng. Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước là giá thành của các khối xây lắp mà khối lượng đó phải thỏa mãn điều kiện sau: Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định. Phải đo đếm được và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Phải đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí cho đối tượng xây lắp trong quy trình thi công xây lắp, giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các mặt sản xuất kinh doanh để có các biện pháp góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác, tính chính xác của giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí. Vì vậy tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp. Để làm được điều đó, kế toán cần thực hiện các yêu cầu sau: - Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan. - Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Sv: Hoàng Anh Phương 10 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Thực hiện tổ chức chi chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc,chuẩn mực,chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận-xử lý-hệ thống hóa thông tin về chi phí,giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất-tiêu thụ sản phẩm. 1.4. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất, giai đoạn công nghệ...)hoặc là đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình...). Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào các căn cứ sau : - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất , chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm)… Do đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng nên đối tượng tập hợp chi phí các doanh nghiệp xây dựng thường xác định là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình hay nhóm công trình. Sv: Hoàng Anh Phương 11 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.4.2. Đối tượng tính gía thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Trong ngành xây dựng cơ bản do sản phẩm có tính đơn chiếc, khối lợng công trình lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm dài nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước hoặc hoàn thành theo giai đoạn. Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở căn bản để tổ chức lựa chọn phương pháp tổ chức công tác tính giá thành hiệu quả, xây dựng nên các bảng tính giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. 1.4.3.Mối quan hệ giữa đối tượng kế toỏn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng đều phản ánh hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công. Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều thống nhất với nhau về lượng trong trường hợp toàn bộ đối tượng xây lắp đều khởi công và hoàn thành trong cùng một kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kì bằng tổng giá thành các đối tượng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó. Khỏc nhau : Cả về chất và lượng, cụ thể: Về chất: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp tính cho một đối tượng xây lắp hoàn thành và bàn giao, cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí sản xuất để tạo ra khối lợng sản phẩm xây lắp đó. Còn chi phí sản xuất bỏ ra chưa hoàn toàn hợp lý và được thừa nhận. Sv: Hoàng Anh Phương 12 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Về lượng: Giữa giá thành và chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp cũng thường không thống nhất bởi vì giá thành sản phẩm xây lắp kì này có thể không bao gồm chi phí sản xuất phát sinh kỳ sau nhưng cũng có thể bao gồm chi phí phát sinh của những kỳ trước đó. Giá thành sản phẩm = Chi phí sx + DDĐK Chi phí sản xuất trong kì Chi - phí sx DDCK Mặc dự có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm và chi phí xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu hạch toán chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu như xác định công việc tính giá thành sản phẩm là công tác chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán thì hạch toán chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. 1.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đó xác định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán cụ thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đó xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng cụ thể sẽ được tập hợp và quy nạp cho trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí Sv: Hoàng Anh Phương 13 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính sản xuất đó xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp chi phí này cho các đối tượng đó. Theo đó, trước tiên kế toán căn cứ vào các chi phí đã phát sinh để tập hợp chung các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm hoặc nội dung tập hợp chi phí, sau đó phân bổ các chi phí cho từng đối tượng cụ thể theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc phân bổ chi phí được tiến hành theo hai bước: Bước 1: xác định hệ số phân bổ theo công thức: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ (C) Hệ số phân bổ (H) = Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dựng để phân bổ (T) Bớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể. C i = Ti * H Trong đó: H: hệ số phân bổ Ti: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i Ci: là đại lượng tiêu chuẩn dựng để phân bổ cho đối tượng Sử dụng phương pháp này giảm bớt được khối lượng công việc, kế toán không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy vậy, việc phân bổ gián tiếp độ chính xác không cao, phụ thuộc chủ yếu vào tiêu thức phân bổ. 1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.6.1. Kế toán chi phí nguyờn vật liệu trực tiếp Nội dung: Chi phí NVLTT ở doanh nghiệp xây lắp bao gồm các nguyên vật chính như gạch, đỏ, cát, xi măng..., vật liệu phụ, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài...sử dụng để cấu tạo và giúp cấu tạo công trình. CPNVLTT thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí ở doanh nghiệp xây lắp. Sv: Hoàng Anh Phương 14 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Như vậy, tổng chi phí NVL sử dụng trong kỳ sẽ là: Giá trị CPNVL sử dụng = trong kỳ NVL đưa vào Giá trị - NVL còn lại cuối sản xuất Giá trị - kỳ phế liệu thu hồi (nếu có) Các chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản giao nhận vật tư, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ… Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục CPNVLTT kế toán sử dụng TK1541 - Chi phí NVLTT (có thể mở chi tiết cho từng CT, HMCT hay từng đơn đặt hàng). Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK111, TK112, TK152, TK153, … 1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, không bao gồm các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp trực tiếp. Đối với chi phí NC trực tiếp sản xuất trả theo thời gian có liên quan đến nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và các khoản lương phụ của CN sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ là phân bổ theo giờ Sv: Hoàng Anh Phương 15 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế. Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toan sử dụng là bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, giấy tạm ứng... Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK1542 - Chi phí NCTT để tổng hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. TK622 cũng được mở chi tiết cho từng CT, HMCT hay từng đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như TK334, TK338, TK111, TK112... 1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và chi phí khác liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên là các chi phí phát sinh liên quan đến máy được tính vào ca máy, cũn chi phí tạm thời là chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng dựa trên những nguyên tắc cụ thể đảm bảo hạch toán đúng, đủ chi phí cho đối tượng chịu chi phí. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, có tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay không. Chi phí sử dụng máy thi công phải đựơc hạch toán chi tiết cho từng máy, nhóm máy đồng thời chi tiết cho từng khoản mục đó quy định. Sv: Hoàng Anh Phương 16 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Phân bổ chi phí sử dụng máy phải căn cứ vào giá thành giờ/ca máy hoặc đơn vị khối lượng xây lắp hoàn thành. Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công, phiếu chi, bảng chấm công... Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK1543 - Chi phí sử dụng máy thi công. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. Không hạch toán vào TK1543 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên lương phải trả cho công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển vào TK 632. 1.6.4. Chi phí sản xuất chung Nội dung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản xuất và các chi phí khác phát sinh trong các tổ, đội xây lắp ở các công trường xây dựng, bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội; chi phí khấu hao TSCĐ dựng ở đội: vật liệu, công cụ dụng cụ dựng cho đội: các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Về nguyên tắc chung, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng tổ đội thi công dự án, chi phí sản xuất chung của từng đội thi công được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình bộ phận đó thi công. Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều công trình, sản phẩm, lao vụ dịch vụ thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Sv: Hoàng Anh Phương 17 Lớp:CQ50/21.16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng kê nhập xuất vật tư, bảng phân bổ cụng cụ, dụng cụ; bảng khấu hao... Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 1547 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. . 1547 Chi phí sản xuất chung 15471-Chi phí nhân viên phân xưởng 15472-Chi phí vật liệu 15473-Chi phí dụng cụ sản xuất 15474-Chi phí KHTSCĐ 15477-Chi phí dịch vụ mua ngoài 15478-Chi phí bằng tiền khác 1.6.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Nội dung: Trong kỳ, các khoản chi phí sản xuất phát sinh của hoạt động xây lắp đó được tổng hợp vàò bên Nợ của các TK tương ứng là: TK1541, TK 1542, TK 15433, TK 1547. Đối với doanh nghiệp xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì nên kế toán chỉ sử dụng TK 154 - Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, dịch vụ, lao vụ đối với doanh nghiệp xây lắp. Kết cấu TK 154: Bờn Nợ: - Tập hợp chi phớ sản xuất phát sinh trong kỳ. Bờn Cú: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp bàn giao. Sv: Hoàng Anh Phương 18 Lớp:CQ50/21.16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan