Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Khảo sát phân tích hệ thống quản lý tiền mặt của doanh nghiệp...

Tài liệu Khảo sát phân tích hệ thống quản lý tiền mặt của doanh nghiệp

.PDF
59
288
102

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới thầy giáo Hoàng Hữu Xanh đã tận tình hướng dẫn em trong xuốt quá trình thực hiện và hoàn thành đồ án. Em xin gửi lời biết ơn tới các thầy cô giảng dạy em trong xuốt quá trình học tập và nghiêm cứu. Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ đang công tác tại Phòng Kế toán, Tin học, Văn Phòng của công ty TNHH tiếp vận xuyên Thái Bình Dương đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập. Nguyễn Thanh Hùng Page 1 CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT 1.1. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp Ngày nay ứng dụng của tin học đã mở rộng ra tất cả các lính vực và trong đó không thể thiếu lĩnh vực quản lý sản xuất. Một trong lĩnh vực yêu cầu hệ thống thông tin vô cùng lớn với quan hệ vô cùng phức tạp. Nếu không có những cách tiếp cận thích hợp việc xây dựng một hệ thống như vậy mang rất nhiều rủi ro dẫn đến thất bại. Để hiểu hơn về hệ thống thông tin quản lý chúng ta cần biết đến 1 số khái niệm sau. 1.1.1. Thông tin là sự phản ánh thành tri thức mới của chủ thể nhận phản ánh về đối tượng được phản ánh. Phản ánh Đối tượng Chủ thể Tri thức hóa 1.1.2. Hệ thống thông tin 1.1.2.1. Khái niệm Hệ thống thông tin là một tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu, phân phát thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch đường lối và kiểm soát các hoạt động trong tổ chức. 1.1.2.2. Đặc điểm của hệ thống bao gồm: • Thành phần ( Component) • Liên hệ giữa các thành phần • Ranh giới (boundary) • Mục đích (Purpose) • Môi trường ( Environment) • Giao diện(Interface) Nguyễn Thanh Hùng Page 2 • Đầu vào(Inputs) • Đầu ra(Outputs) • Ràng buộc(Constraints) 1.1.2.3. Các thành phần cấu thành hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là sự kết hợp hài hòa của các thành phần • Phần cứng • Phần mềm • Các hệ mạng • Dữ liệu • Con người trong hệ thống thông tin Từ đó tạo lên một bộ máy hoạt động đưa ra được các thông tin hữu ích cho các quyết định của doanh nghiệp. 1.1.2.4. ❖ Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức: Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra ➢ Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System) Hệ thống thông tin xử lý giao dịch xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Các hệ thống này có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp. Ví dụ: Hệ thống trả lương, lập hóa đơn đặt hàng, theo dõi khách hàng, theo dõi nhà cung cấp, đăng ký môn theo học của sinh viên….Chúng đều là các hệ thống TPS. ➢ Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System) Nguyễn Thanh Hùng Page 3 Là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng ta dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung, chúng tạo ra các báo cáo cho nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Ví dụ: Hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chỉ tiêu, theo dõi năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trường….Chúng đều là các hệ thống MIS. ➢ Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System) Là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn. Xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết và lựa chọn một phương án. Một hệ thống trợ giúp ra quyết định phải cung cấp thông tin cho phép người ra quyết định xác định rõ tình hình mà một quyết định cần phải ra. Thêm vào đó nó còn phải có khả năng mô hình hóa để có thể phân lớp và đánh giá các giải pháp. Nói chung đây là các hệ thống đối thoại có khả năng tiếp cận một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và xử dụng một hoặc nhiều mô hình để biểu diễn và đánh giá tình hình. ➢ Hệ thống chuyên gia ES (Expert System) Đó là những hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học nhưng tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cơ sở trí tuệ và một động cơ suy diễn. Có thể xem lĩnh vực hệ thống chuyên gia như là mở rộng của những hệ thống đối ngoại trợ giúp ra quyết định có tính chuyên gia hoặc như một sự tiếp nối của lĩnh vực hệ thống trợ giúp lao động trí tuệ. Tuy nhiên đặc trưng riêng của nó nằm ở việc sử dụng Nguyễn Thanh Hùng Page 4 kỹ thuật của trí tuệ nhân tạo, chủ yếu là các kỹ thuật chuyên gia trong cơ sở trí tuệ bao chứa các sự kiện và các quy tắc được chuyên gia sử dụng. Phân loại theo cấp quản lý Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và trong mỗi cấp quản lý, chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ như sau: Tài chính chiến lược Marketing chiến lược Nhân lực chiến lược Tài chính Marketing Nhân lực chiến chiến thuật chiến thuật thuật Tài chính Marketing Nhân lực tác nghiệp tác nghiệp tác nghiệp Kinh doanh và sản xuất chiến lược Kinh doanh và sản xuất chiến thuật Kinh doanh và sản xuất tác nghiệp Hệ thống thông tin văn phòng 1.1.2.5. Các phương pháp thiết kế và phát triển hệ thống thông tin 1.1.2.5.1. Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển(thiết kế phi cấu trúc) Đặc điểm: -Gồm các pha (phase):- Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống. -Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up”(từ dưới lên) và nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này đến pha khác. Nguyễn Thanh Hùng Page 5 Khảo sát Yêu cầu người dùng Phân tích Thiết kế sơ bộ Nghiên cứu phần cứng Thiết kế Đặc tả chương trình Viết lệnh Kiểm thử đơn vị Các mô đun đã kiểm thử Kiểm thử hệ con Kiểm thử hệ thông Hình 1:Các pha thực hiện của phương pháp cổ điển Nhược điểm : - Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện trong giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tùy theo mức độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc sửa đổi hàng loạt các modun. Khi một lỗi được phát hiện, khó đoán được là modun nào chứa lỗi. Nguyễn Thanh Hùng Page 6 -Vì thực hiện nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc pha, người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu pha trước còn lỗi thì pha sau tiếp tục phải chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án đều tuân thủ một kế hoạch chung đã ấn định từ trước => kết quả khó mà được như ý với một thời gian quy định. 1.1.2.5.2. Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc Đặc điểm: Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn. Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc. Nhược điểm: Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai chẳng có liên hệ nào với người sử dụng => Quá trình phân tích và thiết kế gần như là tách ra thành hai pha độc lập. 1.1.2.5.3. Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc Đặc điểm - Phương pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung, tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ liệu, cài đặt. - Các hoạt động có thể thực hiện song song. Chính khía cạnh không tuần tự này mà thuật ngữ “pha” được thay thế bởi thuật ngữ “hoạt động” (“pha” chỉ một khoảng thời gian trong một dự án trong đó chỉ có một hoạt động được tiến hành). Mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó. Một số phương pháp phân tích có cấu trúc: Các phương pháp hướng chức năng - Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Nguyễn Thanh Hùng Page 7 - Nó có hệ thống trợ giúp theo kiểu đồ hoạ để biểu diễn các hệ thống và việc trao đổi thông tin giữa các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu (Data Dictionnary), ngôn ngữ mô tả có cấu, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với mô hình chức năng của hệ thống. - Phương pháp MERISE (MEthod pour Rassembler les Idees Sans Effort) của Pháp dựa trên các mức bất biến (còn gọi là mức trừu tượng hoá) của hệ thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình. - CASE (Computer-Aided System Engineering) - phương pháp phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính. Từ kinh nghiệm và nghiên cứu trong quá trình xây dựng hệ thống, hang Oracle đã đưa ra một tiếp cận công nghệ mới - Phương pháp luận phân tích và thiết kế hệ thống CASE*Method. Đây là một cách tiếp cận theo hướng "topdown" và rất phù hợp với yêu cầu xây dựng một hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại. Các phương pháp hướng đối tượng - Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Những phương pháp này lại yêu cầu các phần mềm phải được mã hoá bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp. - Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hoá hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng. - Phương pháp OMT ( Object Modelling Technique) là một phương pháp được xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải. Nguyễn Thanh Hùng Page 8 Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế hệ thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có nhiều các công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế hướng đối tượng. Chính vì vậy cách tiếp cận này vẫn chưa được phát triển rộng rãi. 1.1.2.6. Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống thông tin Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống dù được phát triển bởi nhiều tác giả khác nhau, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước khác nhau, nhưng tựu trung lại các phương pháp luận này đều định ra các giai đoạn cơ bản cho quá tŕnh phát triển dự án: 1.Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án. 2.Phân tích hệ thống : Phân tích các chức năng và dữ liệu của hệ thống cũ để đưa ra mô tả của hệ thống mới. 3.Thiết kế hệ thống 4.Xây dựng hệ thống 1.1.3. Hệ thống thông tin quản lý (MIS) 1.1.3.1. Định nghĩa Là một hệ thống thông tin để trợ giúp thực hiện các chức năng hoạt động của một tổ chức và trợ giúp quá trình ra quyết định thông qua việc cung cấp cho các nhà quản lý những những thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của đơn vị. 1.1.3.2. Cấu trúc của hệ thống thông tin quản lý: Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm 4 hệ thống con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu và hệ thống hỗ chợ quyết định. Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn. Hệ thống tình báo: Cung cấp cho nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài. Nguyễn Thanh Hùng Page 9 Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập thông tin lien quan đến một vấn đề cụ thể đặt ra trước 1 tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng định tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị thông tin. Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình quyết định để hỗ chợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn. 1.1.3.3. Phân loại hệ thống thông tin quản lý: Phân loại: Một tổ chức có thể chia làm nhiều cấp, và mỗi cấp có thể cần một hệ thống thông tin quản lý của riêng mình. Một tổ chức điển hình có thể có 4 cấp là: chiến lược, chiến thuật, chuyên gia và tác nghiệp. Vì thế, trong một tổ chức có thể có 4 hệ thống thông tin quản lý cho 4 cấp này. Các cấp có thể có các bộ phận chung. 1.1.4. Hệ thống thông tin kế toán (AIS) Là một cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý, nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính. Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán (AIS) và hệ thống thông tin quản lý được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Nguyễn Thanh Hùng Page 10 1.2. Giới thiệu chung về HTTT quản lý tiền mặt 1.2.1. Giới thiệu 1.2.1.1. Khái niệm Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh nghiệp, bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu. Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt nhất định tịa quỹ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày của mình. Số tiền thường xuyên tồn quỹ phải được tính toán hợp lý, mức tồn quỹ phụ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt Nguyễn Thanh Hùng Page 11 ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn. 1.2.1.2. Các quy định chung Khi hạch toán các loại tiền phải tuân thủ các quy định sau: - Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam (VNĐ) để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính. - Các Doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phài qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỉ giá giao dịch thực tế hoặc tỉ giá bình quân liên ngân hàng( gọi tắt là tỉ giá ngân hàng bình quân) do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải ra tiền theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, qui cách phẩm chất và giá trị của từng loại. 1.2.2. Quy trình nghiệp vụ kế toán tiền mặt 1.2.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ Tiền tại quỹ của Doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và kim khí quý đang nằm trong két của doanh nghiệp. Các quy định về quản lý tiền mặt tại quỹ Tiền mặt phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy, chống mối xông. Tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ bảo quản và trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thu, chi căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thũ quỹ do giám đốc chỉ định và không được nhờ người khác làm thay. Phải thường xuyên tiến hành kiểm quỹ với sự chứng kiến của kế toán trưởng để phát hiện kịp thời khoản chênh lệch để có biện pháp xử lý; ngăn chặn mọi hành vi biểu hiện tiêu cực xâm phạm tài sản của Doanh nghiệp. Hàng ngày khi nhận được báo cáo quỹ kèm các chứng từ do thủ quỹ gửi đến kế toán quỹ phải đối chiếu, kiểm tra số liệu trên từng chứng từ. Sau khi Nguyễn Thanh Hùng Page 12 kiểm tra xong kế toán lập định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài khoản tiền mặt Nhiệm vụ của hạch toán tiền mặt tại quỹ Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng của các doanh nghiệp. Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển rất cao. Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa hiện tượng lãng phí, tham ô… Để quản lý tốt vốn bằng tiền kế toán thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt các loại vốn bằng tiền thông qua ghi chép nhằm đảm bảo an toàn tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. + Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả. + Tổ chức thực hiện các qui định về chứng từ và các thủ tục hạch toán vốn bằng tiền. Kế toán vốn bằng tiền tuân thủ các nguyên tắc: Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VNĐ) Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ và được theo dõi chi tiểt riêng từng nguyên tệ trên tài khoản 007”ngoại tệ các loại” Các loại vàng, bạc,đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất) ngoài ra phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại. Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Thủ tục kế toán Nguyễn Thanh Hùng Page 13 Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu, chi quỹ, tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng Vàng bạc, Đá quý nhận ký cược,ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, kế toán căn cứ vào các chứng từ (như hóa đơn bán hàng, giấy thanh toán tạm ứng,… để lập phiếu thu tiền mặt hoặc hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán lương, các hợp đồng kinh tế… để lập phiếu chi tiền mặt). Hàng ngày thủ quỹ nhận được chứng từ thu chi tiền mặt, kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chứng từ, yêu cầu người nộp hoặc nhận tiền ký tên vào phiếu, khi thu tiền, chi tiền xong phải đóng dấu “đã thu”, “đã chi” vào chứng từ , cuối ngày kiểm kê tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch phải kiểm tra và xác định nguyên nhân kiến nghị biện pháp xử lý. 1.2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ 1.2.2.2.1. Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà nước đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả 2 mặt thu và chi tập trung nguồn tiền vào ngân hàng nhà nước nhằm đều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước, kế toán thực hiện các nguyên tắc sau: - Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý tiền mặt của nhà nước. Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động. Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nhập nào đều phải nộp hết vào ngân hàng trừ trường hợp ngân hàng cho phép tự chi như các đơn vị ở xa ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh tóan ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn vị cho thuê, mượn tài khoản. 1.2.2.2.2. Chứng từ hạch toán tiền mặt Các chứng từ dùng để hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm: Nguyễn Thanh Hùng Page 14 Phiếu thu ( Mẫu 01 -TT ) Nguyễn Thanh Hùng Page 15 Phiếu chi ( Mẫu 02 -TT ) Nguyễn Thanh Hùng Page 16 Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT) Nguyễn Thanh Hùng Page 17 Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẩu 04-TT) Nguyễn Thanh Hùng Page 18 Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu 05 -TT ) Nguyễn Thanh Hùng Page 19 Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 -TT ) Nguyễn Thanh Hùng Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan