Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh hợp thành”......

Tài liệu “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh hợp thành”...

.PDF
78
83
98

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Nguyễn Minh Hiếu SV: NGUYỄN MINH HIẾU i LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ...................... 5 1.1.Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương ................................................................................................................. 5 1.1.1.Các khái niệm và đặc điểm ...................................................................... 5 1.1.2.Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương ................................... 7 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ........... 8 1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương ........ 8 1.2.1. Các hình thức tiền lương ......................................................................... 8 1.2.2. Quỹ tiền lương....................................................................................... 14 1.2.3. Các khoản trích theo lương ................................................................... 15 1.3. Hạch toán lao động................................................................................... 19 1.3.1. Hạch toán số lượng lao động................................................................. 19 1.3.2. Hạch toán thời gian lao động ................................................................ 19 1.3.3. Hạch toán kết quả lao động ................................................................... 20 1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương .................... 20 1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .................................................................................... 20 1.4.2. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng ........................................................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HỢP THÀNH ....................... 26 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Hợp Thành ..................................... 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................... 26 SV: NGUYỄN MINH HIẾU ii LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính 2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại Công ty ............................................. 28 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty ................................................... 28 2.1.4. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty .................................. 30 2.2.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị ................ 35 2.2.1.1 Đặc điểm lao động và tình hình quản lý lao động tại công ty ............ 35 2.2.1.2. Hình thức trả lương trong Công ty ..................................................... 37 2.2.3. Thuế Thu nhập cá nhân ......................................................................... 56 2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty TNHH Hợp Thành ....................................................... 58 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 58 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 61 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HỢP THÀNH ........................................................................................................... 63 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................................................................................................................ 63 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hợp Thành ...................................................... 64 3.2.1. Hoàn thiện phần mềm kế toán tại Công ty ............................................ 64 3.2.2. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 64 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 71 SV: NGUYỄN MINH HIẾU iii LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CNV Công nhân viên CP Chi phí DN Doanh nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn KT Kế toán LĐ Lao động NLĐ Người lao động NVVP Nhân viên văn phòng TK Tài khoản TNCN Thu nhập cá nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn SV: NGUYỄN MINH HIẾU iv LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương ............................................................ 22 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương.................................. 23 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép ......................... 24 SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty:................................................................. 30 SƠ ĐỒ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty ................................................. 32 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ... 33 Bảng 2.1: Bảng chấm công nhân viên văn phòng tháng 10/2015................... 38 Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương bộ phận văn phòng tháng 10/2015 ........... 38 Bảng 2.3: Trích Sổ cái TK 334 ....................................................................... 46 Bảng 2.4: Trích sổ Nhật ký chung .................................................................. 48 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 49 Bảng 2.6: Trích Sổ cái TK 334 ....................................................................... 51 Bảng 2.7: Trích Sổ cái TK 338 ....................................................................... 53 Bảng 2.8: Trích Sổ chi tiết TK 3383 ............................................................... 55 SV: NGUYỄN MINH HIẾU v LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở nước ta sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hơn, tuy nhiên cũng buộc các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường mới cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh. Trong xu hướng mới này, các doanh nghiệp phải tự thân vận động, phải tự lực hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và làm ăn có lãi chứ không có sự bao cấp của Nhà Nước như trước kia nữa. Từ đó, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là làm tăng lợi nhuận trong khung pháp luật đã quy định. Trong quá trình sản xuất thì ba yếu tố không thể thiếu là lao động sống, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Trong ba yếu tố này yếu tố lao động sống đóng vai trò quan trọng nhất. Bởi vì không có người lao động thì sẽ không thể làm ra của cải vật chất được, muốn có sản phẩm dù là sản phẩm vật chất hay sản phẩm trí tuệ thì ngoài chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về tài sản cố định…các doanh nghiệp còn phải tính đến chi phí nhân công (chi phí lao động sống). Khoản chi phí này có giá trị không nhỏ trong giá thành sản phẩm, nó cũng trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm. Vì người lao động là người trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có cạnh tranh được trên thị trường hay không thì cần phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Đối với người lao động thì tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương là động lực thúc đẩy người lao động quan tâm đến thời gian lao động, năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ bỏ ra. Ngược lại, nó cũng có thể làm giảm năng suất lao động SV: NGUYỄN MINH HIẾU 1 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương họ nhận được không xứng đáng với sức lao động họ bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương là khoản thu nhập để người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn so với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Nhận thức được sự cấp thiết đó, đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Hợp Thành, được tiếp xúc với công tác kế toán ở công ty em đã thấy được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nên đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hợp Thành”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp sản xuất, trong đó đi sâu nghiên cứu về hình thức trả lương, các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Hợp Thành. - Mục đích nghiên cứu của đề tài: + Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp nói chung. + Nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hợp Thành. + Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại Công ty để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hợp Thành. SV: NGUYỄN MINH HIẾU 2 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính 3. Phạm vi nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hợp Thành. - Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hợp Thành. Thời gian được chọn đề tài nghiên cứu là tháng 1 năm 2016 và số liệu của năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài của em được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn một cách khoa học và logic, kết hợp giữa diễn giải với quy nạp, giữa lời văn và bảng biểu, sơ đồ minh hoạ. 5. Kết cấu của luận văn Gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hợp Thành. Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hợp Thành. Do thời gian thực tập tại Công ty ngắn, nhận thức về thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH Hợp Thành để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán, Ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng khác trong Công ty TNHH Hợp Thành đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cần thiết giúp em hoàn SV: NGUYỄN MINH HIẾU 3 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán Học viện Tài chính đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Thuý đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thiện bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Minh Hiếu SV: NGUYỄN MINH HIẾU 4 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1.Các khái niệm và đặc điểm ❖ Tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. ❖ Các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương được tạo lập để hình thành các quỹ góp phần trợ giúp người lao động trong các trường hợp khó khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Nó bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. - Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Thực chất của BHXH là giúp mọi người đảm bảo về mặt xã hội để SV: NGUYỄN MINH HIẾU 5 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn. - Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. - KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại DN. - BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã đi làm và bị thôi việc ngoài ý muốn. Bảo hiểm thất nghiệp sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ người lao động được học nghề và tìm việc làm và sớm đưa họ trở lại làm việc. ❖ Đặc điểm - Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. - Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động. - Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử SV: NGUYỄN MINH HIẾU 6 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng. 1.1.2.Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương - Đối với mỗi người lao động, tiền lương là khoản thu nhập có ý nghĩa hết sức quan trọng: + Tiền lương giúp cho người lao động có điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. + Ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương giúp cho người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất. Chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động. + Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ doanh nghiệp đối với người lao động. - Đối với doanh nghiệp: + Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. + Tiền lương còn là phương tiện kích thích người lao động và động viên người lao động rất có hiệu quả. + Tiền lương cao là phương tiện để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp. Để trả tiền lương cho người lao động hợp lý, doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao SV: NGUYỄN MINH HIẾU 7 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển (và ngược lại). 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương - Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định. - Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí. - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn. 1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.1. Các hình thức tiền lương 1.2.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian * Khái niệm: Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động. Tiền lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian. Tiền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương thời gian cố định. Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm tiền thưởng. SV: NGUYỄN MINH HIẾU 8 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính,… Tiền lương thời gian có thể chia ra: - Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả lương cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm có tiền lương cấp bậc và các khoản trợ cấp trách nhiệm (nếu có). Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế không có tính chất sản xuất. Tiền lương tháng gồm tiền lương chính và các khoản phụ có tính chất lương. Tiền lương chính là tiền lương trả theo ngạch bậc, tức là căn cứ theo trình độ người lao động, nội dung công việc và thời gian công tác. Được tính theo công thức: Mức lương cơ bản x Hệ số lương Lương tháng = x Số ngày làm việc theo quy định - Số ngày làm việc thực tế Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việctiêu chuẩn trong thángtheo quy định của pháp luật quy định mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. Lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo quy định SV: NGUYỄN MINH HIẾU 9 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính - Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của Bộ luật Lao Động. * Ưu, nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian - Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, đơn giản, dễ tính toán. - Nhược điểm: không xét đến thái độ lao động, đến cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của người lao động. 1.2.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm * Khái niệm: là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều cách trả lương sản phẩm khác nhau. Các phương pháp tiền lương sản phẩm thường là: - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp - Trả lương theo sản phẩm có thưởng - Trả lương theo sản phẩm lũy tiến ❖ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm đã quy định. Áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức sản lượng cho công việc đó. Ngoài ra, nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lương còn có thêm cả tỷ lệ phụ cấp khu vực. SV: NGUYỄN MINH HIẾU 10 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính Tiền lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x hoàn thành Đơn giá tiền lương sản phẩm * Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu, lương trả cho người lao động càng cao khi sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. - Nhược điểm: người lao động ít quan tâm đến việc bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu, và không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể. ❖ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp Trả lương theo sản phẩm gián tiếp được xác định bằng cách nhân số lượng sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất với đơn giá lương gián tiếp. Được áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm. Tiền lương sản phẩm gián tiếp = Đơn giá tiền lương x gián tiếp Số lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất chính * Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: khuyến khích những người lao động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm tới kết quả chung. - Nhược điểm: không đánh giá đúng được kết quả lao động của người lao động gián tiếp. ❖ Trả lương theo sản phẩm có thưởng Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công SV: NGUYỄN MINH HIẾU 11 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính nhân đạt được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương sản phẩm giản đơn với tiền thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm. * Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt sẽ được hưởng, do đó, tạo cho người lao động có ý thức lao động, hăng say làm việc. - Nhược điểm: hình thức này nếu làm tùy tiện sẽ dẫn đến việc trả lương bừa bãi, không đúng người đúng việc, gây tâm lý bất bình cho người lao động. 1.2.1.3. Hình thức trả lương khoán Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho đến khi hoàn thành. Thường được áp dụng trong các ngành như xây dựng cơ bản,… Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm: - Đơn giá khoán - Thời gian hoàn thành - Chất lượng sản phẩm hay công việc Lương khoán = Đơn giá khoán x Khối lượng công việc hoàn thành * Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình, từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. SV: NGUYỄN MINH HIẾU 12 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính - Nhược điểm: dễ gây hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. ❖ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì suất lũy tiến càng nhiều. Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, nhưng thường dẫn đến tốc độ tăng tiền lương cao hơn tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức này được sử dụng như một giải pháp tạm thời như áp dụng trả lương ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất để đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn hàng nào đó. 1.2.1.4. Một số chế độ khác khi tính lương - Chế độ thưởng: là khoảng tiền bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Nó phụ thuộc vào chỉ tiêu thưởng và kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất cho người lao động, giúp cho người lao động và chủ doanh nghiệp gắn bó với nhau hơn. - Chế độ trả lương khi ngừng việc: áp dụng cho những trường họp người lao động làm việc thường xuyên buộc phải ngừng việc do các nguyên nhân khách quan (bão lụt…). - Chế độ trả lương khi làm sản phẩm hỏng: áp dụng cho những trường hợp người lao động làm sản phẩm xấu, hỏng, không đúng quy định. SV: NGUYỄN MINH HIẾU 13 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính - Chế độ trả lương thêm giờ: áp dụng với những trường hợp làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động. Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng Tiền lương làm thêm giờ (kể cả các khoản = 150% phụ cấp lương nếu x có) hoặc 200% x Số giờ làm thêm số giờ quy định trong tháng Trong đó: Làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 150% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn; Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày tết được trả bằng 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng lương của ngày nghỉ lễ theo quy định chung. 1.2.2. Quỹ tiền lương * Khái niệm: Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả. Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian - Tiền lương khoán - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm… SV: NGUYỄN MINH HIẾU 14 LỚP: CQ50/21.13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Học viện Tài chính - Tiền ăn trưa, ăn ca - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại… - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên… Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính là tiền lương phụ. Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ… Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và phân tích tính giá thành sản phẩm. Tiền lương chính được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao dộng. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Các khoản trích theo lương 1.2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động thì người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi ốm SV: NGUYỄN MINH HIẾU 15 LỚP: CQ50/21.13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan