Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khảo sát đánh giá lại cường độ chịu nén của bê tông một số công trình cấp nước t...

Tài liệu Khảo sát đánh giá lại cường độ chịu nén của bê tông một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh trà vinh tt

.PDF
26
495
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA  DIỆP NHƯ BÌNH KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ LẠI CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Kỹ Thuật Xây Dựng Công Trình Dân Dụng Và Công Nghiệp Mã số: 60.58.02.08 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng – Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HƯNG Phản biện 1: TS. Đặng Công Thuật Phản biện 2: TS. Lê Khánh Toàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật họp tại Trường Đại học Bách khoa vào ngày 27 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách khoa - Thư viện Khoa xây dựng, Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài - Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2005, trên địa bàn toàn tỉnh đã xây dựng 242 trạm cấp nước, giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015, tỉnh đã xây dựng mới và nâng cấp 28 trạm cấp nước có công suất từ 20m³/giờ đến 200m³/giờ phục vụ cho người dân vùng nông thôn. - Kế hoạch từ giai đoạn 2016 đến 2021, tỉnh sẽ xây dựng mới và nâng cấp thêm 41 trạm cấp nước có công suất từ 50m³/giờ đến 150m³/giờ và 01 trạm cấp nước có công suất 28.000m³/ngày/đêm. - Các công trình cấp nước ở tỉnh Trà Vinh được xây dựng chủ yếu làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, sử dụng nhiều cấp độ bền khác nhau. Để xác định cường độ của bê tông người ta dùng thí nghiệm mẫu bằng phương pháp phá hủy hoặc phương pháp không phá hủy như siêu âm, bật nẩy,… Với lí do trên, tác giả chọn đề tài “Khảo sát đánh giá lại cường độ chịu nén của bê tông một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” nhằm góp phần làm rõ hơn về cường độ chịu nén của bê tông thực tế tại công trình đã sử dụng so với cường độ lý thuyết theo thiết kế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Khảo sát đánh giá cường độ chịu nén thực tế của bê tông tại các công trình cấp nước đang sử dụng bằng các phương pháp thực nghiệm. - So sánh với cường độ thiết kế để đưa ra kết luận. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cường độ chịu nén của bê tông - Phạm vi nghiên cứu: Hạng mục Đài nước, Bể chứa bằng bê tông cốt thép một số trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 2 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thực nghiệm tại hiện trường kết hợp với phân tích so sánh dữ liệu. 5. Kết quả - Bộ dữ liệu về cường độ chịu nén bê tông thực tế tại một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. - Bảng so sánh đối chiếu với cường độ thiết kế. 6. Bố cục đề tài Mở đầu 1. Lý do lựa chọn đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu. Nội dung Chương 1: Tổng quan về bê tông và việc sử dụng vật liệu bê tông cho các công trình ở tỉnh Trà Vinh. Chương 2: Đánh giá cường độ của bê tông ở hiện trường. Chương 3: Đánh giá cường độ chịu nén của bê tông tại hiện trường một số công trình ở Trà Vinh. Kết luận và kiến nghị 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU BÊ TÔNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH 1.1. các khái niệm cơ bản về bê tông - bê tông cốt thép - Bê tông là một loại đá nhân tạo, được hình thành bởi việc trộn các thành phần: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính Tùy theo thành phần và cấu trúc có thể phân loại bê tông: + Bê tông đặc chắt; bê tông có lỗ rỗng; bê tông tổ ong. + Bê tông nặng; bê tông nặng cốt liệu bé; bê tông nhẹ; bê tông đặc biệt nặng. + Bê tông thông thường; bê tông cốt liệu bé; bê tông chèn đá học. + Bê tông làm kết cấu chịu lực; bê tông chịu nóng; bê tông cách nhiệt; bê tông chống xâm thực v.v... - Bê tông cốt thép là một loại vật liệu xây dựng phức hợp do bê tông và cốt thép cùng cộng tác chịu lực với nhau. Gồm các loại: + Bê tông cốt thép toàn khối. + Bê tông cốt thép lắp ghép. + Bê tông cốt thép nữa lắp ghép. + Bê tông cốt thép thường: + Bê tông cốt thép ứng suất trước: 1.2. Cường độ của bê tông và các yếu tố ảnh hưởng - Cường độ là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng chịu lực của vật liệu. 4 - Thông thường, người ta thường dùng cường độ chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tông. - Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của bê tông: + Chất lượng và số lượng xi măng: + Độ cứng, độ sạch và sự phối hợp thành phần cốt liệu. + Tỉ lệ giữa nước và xi măng: Ngoài ra, quá trình trộn bê tông, thời gian nhào trộn, vận chuyển, tổ chức thi công bê tông có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và cường độ bê tông, đặc biệt là khi thi công toàn khối tại công trình như: + Chất lượng thi công: + Cách thức bảo dưỡng: Bên cạnh đó, các loại phụ gia sử dụng khi thi công, thời gian tác dụng của tải trọng cũng có ảnh hưởng đến cường độ bê tông. 1.3. Sử dụng vật liệu bê tông cho các công trình ở Trà Vinh Trà Vinh là tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên 2.215 km², tái lập tỉnh từ tháng 5 năm 1992 đến nay, - Về cơ sở hạ tầng từ 20 km đường nhựa khi tái lập tỉnh, đến nay toàn tỉnh đã có 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh có đường nhựa đến trung tâm xã, hệ thống đường giao thông nông thôn được bê tông hóa. Nhiều công trình trọng điểm quốc gia được triển khai đầu tư. Lĩnh vực cấp nước nông thôn, đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có 249 công trình cấp nước tập trung trên địa bàn 95 xã phường, thị trấn thuộc khu vực nông thôn, tổng công suất thiết kế 3.410m3/giờ. Dự kiến kế hoạch từ giai đoạn 2017 đến 2021, tỉnh sẽ xây dựng mới và nâng cấp thêm 41 trạm cấp nước có công suất từ 50m³/giờ đến 150m³/giờ phục vụ cho tất cả người dân vùng nông thôn trên địa bàn 5 tỉnh và 01 trạm cấp nước có công suất 28.000m³/ngày/đêm để phục vụ người dân khu vực thành phố Trà Vinh và vùng ven thành phố. Trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu bê tông nói riêng cũng được các nhà đầu tư quan tâm.Nhiều tổ chức và cá nhân đã và đang sử dụng bê tông tươi cho các công trình xây dựng rất phổ biến và rộng rãi, do đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư thiết bị công nghệ mới vào sản xuất bê tông tươi để cung cấp cho các công trình trên địa bàn tỉnh. Tuy điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nguồn nguyên liệu tại chổ không có, nhưng vật liệu bê tông vẫn được quan tâm sử dụng cho tất cả kết cấu công trình xây dựng. 1.4. Kết luận Chương 1 - Bê tông là vật liệu được sử dụng rộng rãi và không thể thiếu trong xây dựng hiện đại, riêng trong trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, bê tông được sử dụng hầu hết trong tất cả các kết cấu của các hạng mục công trình vì nó phù hợp với điều kiện xây dựng tại địa phương và có độ bền hơn so với các loại vật liệu khác. Bê tông được sử dụng trong các điều kiện khai thác khác nhau, cùng kết hợp hài hòa về kiến trúc và môi trường xung quanh, có nguồn nguyên liệu chế tạo phong phú, giá thành thấp. - Cường độ bê tông không những phụ thuộc vào chất lượng và cấp phối vật liệu sử dụng mà còn phụ thuộc vào quá trình trộn bê tông và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác. Do đó thiết kế đúng cấp phối bê tông và nhào trộn đúng qui trình kỹ thuật thì cường độ của bê tông đạt hiệu quả cao. 6 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN 2.1. Các phương pháp xác định cường độ bê tông tại hiện trường 2.1.1. Mục đích xác định cường độ bê tông hiện trường - Làm cơ sở đánh giá sự phù hợp hoặc nghiệm thu kết cấu hoặc công trình mới xây dựng so với thiết kế ban đầu hoặc tiêu chuẩn; - Đưa ra chỉ số về cường độ thực tế của cấu kiện, kết cấu, làm cơ sở đánh giá mức độ an toàn của công trình dưới tác động của tải trọng hiện tại hoặc để thiết kế cải tạo, sửa chữa. 2.1.2. Các phương pháp xác định cường độ bê tông tại hiện trường 2.1.2.1. Phương pháp sử dụng súng bật nẩy - Tính trị số bật nẩy trung bình của súng bật nẩy: 12 n ntb  i 1 i 12 (2.1) 2.1.2.2. Phương pháp đo vận tốc xung siêu âm: 2.1.2.3. Phương pháp sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nẩy: + Tính trị số bật nẩy trung bình của súng bật nẩy: 12 ntb  n i 1 i 12 (2.2) + Tính vận tốc truyền sóng trung bình Vtb: 12 Vtb  v i 1 12 i m / s (2.3) 2.1.2.4. Phương pháp khoan lấy mẫu: 2.1.2.5. Lựa chọn phương pháp thí nghiệm: 2.1.2.6. Quy trình thí nghiệm xác định cường độ bê tông trên kết cấu công trình. 7 2.2. Đánh giá cường độ của bê tông theo các mẫu ở hiện trường theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Việc đánh giá cường độ bê tông ở hiện trường là so sánh Rht với Ryc, từ đó đưa ra kết luận về cường độ bê tông ở hiện trường có đạt yêu cầu hay không. Để đánh giá đúng giá trị cường độ hiện trường của bê tông, quá trình thí nghiệm cần đảm bảo các bước triển khai theo Tiêu chuẩn. 2.2.1. Tính toán cường độ bê tông hiện trường: 2.2.1.1. Xác định cường độ hiện trường theo phương pháp phá hủy Xác định cường độ bêtông hiện trường Rht theo các bước sau: + Xác định (Rmk) theo công thức Rmk = P/F (2.7) D + Xác định (Rhti) theo công thức Rhti = k Rmk (2.9) (1,5  1 /  ) - Trường hợp không có cốt thép: k = 1 - Trường hợp mẫu khoan chỉ chứa 1 thanh thép, k xác định theo công thức k = k1 = 1 + 1,5 d t .a (2.10) h.d mk - Trường hợp mẫu khoan chỉ chứa 2 thanh thép, k xác định theo công thức k = k2 = 1 + 1,5  d t .a (2.11) h.d mk n + Xác định (Rht) theo công thức Rht = R i 1 h ti (2.12) n 2.2.1.2. Xác định cường độ hiện trường theo phương pháp không phá hủy Trên cơ sở thực hiện các chỉ dẫn về thí nghiệm, xử lý số liệu, xây dựng đường chuẩn xác định cường độ bê tông tại vùng thử Rhti. Xác định cường độ bêtông trung bình của các vùng kiểm tra trên kết cấu, cấu kiện ( R ht ) theo công thức 8 m R ht  R i 1 hti (2.13) m Xác định ( Rht ) theo công thức Rht  R ht (1  t  ht ) (2.14) 2.2.2. Đánh giá cường độ bê tông hiện trường Trên cơ sở tính toán cường độ bê tông hiện trường, cường độ bê tông yêu cầu, tiến hành đánh giá cường độ bê tông hiện trường của cấu kiện, kết cấu. Trong quá trình đánh giá, cần lưu ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê tông hiện trường. + Xác định cường độ bê tông yêu cầu (Ryc): - Nếu bê tông được chỉ định bằng cấp bê tông theo cường độ chịu nén thì Ryc chính là cấp bê tông B (MPa, N/mm2). - Nếu bê tông được chỉ định bằng mác bê tông theo cường độ chịu nén M, thì cường độ bê tông yêu cầu Ryc = M(1-1,64υ) (2.8). Trường hợp không xác định được hệ số biến động và chấp nhận chất lượng bê tông ở mức trung bình, có thể lấy giá trị υ = 0,135 (TCVN 5574:2012), khi đó Ryc = 0,778M. + Đánh giá cường độ bê tông trên kết cấu công trình: - Trường hợp sử dụng phương pháp khoan lấy mẫu: Rht ≥ 0,9.Ryc và Rmin ≥ 0,75.Ryc - Trường hợp sử dụng phương pháp không phá hủy: Rht ≥ 0,9.Ryc 2.3. Quy trình lấy mẫu thử bê tông bằng khoan cắt từ cấu kiện (theo ASTM C42-1990). 2.3.1. Thiết bị - Lưỡi khoan bê tông bằng kim cương; Cưa bê tông bằng kim cương hoặc bằng cacbua silic; 2.3.2. Lấy mẫu 2.3.3. Tiến hành thử 9 2.3.3.1. Mẫu thí nhiệm 2.3.3.2. Gia công đầu mẫu 2.3.3.3. Điều kiện về độ ẩm 2.3.3.4. Làm bằng đầu mẫu (capping) 2.3.3.5. Xác định kích thước mẫu 2.4. Kết luận Chương 2 - Để đảm bảo đánh giá đúng giá trị cường độ hiện trường của bê tông, quá trình thí nghiệm cần đảm bảo các bước triển khai theo Tiêu chuẩn và cần chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê tông hiện trường như sự biến động ngẫu nhiên của cường độ bê tông hiện trường trong bản thân một kết cấu, cấu kiện hoặc giữa các kết cấu, cấu kiện do tác động của việc cân đong vật liệu; sự biến động có tính quy luật của cường độ bê tông hiện trường trong bản thân một kết cấu, cấu kiện dưới tác động của trọng lượng bản thân; tuổi của bê tông ở các kết cấu, cấu kiện khác nhau cũng làm cho cường độ bê tông hiện trường khác nhau, nhất là sự chênh lệch tuổi trong phạm vi 28 ngày tuổi đầu đóng rắn và độ ẩm của bê tông hiện trường khác với độ ẩm của mẫu lập phương tiêu chuẩn khi xây dựng đường chuẩn. - Để nâng cao độ chính xác của việc xác định cường độ bê tông hiện trường cần tiến hành kết hợp các phương pháp thí nghiệm khác nhau trong khi vẫn đảm bảo chất lượng, khả năng chịu lực của công trình, nâng cao tính cạnh tranh của các đơn vị sản xuất, thi công thì việc cần tiến hành sử dụng kết hợp các phương pháp thí nghiệm đánh giá khác nhauđể kiểm tra cường độ là việc làm cần thiết và có tính thực tế cao trong đánh giá. Đồng thời phải thực hiện đúng các chỉ dẫn khi thực hiện các phép thử cụ thể và tăng số lượng mẫu thử hoặc phép thử. - Với khối lượng lý thuyết trình bày các phương pháp xác định và đánh giá cường độ của bê tông hiện trường theo Tiêu chuẩn Xây 10 dựngViệt Nam (TCXDVN 239:2006, TCVN 4453:1995, TCVN 5574:2012); ở trên với một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đủ cơ sở để học viên thực hiện khối lượng công việc khảo sát việc đánh giá chất lượng bêtông theo một số phương pháp trong Chương 3: Đánh giá cường độ chịu nén của bê tông tại hiện trường một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 11 CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM 3.1. Trạm cấp nước xã Đại Phước, huyện Càng Long 3.1.1. Hạng mục Đài nước 50m3 3.1.1.1. Thân đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 25,00MPa; Ryc = 23,43MPa; 0,9Ryc = 21,09MPa; R28 = 21,28Mpa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.1.1.2. Nắp bầu đài và tán đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 25,02MPa; Ryc = 23,53MPa; 0,9Ryc = 21,18Mpa; R28 = 21,28MPa Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.1.1.3. Thân đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 22,16MPa; Ryc = 24,14MPa; 0,9Ryc = 21,73MPa; R28 = 21,28Mpa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.1.1.4. Nắp bầu đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 22,15MPa; Ryc = 23,47MPa; 0,9Ryc = 21,12Mpa; R28 = 21,28Mpa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 12 13 3.1.2. Hạng mục Bể chứa 300m3 3.1.2.1. Thành bể và nắp bể Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 26,29MPa; Ryc = 23,38MPa; 0,9Ryc = 21,04Mpa; R28 = 21,28MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.1.2.2. Thành bể Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 25,40MPa; Ryc = 22,82MPa; 0,9Ryc = 20,54Mpa; R28 = 21,28MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế 14 3.2. Trạm cấp nước xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành 3.2.1. Hạng mục Đài nước 50m3 3.2.1.1. Thân đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 25,95MPa; Ryc = 22,21MPa; 0,9Ryc = 19,99Mpa; R28 = 21,28MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.2.1.2. Đánh giá cường độ của bê tông Nắp bầu đài bằng phương pháp bật nẩy Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 27,43MPa; Ryc = 23,91MPa; 0,9Ryc = 21,52Mpa; R28 = 21,33MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.2.1.3. Thân đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 25,77MPa; Ryc = 23,60MPa; 0,9Ryc = 21,24Mpa; R28 = 21,33MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.2.1.4. Nắp bầu đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa 15 Rht = 23,22MPa; Ryc = 22,91MPa; 0,9Ryc = 20,62Mpa; R28 = 21,33MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 16 3.2.2. Hạng mục Bể chứa 300m3 3.2.2.1. Thành bể và nắp bể Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 26,83MPa; Ryc = 23,79MPa; 0,9Ryc = 21,41Mpa; R28 = 21,33MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.2.2.2. Thành bể Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 26,54MPa; Ryc = 22,82MPa; 0,9Ryc = 20,54Mpa; R28 = 21,33MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 17 3.3. Trạm cấp nước thị trấn Càng Long, huyện Càng Long 3.3.1. Hạng mục Đài nước 200m3 3.3.1.1. Thân đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 27,02MPa; Ryc = 22,44MPa; 0,9Ryc 20,20Mpa; R28 = 21,28MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.3.1.2. Nắp bầu đài và tán đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 27,62MPa; Ryc = 22,80MPa; 0,9Ryc = 20,52MPa; R28 = 21,28MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.3.1.3. Thân đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa Rht = 26,28MPa; Ryc = 23,11MPa; 0,9Ryc = 20,80MPa; R28 = 21,28MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế. 3.3.1.4. Nắp bầu đài Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa 18 Rht = 25,86MPa; Ryc = 22,87MPa; 0,9Ryc = 20,58MPa; R28 = 21,28MPa. Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan