Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc...

Tài liệu Khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
94
440
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THI ̣TỐ NGA KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LICH ̣ TRÊN ĐIA ̣ BÀ N TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐINH HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH ̣ HÀ NỘI – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THI ̣TỐ NGA KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LICH TRÊN ĐIA ̣ ̣ BÀ N TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐINH HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH ̣ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN CÚC HÀ NỘI – 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH .................................................................7 1.1. Du lịch và tiềm năng du lịch .............................................................................7 1.1.1. Du lịch............................................................................................................7 1.1.2. Phát triển du lịch: ...........................................................................................9 1.1.3. Tiềm năng du lịch ........................................................................................14 1.2. Khai thác tiềm năng du lịch. ...........................................................................25 1.2.1. Quan niệm khai thác tiềm năng du lịch .......................................................25 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá việc khai thác tiềm năng du lịch cho một địa phương ...............................................................................................................................25 1.2.3. Các hoạt động chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng du lịch ..........................28 1.3. Bài học kinh nghiệm về khai thác tài nguyên du lịch ở một số địa phương ..30 Chƣơng 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH VĨNH PHÚC .................................................................................................33 2.1. Thực trạng tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc ........................................................33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch .....................................................33 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................39 2.1.3. Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội .....................39 2.2. Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 - 2012 ....42 2.2.1. Hiện trạng khách du lịch: .............................................................................42 2.2.2. Hiện trạng thu nhập và giá trị gia tăng (GDP) du lịch .................................49 2.2.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ...................................................53 2.2.4. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch .....................................................56 2.2.5. Đầu tư phát triển du lịch ..............................................................................59 2.2.6. Đánh giá tác động du lịch đến môi trường ở Vĩnh Phúc .............................60 2.2.7. Công tác quảng bá và xúc tiến du lịch .........................................................62 2.2.8. Quản lý nhà nước về du lịch và cơ chế chính sách phát triển du lịch .........64 2.3. Đánh giá chung về thực trạng khai thác về tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc trong thời gian qua ..........................................................................................................66 2.3.1. Những thuận lợi và thành quả đạt dược.......................................................66 2.3.2. Những yếu kém, tồn tại: ..............................................................................68 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại .....................................................................................70 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 ...............................................72 3.1. Đánh giá cơ hội, thách thức đối với phát triển du lịch Vĩnh phúc..................72 3.1.1. Những cơ hội ...............................................................................................72 3.1.2. Những thách thức.........................................................................................72 3.2. Quan điểm phát triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020 .................................73 3.1.1. Quan điểm phát triển ...................................................................................73 3.1.2. Dự báo các chỉ tiêu phat triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020 ................74 3.3. Một số giải pháp nhằm khai thác tốt tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc ................76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 GDP Giá trị gia tăng 2 NCPT Nghiên cứu phát triể n 3 NXB Nhà xuất bản 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 UNCED Liên hiê ̣p quố c tế về môi trường và phát triể n 6 VH-TT-DL Văn hóa - thể thao - du lich ̣ 7 VQG Vườn quố c gia 8 WTTC World Travel& Tourism Council- Hô ̣i đồ ng du lich ̣ nữ hành thế giới 9 WTO World Tourism Organiasion - Tổ chức du lịch thế giới i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Số hiệu Nội dung 1 Bảng 1.1 2 Bảng 1.3 3 Bảng 2.1 Lượng khách du lịch đến Vĩnh Phúc thời kỳ 2008 - 2012 43 4 Bảng 2.2 Khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc, giai đoạn 2008 – 2012 43 5 Bảng 2.3 6 Bảng 2.4 7 Bảng 2.5 8 Bảng 2.6 9 Bảng 2.7 10 Bảng 2.8 11 Bảng 2.9 12 Bảng 2.10 13 Bảng 2.11 14 Bảng 2.12 15 Bảng 2.13 Sự phân bố các cơ sở lưu trú ở Vĩnh Phúc (đến 31/12/2012) 54 16 Bảng 2.14 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch của Vĩnh Phúc 57 17 Bảng 2.15 Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động ngành du lịch tỉnh 58 Kết quả hoạt động của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2010 Số lượng khách và doanh thu tin ̉ h Thái Nguyên giai đoạn 2007 – 2010 Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc, phân theo thị trường giai đoạn đến 2012 Khách quốc tế đến các tỉnh thuộc vùng KTTĐ phía Bắc, giai đoạn đến 2012 Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc phân theo mục đích chuyến đi, giai đoạn đến năm 2012 Khách du lịch nội địa đến Vĩnh Phúc, giai đoạn đến 2012 Cơ cấu thị trường khách du lịch nội đến Vĩnh Phúc, phân theo thị trường giai đoạn đến 2010 Khách nội đến các tỉnh thuộc vùng KTTĐ phía Bắc, giai đoạn 2000-2010 Hiện trạng thu nhập từ du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn đến 2012 Chi tiêu bình quân ngày của khách du lịch đến vĩnh phúc năm 2010 Cơ cấu GDP theo các ngành kinh tế của Vĩnh Phúc (20082012) Phân loại cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2008 - 2012 ii Trang 11 31 44 44 45 46 47 48 49 49 51 53 Vĩnh Phúc 18 Bảng 3.1 19 Bảng 3.2 20 Bảng 3.3 21 Bảng 3.4 Dự báo khách du lịch đến Vĩnh Phúc thời kỳ đến 2020 Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2011 - 2015 và 2016 - 2020 Dự báo nhu cầu khách sạn của Vĩnh Phúc thời kỳ đến 2020 Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Vĩnh Phúc thời kỳ đến 2020 iii 75 75 76 76 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Phát triển du lịch là một xu hướng phát triển tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới và đặc biệt trong thời đại ngày nay khi mà xã hội vật chất ngày càng phát triển, con người ngoài việc thỏa mãn nhu cầu thiết yếu người ta còn quan tâm đến tinh thần: khám phá trải nghiệm giải trí nghỉ ngơi sau những thời gian làm việc mệt mỏi. Do vậy du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của đời sống con người, thành một trong những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, việc phát triển du lịch cũng là một trong những yêu cầu tất yếu đã được thực hiện trong chiến lược phát triển kinh tế, và được Đảng và nhà nước ta xác định rõ trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. “Việc phát triển mạnh mẽ du lịch ở nước ta là hết sức quan trọng và cần thiết. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam có nền kinh tế, chính trị ổn định, có điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng, có bề dầy lịch sử với nền văn hóa đặc sắc. Đây là các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch”. Cùng với sự phát triển du lịch của cả nước, Vĩnh Phúc, bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lí, hạ tầng giao thông, còn là một địa phương giàu tiềm năng du lịch với hệ thống tài nguyên du lịch cả nhân văn và tự nhiên phong phú, có giá trị và lợi thế để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, làng nghề, du lịch tâm linh. Đó là những lợi thế to lớn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển mạnh và bền vững du lịch, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội cải thiện và nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được ngành du lịch của tỉnh chưa khai thác được tiềm năng lợi thế và chưa tìm được hướng phát triển đúng đắn, thậm chí đang có xu hướng tụt hậu so với một số tỉnh, thành phố phía bắc.Với số lượng và mật độ tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn lớn, nhưng đến nay ngành du lịch Vĩnh Phúc vẫn loay hoay tìm hướng phát triển. Hiện nay, cả tỉnh chưa có khu du lịch tổng hợp đạt tiêu chuẩn quốc gia. Hệ thống các khu du lịch chuyên đề cũng chưa được hình thành một cách rõ nét, nhất là các làng nghề truyền thống chưa được quan tâm đúng mức. Ðiều này đã dẫn đến những hạn chế trong phát triển du 1 lịch. Hệ thống hạ tầng bên trong các khu du lịch cũng chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu du khách và các hoạt động dịch vụ du lịch đạt chuẩn để đón khách quốc tế. Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa có chiến lược dài hơi, thiếu tính chuyên nghiệp, quy mô hoạt động hạn chế. Tình trạng chồng chéo trong quản lý, khai thác du lịch ảnh hưởng đến phát triển du lịch của tỉnh. Những số liệu tăng trưởng về lượng khách và thu nhập từ du lịch đã cho thấy sự bất cập chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của du lịch tỉnh, chưa tạo được sự hấp dẫn đặc biệt cho du khách, để từ đó có thể hình thành một cách rõ nét các sản phẩm du lịch đặc thù, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao so với những địa phương khác trong cả nước. Để có thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên với mục tiêu phát triển du lịch nhanh, và bền vững trong bối cảnh biến động nhanh của nền kinh tế cả nước và thế giới cần thiết phải có các đề tài nghiên cứu phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm khai thác tốt các tiềm năng du lịch của tỉnh là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Đây cũng là lý do, là động cơ để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn Thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu các đề tài có liên quan Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch, cụ thể là: - PGS.TS Phạm Trung Lương “Phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 và định hướng 2020, tầm nhìn 2030. Tạp chí Du lịch Việt Nam số 3/2011. Trong bài này tác giả đã trình bày mục tiêu chiến lược, kết quả thực hiện: tỷ lệ đóng góp du lịch vào GDP và những vấn đề đặt ra. Sức cạnh tranh còn thấp, quản lý Nhà nước còn hạn chế, chính sách chưa đồng bộ … chưa có những sản phẩm du lịch đặc sắc, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch còn hạn chế … - Trầ n Tiế n Dũng (2006) “ Phát triể n du lich ̣ bề n vững ở Phong Nha Kẻ Bàng” Luâ ̣n án tiế n si ̃ . Tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá thực tra ̣ng phát triể n du lich ̣ tại Phong Nha Kẻ Bàng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững cho điạ phương trong thời gian tới. 2 - Nguyễn Thị Thanh Hương (2006) “Một số giải pháp khai thác tiềm năng du lịch nhằm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ. Tác giả tập trung nghiên cứu tiềm năng du lịch, đánh giá mức độ khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch cho tỉnh trong thời gian tới. - Trần Văn Ngợi (2002), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Luận án TS Kinh tế”. Tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam trong những năm tiếp theo. - ThS. Vũ Thị Hậu, “Phát triển du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc”. Tạp chí Du lịch Việt Nam số 8/2012. Trong bài này, tác giả đã phân tích tiềm năng phát triển du lịch đồng bằng sông Hồng, thực trạng khai thác tiềm năng những vấn đề đăt ra và định hướng phát triển trong tương lai: khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng, phát triển du lịch địa bàn trọng điểm và kết nối phát triển. - Bùi Thị Phương Mai (2005), “Tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển một số dịch vụ du lịch ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số dịch vụ du lịch, qua đó tìm kiếm các giải pháp cụ thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển các dịch vụ du lịch. - Hoàng Văn Hoàn (2010), "Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay", Luận án tiến sĩ kinh tế. Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển Du lịch Hà Nội và Hà Tây (cũ) trong thời gian qua. Qua đó đánh giá những thành tựu đạt được, cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển Du lịch Hà Nội trong giai đoạn này và đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu tập trung vào hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển du lịch của Hà Nội… - Như vậy Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển du lịch và khai thác tiềm năng du lịch. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đó mới chỉ 3 tiếp cận ở góc độ vĩ mô hay cho một số tỉnh thành phố lớn mà chưa có công trình nghiên cứu phát triển du lịch và khai thác tiềm năng du lịch tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu là hướng tới khai thác tiềm năng du lịch của Vĩnh Phúc một cách có hiệu quả và bền vững nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch của Vĩnh Phúc. Từ mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể được xác định trong đề tài đó là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, tiềm năng du lịch, phát triển du lịch, khai thác tiềm năng du lịch cho phát triển du lịch - Phân tích thực trạng khai thác tiềm năng phát triể n du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - Đề xuất một số giải pháp để khai thác tiềm năng phat triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu đề tài - Tiềm năng du lịch là gì? Có những yếu tố nào cấu thành tiềm năng du lịch ở một địa phương? Vai trò của tiềm năng du lich đối với sự phát triển du lịch? - Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch của một địa phương? Các nội dung cơ bản, tiêu chí để đánh giá kết qủa khai thác tiềm năng du lịch cho một tỉnh? - Nhân tố nào ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc? - Thực trạng về khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn Vĩnh Phúc thời gian qua như thế nào? Có vấn đề gì đặt ra cần giải quyết? - Giải pháp nào để khai thác tốt tiềm năng du lịch trên địa bàn Vĩnh Phúc trong thời gian tới, và điều kiện nào để thực hiện giải pháp? 4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu của luận văn a. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về lý luận và thực tiễn về khai thác tiềm năng phát triển du lịch ở Vĩnh phúc. b. Phạm vi nghiên cứu của luận văn - Không gian: Khái thác tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc 4 - Thời gian: Số liệu và đối tượng nghiên cứu từ năm 2008 đến nay 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm thực hiện thành công mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả thực hiện phân tích định tính và định lượng dựa trên cơ dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ thể, nguồn thông tin dùng trong phân tích chủ yếu được thu nhập từ những nguồn thông tin thứ cấp gồm: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong sách giáo khoa chuyên ngành; các số liệu thống kê đã được xuất bản, các báo cáo tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan; kết quả các nghiên cứu đã được công bố (Theo số liệu hiện trạng của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc, số liệu của các chuyên gia Viện NCPT Du lịch, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030…) Dựa trên kết quả phân tích số liệu thu thập được tác giả tiến hành phân tích tổng hợp so sánh thông qua các chỉ tiêu làm căn cứ để xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tiềm năng phát triển du lịch cho Tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Dự kiến một số đóng góp của luận văn Nếu các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đạt được thì luận văn sẽ đóng góp trên hai phương diện như sau: - Về lý luận: + Luận văn sẽ hệ thống hóa, chọn lọc một số vấn đề lý luận về tiềm năng du lịch, khai thác tiềm năng du lịch cho phát triển du lịch của môt địa phương + Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương và rút ra bài học về khai thác tiềm năng du lịch có thể vận dụng cho tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thực tiễn: + Thứ nhất, Luận văn phân tích thực trạng kết quả đã đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp phù hợp để khai thác tiềm năng du lịch của Vĩnh Phúc. + Thứ hai, nâng cao năng lực nghiên cứu của bản thân về phương pháp nghiên cứu nói chung và nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế du lịch nói riêng. 5 + Thứ ba, có thể làm tài liệu tham khảo cho các Trường Đại học, Cao đẳng có đào tạo về du lịch. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác tiềm năng phát triển du lịch . Chương 2: Phân tích thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc Chương 3: Một số giải pháp khai thác tiềm năng để phát triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020. 6 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Du lịch và tiềm năng du lịch 1.1.1. Du lịch a. Quan niệm về du lịch Trong hơn một thế kỷ qua, ngành du lịch đã thực sự phát triển và trở thành một trong những lĩnh vực chủ yếu của hoạt động kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Thực tế có khá nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm tới ngành này. Tuy nhiên, nhận thức về du lịch vẫn chưa thực sự thống nhất. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu và thảo luận để đi đến thống nhất khái niệm du lịch là một đòi hỏi cần thiết. Theo giáo sư người Thụy Sĩ, Hunziker và Krapf, Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa phương - những người không có mục đích định cư và không liên quan tới bất cứ hoạt động kiếm tiền nào. [2, tr 19]. Quan niệm trên được Hiệp hội quốc tế các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận. Quan niệm này đã làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ sở hình thành cầu về du lịch sau này. Tuy nhiên, với quan niệm trên, du lịch mới chỉ được giải thích ở hiện tượng đi du lịch. Tiếp cận du lịch dưới góc độ là một ngành kinh tế, các học giả Mỹ McIntosh, Goeldner và Ritchie cho rằng "Du lịch là một ngành tổng hợp của các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, vận chuyển và tất cả các yếu tố cấu thành khác kể cả xúc tiến quảng bá nhằm phục vụ các nhu cầu và mong muốn đặc biệt của khách du lịch, [2, tr17]. Và theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006), “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [13, tr 6]. 7 Như vậy, theo các cách tiếp cận khác nhau, bản chất của du lịch là tìm các cách thức để thỏa mãn nhu cầu của người di du lịch trên cơ sở đảm bảo lợi ích của người cung ứng, của Nhà nước và của khách du lịch. b. Các loại hình du lịch: Hoạt động du lịch có thể được phân chia thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà có các tiêu chí phân loại khác nhau. Hiện nay việc phân chia các loại hình du lịch chủ yếu theo các tiêu chí cơ bản sau:  Phân loại theo môi trường tài nguyên: Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tùy vào môi trường tài nguyên, hoạt động du lịch có thể chia thành: - Du lịch văn hóa: Hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn, thu hút những người mà mối quan tâm chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật…của điểm đến. - Du lịch tự nhiên: Là loại hình hoạt động du lịch đưa du khách về những nơi có môi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của họ, hấp dẫn những người thích tận hưởng bầu không khí ngoài trời, thích thưởng thức phong cảnh đẹp và đời sống động thực vật hoang dã. Trong số các loại hình du lịch thiên nhiên có thể kể đến như du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn…  Phân loại theo mục đích chuyến đi: Mục đích chuyến đi có thể chỉ thuần túy là nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xụng quanh. Ngoài ra có những chuyến du lịch với các lý do khác như học tập, công tác, hội nghị, nghỉ dưỡng…. Trên cơ sở đó có thể phân chia du lịch thành hai nhóm: - Nhóm có mục đích du lịch thuần túy: Bao gồm các loại hình du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, thể thao (chơi, tập luyện), khám phá... - Nhóm có mục đích du lịch kết hợp: Bao gồm các loại hình du lịch tín ngưỡng, học tập nghiên cứu, hội họp, thể thao (thi đấu, cổ vũ), kinh doanh, công tác, chữa bệnh, thăm thân… 8  Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: - Du lịch nội địa: Là chuyến đi của người đi du lịch từ chỗ này sang chỗ khác trong phạm vi đất nước của mình. - Du lịch quốc tế: Là chuyến đi của người du lịch từ nước này sang nước khá 1.1.2. Phát triển du lịch: a. Quan điểm phát triển du lịch Trên thực tế, liên quan đến phát triển du lịch có nhiều quan điểm khác nhau. Trong những năm gần đây, hầu hết các quốc gia đã thay đổi quan điểm phát triển du lịch theo hướng bền vững. Ở Việt Nam việc đầu tư phát triển du lịch phải đảm bảo các nguyên tắc phát triển du lịch đã được đưa ra trong Luật Du Lịch Việt Nam [13, tr 9]: - Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch. - Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Bảo đảm lợi ích quốc gia, cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh, an toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. - Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong phát triển du lịch. - Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. - Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam. Phát triển du lịch bền vững là mục tiêu của mọi quốc gia, hiện nay trên thế giới chưa thống nhất về quan niệm phát triển du lich bền vững. du lịch bền vững được định nghĩa theo một số cách khác nhau. Theo hội đồng du lịch và nữ hành thế giới (WTTC), 1996 thì: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các yêu cầu hiện tại của khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.” [1, tr 15] 9 Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về phát triển bền vững của UNCED. Tuy nhiên định nghĩa này còn quá chung chung, chỉ đề cập đến sự đáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại và tương lai chứ chưa nói đến nhu cầu của cộng đồng dân cư địa phương, đến môi trường sinh thái, đa dạng sinh học …. Tại hội nghị về môi trường và phát triển của liên hiệp quốc tại Riode Janeiro năm 1992, Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã đưa ra định nghĩa: “ Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thuả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người ” [1, tr16]. Định nghĩa này đã hàm chứa đầy đủ các nội dung các hoạt động, các yếu tố liên quan đến du lịch bền vững, định nghĩa này cũng đã chú trọng đến cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. b. Các tác động của phát triển du lịch Hầu hết các nhà nghiên cứu về du lịch đều thống nhất phân loại các tác động của du lịch đối với điểm đến thành 3 loại: * Tác động kinh tế của du lịch Hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của địa phương và của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho điểm đến và ngược lại. Hoạt động du lịch phát triển, lượng du khách đến tăng lên sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hóa tăng lên đáng kể. Điều này đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là nông nghiệp, công nghiệp chế biến, các nghề truyền thống… Ở nhiều nước, ngành du lịch tạo ra sự nổi tiếng cho sản xuất nông nghiệp cũng như công nghiệp địa phương và có tác dụng tích cực làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, lượng khách quốc tế đến Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh liên tục: đạt 5,05 triệu lượt (năm 2010), 6,01 triệu lượt (năm 2011) và 6,85 10 triệu lượt (năm 2012) và trên 7 triệu 2013. Bên cạnh đó, khách du lịch nội địa cũng tăng nhanh chóng: trên 28 triệu lượt (năm 2010), 30 triệu lượt (năm 2011) và 32,5 triệu lượt (năm 2012); khách du lịch ra nước ngoài đang có xu hướng tăng trưởng rõ rệt. Tổng thu du lịch ngày càng cao, đạt 96 nghìn tỷ đồng (năm 2010), 130 nghìn tỷ đồng (năm 2011) và 160 nghìn tỷ đồng (năm 2012), chiếm tỷ trọng hơn 5% trong GDP cả nước. Tuy nhiên, kết quả này chưa tương xứng với tiềm năng; tỷ trọng khách du lịch thuần túy có mức chi tiêu cao và khách nghỉ dưỡng còn thấp. Với doanh thu khoảng 96.000 tỷ đồng, đóng góp 5% GDP cả nước, tạo việc làm cho hơn 1,4 triệu lao động, năm 2012 ngành du lịch Việt Nam đã tiến thêm một bước, khẳng định vị thế của mình với nền kinh tế quốc dân (xem Bảng 1.1). Tuy nhiên, du lịch cũng có những ảnh hưởng tiêu cực về mặt kinh tế. rõ rang nhất là tình trạng lạm phát cục bộ giá cả của các hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt quá khả năng chi tiêu của người dân địa phương, nhất là những người mà thu nhập của họ không liên quan đến du lịch. Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2010 Năm Lƣợng khách (triệu lƣợt) Doanh thu (nghìn tỷ đồng) Quốc tế Nội địa 2007 56 4,17 19,2 2008 60 4,25 20,0 2009 68 3,77 25,0 2010 96 5,05 28,0 2011 130 6,01 30 2012 160 6,85 32,5 Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch * Tác động môi trường của du lịch Hoạt động du lịch giúp cho du khách tiếp xúc với thiên nhiên qua đó du khách có thể cảm nhận được giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con người. Như vậy, bằng thực tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trường. Tuy nhiên, hoạt động du lịch phát triển ồ ạt, không có quy hoạch, chiến lược lâu dài sẽ làm suy thoái tài nguyên môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm 11 trọng. Điển hinh là sự phát triển nóng về du lịch kết hợp với việc bất hợp lý trong quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng du lịch là nguyên nhân quá tải du lịch và hậu quả là sự ô nhiêm môi trường, phá hủy môi trường tự nhiên, thiên tai, ảnh hưởng đến cây cối động vật hoang dã, ách tắc giao thông, thiếu nước sinh hoạt…. * Tác động văn hóa – xã hội của du lịch Đối với xã hội, du lịch có vai trò gìn giữ, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho người dân. Trong một chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Bên cạnh đó, du lịch giúp người dân tăng thêm hiểu biết, vốn sống, góp phần phục hồi và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc. Mặt khác, hàng năm du lịch giải quyết việc làm hàng triệu lao động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp và nâng cao mức sống cho người dân. Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng mang lại tác động tiêu cực đến văn hóa - xã hội, làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Một số nét văn hóa phương Tây du nhập đã làm cho nền văn hóa Việt Nam bị ảnh hưởng… c. Quy hoạch phát triển du lịch - Quan niệm về quy hoạch phát triển điểm du lịch: Theo luật du lịch Viêt Nam năm 2005: “Quy hoạch phát triển du lịch là quy hoạch ngành gồm quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch phát triển cụ thể du lịch” 13,tr.29 Theo nghĩa rộng, quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt động đa chiều và hướng tới một tổng thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan đến các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội và công nghệ. Liên quan đến sự phân tích quá khứ, hiện tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch cũng đề cập đến sự lựa chọn một chương trình hành động với nhiều phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cơ bản cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch hành động hỗ trợ khác tiếp theo. Theo nghĩa hẹp quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là việc xây dựng một kế hoạch (một phương pháp) để đánh giá tình huống hiện tại, dự báo tình huống tương lai và lựa chọn một chương trình hành động phù hợp để tạo được nhiều cơ hội sẵn có nhất cho sự phát triển của điểm đến du lịch. 12 - Tầm quan trọng của quy hoạch phát triển du lịch Du lịch có thể cung cấp nhiều lợi ích cho cả du khách lẫn nước chủ nhà và địa phương. Tuy nhiên, du lịch cũng có thể mang lại những điều không hay cho một địa phương, một đất nước. Do đó vấn đề quan trọng là các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương hay quốc gia phải xem xét du lịch cẩn thận hợn để đưa ra những quyết định phù hợp liên quan đến sự phát triển quảng bá ngành này. Việc quy hoạch du lịch có tầm quan trọng: + Đảm bảo phát triển đồng bộ và bền vững, phân bổ hợp lý nguồn lực. + Đảm bảo phát triển và quản lý du lịch thành công ở các khu vực nơi đến. + Thu được các lợi ích, hạn chế các vấn đề tiêu cực và đảm bảo thủa mãn các thị trường khạch du lịch. + Nếu không có quy hoạch thì địa phương nơi đến phải chịu đựng các vấn đề về môi trường và xã hội, có hại cho dân cư và ảnh hưởng đến khách du lịch + Du lịch là hoạt động phức tạp có sự đan xen với một số ngành, một số lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế xã hội, cho nên nếu không có quy hoạch sẽ tạo ra những hậu quả ngoài ý muốn đối với các ngành và lĩnh vực liên quan và ngay cả đối với ngành du lịch. - Những hậu quả của sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch + Những tác động về mặt vật chất: Gây thiệt hại đến môi trường vật chất, gây thiệt hại đến các giá trị văn hóa, lịch sử, tình trạng ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường. + Những tác động về con người: du khách khó có khả năng tiếp cận được các dịch vụ du lịch tốt nhất, các điểm đến hấp dẫn du lịch. Dân cư địa phương thiếu tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ du lịch, thiếu sự nhận thức về các lợi ích mà du lịch mang lại cho họ. Do vậy họ không có tinh thần trách nhiệm trong việc quảng bá cũng như phát triển du lịch cho địa phương, sự không hài long của du khách đối với dân cư địa phương, đánh mất các nét văn hóa đặc trưng riêng của điểm đến. + Những tác động về Marketing: Thất bại trong việc khai thác các cơ hội Marketing mới, đánh mất thị phần bởi các điểm cạnh tranh khác, thiếu nhận thức của điểm đến về các thị trường quan trọng, thiếu sự phối hợp trong hoạt động quảng bá giữa các đơn vị. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng