Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Khóa luận định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tuy...

Tài liệu Khóa luận định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tuyến du lịch trên sông hàn tp đà nẵng

.PDF
84
200
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ NGUYỄN XUÂN HUYNH ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ TUYẾN DU LỊCH TRÊN SÔNG HÀN – TP. ĐÀ NẴNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đà Nẵng – Tháng 4/2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ NGUYỄN XUÂN HUYNH ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ TUYẾN DU LỊCH TRÊN SÔNG HÀN – TP. ĐÀ NẴNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn: TS. Trương Phước Minh Đà Nẵng – Tháng 4/2018 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên của Khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô giáo trong khoa Địa Lý, trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts. Trương Phước Minh – Trưởng Khoa Địa Lý người đã hướng dẫn em một cách tận tình, chú đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người thân, bạn bè và tập thể lớp 14CDDL đã giúp đỡ, động viên em trong thời gian nghiên cứu đề tài. Vì năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên khóa luận không sao tránh khỏi những điều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý. i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CSHT Cơ sở hạ tầng CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật CSHTCSVCKT Cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật TP Thành Phố Sở DL Sở Du Lịch GTVT Giao thông vận tải SPDL Sản phẩm du lịch SPDLDS Sản phẩm du lịch đường sông MICE Du lịch công vụ DHC Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư DHC ATM Máy rút tiền tự động (Automated teller machine) GIS Geographic Information Systems ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên Bảng Trang Bảng 1 Các di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia của TP Đà Nẵng 20 Bảng 2 Hệ thống các bảo tàng của TP Đà Nẵng 21 Bảng 3 Biên độ triều trên sông Hàn 25 Bảng 4 Thống kê hành khách trên các tuyến du lịch 28 Bảng 5 Hệ thống cầu đường bộ trên sông Hàn 30 Bảng 6 Số lượng tàu cấp phép vận tải thủy nội địa theo số lượng khách (Đến ngày 25/4/2017) 33 Bảng 7 Số lượng cơ sở lưu trú du lịch đã xếp hạng theo tuyến 34 điểm du lịch sông Hàn DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên Bảng Trang Hình 2.1 Lược đồ hành chính thành phố Đà Nẵng 16 Hình 2.2 Lược đồ tài nguyên du lịch thành phố Đà Nẵng 23 Hình 2.3 Lược đồ cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất thành phố Đà Nẵng 28 Hình 2.4 Số lượng khách du lịch tuyến sông Hàn và thành phố Đà Nẵng 38 qua các năm. iii MỤC LỤC PHẦN A: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................2 2.1. Mục Tiêu. ...........................................................................................................2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. .......................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài. .................................................................2 3.1. Phạm vi nghiên cứu. .........................................................................................2 3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................2 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu............................................................... 2 4.1. Quan điểm nghiên cứu. .....................................................................................2 4.1.1. Quan điểm hệ thống. ................................................................................2 4.1.2. Quan điểm tổng hợp. ...............................................................................2 4.1.3. Quan điểm lãnh thổ. ................................................................................3 4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh .................................................................3 4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững. .............................................................. 3 4.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................3 4.2.1. Phương pháp thu thập, thống kê xử lí số liệu. .........................................3 4.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ. .................................................................3 4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa. .............................................................. 3 5. Lịch sử nghiên cứu. .................................................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ............................................................. 4 7. Cấu trúc đề tài. ........................................................................................................4 PHẦN B: NỘI DUNG ...................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG, CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG .......6 1.1. Cơ sở lí luận về sản phẩm du lịch đường sông (River Tourism Products) ....6 1.1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch. ....................................................................6 1.1.2. Khái niệm về du lịch đường sông (River Tourism) và sản phẩm du lịch đường sông (River Tourism Products)....................................................................7 1.1.3. Khái niệm tuyến du lịch đường sông. ........................................................... 8 1.1.4. Vai trò của sản phẩm du lịch đường sông trong sự phát triển du lịch. ......8 iv 1.1.5. Các nhóm sản phẩm du lịch đường sông .....................................................9 1.1.6. Khái niệm, các yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng ,cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đường sông ......................................................................................................10 1.2. Một số mô hình du lịch đường sông Việt Nam và trên thế giới. ...................11 1.2.1. Mô hình du lịch đường sông ở Việt Nam. ..................................................11 1.2.2. Mô hình du lịch đường sông trên thế giới..................................................11 CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ DU LỊCH TRÊN SÔNG HÀN. ................................................15 2.1. Đôi nét về Tp Đà Nẵng. .....................................................................................15 2.1.1. Vị trí địa lí, chức năng, giới hạn, diện tích.................................................15 2.1.2. Dân cư và nguồn lao động ..........................................................................15 2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................17 2.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................................................19 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch trên sông Hàn. .................................................24 2.2.1. Tổng quan sông Hàn ...................................................................................24 2.2.2. Đặc điểm tự nhiên sông Hàn ......................................................................24 2.2.2.1. Chế độ thủy triều ....................................................................................24 2.2.2.2. Dòng chảy và lưu lượng nước ................................................................ 25 2.2.2.3. Độ mặn ...................................................................................................26 2.2.3. Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch sông Hàn .............................. 26 2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ,cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch trên sông Hàn ............................................................................................................................ 29 2.3.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch trên sông Hàn. ...........................................29 2.3.1.1. Các cảng, bến phục vụ tàu du lịch ......................................................... 29 2.3.1.2. Hệ thống cầu đường ...............................................................................29 2.3.1.3. Hệ thống giao thông kết nối với sông Hàn.............................................30 2.3.1.4. Các sơ sở hạ tầng khác ..........................................................................31 2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch trên sông Hàn. ............................ 32 2.3.2.1. Hệ thống các phương tiện vận chuyển khách.........................................32 2.3.2.2. Cơ sở lưu trú........................................................................................... 33 2.3.2.3. Cơ sở ăn uống ........................................................................................ 34 2.3.2.4. Khu du lịch vui chơi, giải trí, thể thao ...................................................34 2.4. Thuận lợi và khó khăn của việc phát triển tuyến du lịch trên Sông Hàn ....35 v 2.5. Nhận xét chung. ............................................................................................. 36 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ TUYẾN DU LỊCH TRÊN SÔNG HÀN TP ĐÀ NẴNG. .......................................................................................................................... 39 3.1. Cơ sở cho việc định hướng ...............................................................................39 3.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng đến năm 2020 ................39 3.1.1.1. Quan điểm phát triển ..............................................................................39 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................40 3.1.1.3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ lực...42 3.1.2. Chiến lược quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng ,cơ sở vật chất kỹ thuật tuyến du lịch đường sông Tp Đà Nẵng. ................................................................ 51 3.2. Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng ,cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tuyến du lịch trên sông Hàn Tp Đà Nẵng. ........................................................................53 3.2.1. Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng .......................................................... 53 3.2.2. Định hướng xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................59 3.3. Định hướng xây dựng tour du lịch sông Hàn .................................................61 PHẦN C: KẾT LUẬN .................................................................................................65 1. Kết quả đạt được ...................................................................................................65 2. Hạn chế của đề tài .................................................................................................66 3. Hướng phát triển của đề tài .................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 67 PHỤ LỤC .......................................................................................................................1 vi PHẦN A: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngày nay du lịch được nhà nước ta xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020. Vì vậy mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam là phải hoạt động có hiệu quả, phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực. Trong bối cảnh kinh tế thời mở cửa, ngành du lịch Việt Nam đã thu được những thành công đáng kể. Nhiều sản phẩm du lịch được đưa vào khai thác thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước chủ yếu là các sản phẩm du lịch đường bộ và đường biển và đặc biệt du lịch bằng thuyền là loại du lịch rất được ưa chuộng trên toàn thế giới. Tất cả các quốc gia, thành phố có sông, biển đều đưa du lịch thuyền vào các tour, tuyến tham quan. Ở Việt Nam, du lịch thuyền tuy chỉ mới phát triển rầm rộ sau vài năm trở lại đây, nhưng đã có sức lan tỏa đến hầu hết các vùng miền du lịch của cả nước và là loại hình có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời tận dụng tối đa được thế mạnh cũng như tiềm năng của từng địa phương có sông có biển. Đà Nẵng, địa phương có ngành du lịch phát triển năng động của khu vực miền Trung Việt Nam, cũng không nằm ngoài xu thế trên. Điều này được thể hiện rõ trong quan điểm, định hướng phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng. Ngoài các sản phẩm du lịch đã có thương hiệu như du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch MICE…, Đà Nẵng đang triển khai phát triển du lịch đường sông, nhất là các tuyến du lịch trên sông Hàn, tuy nhiên đến nay vẫn chưa tạo được nhiều ấn tượng hấp dẫn du khách. Gần đây, Đà Nẵng đã có chủ trương mở rộng tuyến du lịch đường thủy nhằm phát triển du lịch dựa trên những tài nguyên du lịch sẵn có trên dòng sông Hàn. Tuy nhiên những năm qua hoạt động du lịch trên dòng sông Hàn vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, các hoạt động, tour du lịch, các cơ sở hạn tầng vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch đường sông dù đã được đầu tư nhưng vẫn còn rất hạn chế, chưa thực sự đa dạng và thu hút du khách khi đến thăm quan thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ tuyến du lịch trên sông Hàn TP Đà Nẵng’’ nhằm xây dựng định hướng, đề xuất giải pháp góp phần phát triển tuyến du lịch trên sông Hàn, nhằm gia tăng sức hấp dẫn, năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển du lịch TP Đà Nẵng. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1. Mục Tiêu. Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng phát triển để xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp xây dựng, phát triển Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy sự phát triển du lịch trên dòng sông Hàn nói chung cũng như của TP Đà Nẵng nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Đánh giá tiềm năng hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng cơ sở vật kỹ thuật hiện có. - Căn cứ vào chích sách phát triển, hiện trạng phát triển, xây dựng định hướng, đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cơ sở vật kỹ thuật phục vụ du lịch trên sông Hàn TP Đà Nẵng. 3. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài. 3.1. Phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật trên dòng sông Hàn TP Đà Nẵng. (Giới hạn từ khu vực cầu Cầu Thuận Phước đến cầu Đỏ). 3.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 12/ 2017 đến 4/2018. 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 4.1. Quan điểm nghiên cứu. 4.1.1. Quan điểm hệ thống. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSHTCSVCKT) phục vụ du lịch đường sông trên dòng sông Hàn TP Đà Nẵng là một bộ phận trong hệ thống CSHTCSVCKT phục vụ du lịch đường sông của Trung Trung Bộ và của cả nước. Việc phát triển CSHTCSVCKT phục vụ du lịch đường sông của TP Đà Nẵng nói chung cũng như cả nước nói riêng phải có sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu phải có tính hệ thống. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đường sông là sự tổng hợp của nhiều bộ phận, với mối quan hệ tương hỗ, khăng khít của nhiều nhân tố, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Chính vì vậy phát triển CSHTCSVCKT phục vụ du lịch trên sông 2 Hàn TP Đà Nẵng cần phải xem xét trong mối quan hệ tổng thể giữa các yếu tốt tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường. 4.1.3. Quan điểm lãnh thổ. Đối tượng nghiên cứu phân bố trải dài trên phạm vi thành phố Đà Nẵng nên có sự phân hóa về mặt không gian. Việc nghiên cứu CSHTCSVCKT phục vụ du lịch đường sông trên sông Hàn TP Đà Nẵng dựa trên quan điểm lãnh thổ để phát hiện sự khác biệt giữa các khu vực, từ đó khai thác có hiệu quả phục vụ phát triển du lịch, đồng thời giữ được cân bằng sinh thái tự nhiên. 4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Phân tích số liệu, tư liệu trong các thời điểm nhất định của CSHTCSVCKT phục vụ du lịch đường sông trên sông Hàn TP Đà Nẵng để nghiên cứu sự phát triển, vận động của CSHTCSVCKT nhằm định hướng phù hợp với sự vận động của quy luật tự nhiên và quy luật xã hội. 4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững. Ngành du lịch đường sông là một trong những ngành du lịch chủ yếu dựa vào tài nguyên du lịch tự nhiên nên rất nhạy cảm và dễ biến đổi. Vì vậy khi nghiên cứu xây dựng CSHTCSVCKT phục vụ du lịch đường sông cần gắn liền với nguyên tắc phát triển bền vững, để khai thác tài nguyên theo hướng có lợi nhất nhưng vẫn đảm bảo tính kế thừa, tính lâu dài và ổn định. 4.2. Phương pháp nghiên cứu. 4.2.1. Phương pháp thu thập, thống kê xử lí số liệu. Tiến hành thu thập, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài đang thực hiện như các bài báo, các tạp chí và các khóa luận, luận văn của những tác gỉa đi trước để làm nền tảng cho cơ sở lý luận của đề tài. 4.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ. Việc trình bày các thông tin du lịch trên bản dồ rất cần thiết vì nó giúp chúng ta dễ dàng nắm bắt những thông tin quan trọng cập nhật, đáp ứng cho việc đi lại, tham quan, ăn ở, giải trí. Những bản đồ thường được thực hiện trên bản đồ chức năng như: địa hình, giao thông vận tải, kinh tế, dân cư,… từ đó bản đồ sẽ thể hiện những thông tin cần thiết cho khách du lịch. Phương pháp áp dụng với sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lí (GIS) có phần mềm Mapinfo và Google map. 4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa. 3 Phương pháp đánh giá: khảo sát các bến cảng, các điểm tham quan trong sản phẩm du lịch đường sông Thành Phố. Trên cơ sở đó sẽ tiếp cận các phương tiện phục vụ cho tour du lịch trên sông để tìm hiểu, tham quan, chụp ảnh minh họa và xin số liệu cho đề tài. 5. Lịch sử nghiên cứu. Du lịch đường sông và các phương tiện giao thông đường thuỷ phục vụ du lịch tại Việt Nam được nhiều người quan tâm và đã có bài báo, tạp chí trên mạng và khóa luận đã khai thác vấn đề này. Tuy nhiên du lịch đường sông tại Tp Đà nẵng và đặc biệt ở dòng sông Hàn đây là một đề tài còn khá mới. Theo tìm hiểu của tác giả hiện nay vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể nào về việc xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ phát triển tuyến du lịch trên dòng sông Hàn, chỉ có một số bài nghiên cứu ‘’Xu hướng du lịch sông nước, cơ hội cho phát triển du lịch trên sông Cổ Cò’’ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Diệu – Vũ Diệu Ngân thực hiện (2013), và bài báo ‘’Phát triển du lịch đường sông ở Tp Đà Nẵng’’ do TS. Trương Phước Minh và NCS Nguyễn Thị Hồng thực hiên (12/2016) và một số bài báo khác. Hiện nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về sản phẩm du lịch đường sông tại Tp Đà Nẵng, đây cũng là tính cấp thiết của đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào sự hoàn thiện phương pháp đánh giá tổng hợp, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ du lịch ở các khu vực sông ở nước ta. - Ý nghĩa thực tiễn: Dựa trên những cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp, một số giải pháp đề xuất để góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuât phát triển du lịch trên sông Hàn TP Đà Nẵng. 7. Cấu trúc đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo và phần mục lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về sản phẩm du lịch đường sông, Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đường sông. Chương 2: Hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch trên sông Hàn. 4 Chương 3: Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tuyến du lịch trên sông Hàn TP Đà Nẵng. 5 PHẦN B: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG, CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG 1.1. Cơ sở lí luận về sản phẩm du lịch đường sông (River Tourism Products) 1.1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch (SPDL) là nhân tố rất quan trọng trong ngành du lịch và có nhiều khái niệm khác nhau: - Theo Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa (2014): “Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó”. - Theo Đỗ Quốc Thông (2007): “Sản phẩm du lịch là một tổng thể phhức ợp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, kết cấu cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và đội ngũ phục vụ nhằm cung cấp cho khách du lịch một khoảng thời gian thú vị, những trải nghiệm và sự hài lòng”. - Những khái niệm của những tác giả trước đã đầy đủ và khá súc tích, tuy nhiên để làm rõ thêm khái niệm “sản phẩm du lịch” tác giả đã tham khảo và đúc kết lại cho ngắn gọn hơn theo quan điểm riêng của tác giả: “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần được các nhà kinh doanh du lịch khai thác thông qua các dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. Những đặc trưng của sản phẩm du lịch (SPDL) : + Sản phẩm du lịch là tổng hợp của những ngành kinh doanh khác nhau. + Sản phẩm du lịch là sản phẩm vừa hữu hình vừa vô hình. + Thông thường thì khách du lịch mua sản phẩm du lịch trước khi thấy SPDL. + Sản phẩm du lịch thường ở xa khách hàng. + Thời gian kéo dài giữa mua, thấy và sử dụng SPDL. + Thông thường SPDL không thể dịch chuyển trừ hàng hóa lưu niệm. + Sản phẩm du lịch không dự trữ, tồn kho được như phòng khách sạn, chỗ ngồi trên máy bay… + Giữa cung và cầu thường không đồng nhất: cung thường cố định, cầu có thể tăng hoặc giảm. 6 + Khách mua sản phẩm du lịch thường ít trung thành với SPDL mà mình đã sử dụng như khách sạn, tour du lịch, điểm đến du lịch...do du khách có xu hướng tìm hiểu những cái mới lạ và muốn được sử dụng các dịch vụ tốt hơn trong hành trình khám phá của mình. + Sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi do biến động về chính trị, kinh tế, tự nhiên như tiền mất giá, bãi biển xói mòn, chiến tranh… + Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên dễ bị bắt chước chủ yếu là các chương trình du lịch. 1.1.2. Khái niệm về du lịch đường sông (River Tourism) và sản phẩm du lịch đường sông (River Tourism Products) * Du lịch đường sông Tùy theo những mục đích nghiên cứu khác nhau mà có những khái niệm du lịch đường sông khác nhau, sau đây là một số khái niệm cơ bản: - Theo quan điểm châu Âu: “Du lịch đường sông là là một loại hình du lịch mà trong đó chúng ta dùng thuyền, cano để di chuyển trên những con sông, những con kênh, con rạch nhỏ; thưởng thức những phong cảnh đẹp trên sông, gặp gỡ những người dân sống ở đây, trò chuyện với họ để có thể cảm nhận được cuộc sống của họ; tìm hiểu nền kinh tế xã hội của những quốc gia và những vấn đề về môi trường sinh thái mà hằng ngày vẫn liên quan đến cuộc sống của ta”. - Theo quan điểm của nhóm tác giả ở trường đại học Nicolaus Copemicus, viện nghiên cứu sinh thái và địa chất Phần Lan (2010): “Du lịch đường sông là một phần của du lịch sinh thái và liên kết với liên khu kinh tế của vùng đó. Du lịch kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái trên các con sông, kênh rạch, điều chỉnh tốc độ dòng chảy, đồng thời phát triển kinh tế dọc bờ sông. Đầu tư phát triển cung cấp những dịch vụ du lịch xuất phát từ đời sống xã hội, thắng cảnh từ văn hóa của địa phương”. - Theo tìm hiểu của tác giả thì hiện tại chưa tìm thấy khái niệm cụ thể nào về “du lịch đường sông” ở Việt Nam, vì vậy tác giả đã tổng lượng sau đây: “Du lịch đường sông là hình thức tổ chức các chuyến du lịch dọc theo dòng chảy của các con sông, kết hợp các hoạt động vui chơi giải trí, ăn uống, nghỉ ngơi cùng với việc tìm hiểu đời sống văn hóa của cư dân các địa phương mà tuyến du lịch đường sông đi qua. 7 Trong đó việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái được quan tâm hàng đầu”. * Sản phẩm du lịch đường sông (SPDLĐS) Trong quá trình nghiên cứu có hạn, tác giả chưa tìm thấy khái niệm nào về sản phẩm du lịch đường sông nên xin đưa ra quan điểm của mình để góp phần làm rõ khái niệm sản phẩm du lịch đường sông: “Sản phẩm du lịch đường sông là sản phẩm du lịch tổng hợp mà các hoạt động vui chơi giải trí, tham quan, ăn uống, nghỉ dưỡng, vận chuyển gắn liền với thiên nhiên sông nước. Các dịch vụ du lịch được phục vụ ngay trên sông hoặc ven bờ sông. Đặc biệt phát triển sản phẩm du lịch đường sông phải đi đôi với phát triển đời sống kinh tế người dân trong vùng và bảo vệ môi trường sinh thái sông nước”. Sản phẩm du lịch đường sông trước hết là sản phẩm du lịch tổng hợp. Bởi vì nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố du lịch cấu tạo nên như: cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, các điểm du lịch, các dịch vụ du lịch. Mục đích lâu dài của sản phẩm du lịch đường sông là hướng tới việc cải thiện và nâng cao đời sống của người dân, góp phần vào việc phát triển du lịch của mỗi địa phương, nơi có sản phẩm du lịch đường sông. Về khía cạnh môi trường: sông nước là nơi các loài động thực vật sinh sống và phát triển, những cảnh quan ven sông cũng có giá trị du lịch rất cao do đó vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái phải được quan tâm và quản lý chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bền vững. 1.1.3. Khái niệm tuyến du lịch đường sông. Theo Trần Văn Thông (2002): “Tuyến du lịch đường sông là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch ven sông và trên bờ, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch gắn với các tuyến giao thông đường sông”. Các tuyến du lịch đường sông thường là những tuyến ngắn ngày, từ 1-2 ngày. Tuy nhiên, cũng có những tuyến dài ngày, kết hợp với việc tham quan các nước lân cận dựa vào những con sông lớn mang tính khu vực. Cũng như các tuyến du lịch khác, tuyến du lịch đường sông cũng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố về sức hấp dẫn của các điểm tham quan, các cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, các dịch vụ du lịch, các yếu tố đảm bảo an toàn giao thông đường thủy. 1.1.4. Vai trò của sản phẩm du lịch đường sông trong sự phát triển du lịch. 8 Trước hết, sản phẩm du lịch đường sông mang lại cho du khách nhiều điều thú vị, nhất là đối với những du khách thích khám phá nét văn hoá của dân cư hai bên bờ sông hay cũng như những loại hình nghệ thuật đặc trưng của vùng sông nước. SPDLĐS mang lại cảm giác gần gũi quê hương, thư giản cùng với những món ăn được phục vụ trên những du thuyền sang trọng. SPDLĐS mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho những đơn vị tham gia tổ chức và cả người dân hai bên bờ sông. SPSDLĐS không những mang lợi ích cho nền kinh tế đất nước mà còn quảng bá thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch và giải quyết được bài toán quá tải cho du lịch đường bộ. 1.1.5. Các nhóm sản phẩm du lịch đường sông * Nhóm sản phẩm du lịch tham quan đường sông Với SPDLĐS du khách có thể sử dụng các dịch vụ: du thuyền, canô, tàu cánh ngầm để tham quan vẻ đẹp hai bên bờ sông với không khí trong lành thoáng mát, tìm hiểu phong tục tập quán, sinh hoạt cũng như các món ăn đặc trưng của người dân bản địa. Trên những du thuyền sang trọng du khách có thể thả mình theo sông nước và tận hưởng những màn biểu diễn nghệ thuật, những món ăn độc đáo với sự phục vụ chu đáo và tận tình. * Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng đường sông Kết hợp nối tuyến với các điểm du lịch, sản phẩm du lịch đường sông tạo cho du khách một không gian vui vẻ, thư giãn cùng với thiên nhiên sau những ngày làm việc vất vả. Cùng với những dịch vụ tốt của các khách sạn, resort sang trọng đẳng cấp tại những điểm đến hoặc những khách sạn nổi trên những con sông, con kênh sẽ mang lại cho du khách những khoảng thời gian nghỉ ngơi thoải mái nhất. * Nhóm sản phẩm du lịch mạo hiểm đường sông Trên những đoạn sông đã được quy hoạch cho phát triển du lịch đường sông, du khách có thể tham gia những trò chơi mang cảm giác mạnh gắn liền với sông nước như: lướt ván có canô kéo, chèo xuồng kayak để thử sức mình và trải nghiệm bản thân. Nhóm sản phẩm này sẽ mang lại một cảm giác thú vị và hào hứng đối với những du khách muốn khám phá những điều mới lạ và thích thể thao. 9 1.1.6. Khái niệm, các yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng ,cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đường sông - Cơ sở hạ tầng của du lịch đường sông bao gồm: hệ thống cầu đường, hệ thống bến tàu du lịch, hệ thống thông tin liên lạc, công trình điện nước… Cảng, bến phục vụ tàu du lịch: là các cảng, bến thủy nội địa có đủ điều kiện theo quy định, dùng để đón, trả khách du lịch và thực hiện các dịch vụ khác; bao gồm cảng, bến đậu trong đất liền và tại các điểm tham quan du lịch. - Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đường sông là toàn bộ các phương tiện tham gia vào việc khai thác các tiềm năng du lịch tạo ra và thực hiện các dịch vụ hàng hoá du lịch (sản phẩm du lịch) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịchcũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. - Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đường sông bao gồm: hệ thống các phương tiện vận chuyển khách, cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú, mạng lưới cửa hàng thương nghiệp, các cơ sở y tế, các cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác. Các phương tiện vận chuyển du khách trong du lịch đường sông gồm: + Du thuyền là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch đường thủy, sức chở hàng trăm khách du lịch. Tàu được thiết kế sang trọng, đáp ứng đầy đủ các dịch vụ nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí của du khách. + Tàu nhà hàng là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ về hoạt động ăn uống cho du khách trên tàu, từ 1 tầng trở lên, sức chở 100 khách trở lên. + Canô là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa, có kết cấu gọn nhẹ, chất liệu bằng sắt và composite, sức chở từ 2 đến 10 người. + Tàu cánh ngầm là dạng tàu có cánh bằng composite hình chiếc lá lắp trên các thanh giằng phía dưới thân. Khi tàu tăng tốc, các cánh ngầm tạo ra lực nâng nâng thân tàu lên khỏi mặt nước giúp làm giảm lực cản và gia tăng tốc độ. 10 1.2. Một số mô hình du lịch đường sông Việt Nam và trên thế giới. 1.2.1. Mô hình du lịch đường sông ở Việt Nam. Tại Việt Nam, du lịch sông nước cũng được các địa phương khai thác rất đa dạng. Đến với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hầu hết du khách đều không bỏ lỡ chương trình du lịch trên sông. Khách du lịch tới đây được giới thiệu những tour trên các tuyến sông hấp dẫn, mang đặc trưng của vùng đất Nam Bộ như: du lịch đến bến Ninh Kiều vào ban đêm, nghe đờn ca tài tử Nam Bộ; du lịch bằng thuyền trên sông Mekong và các kênh rạch để ngắm phong cảnh làng quê thôn dã; tham quan chợ nổi Cái Răng, ghé các nhà vườn dọc hai bên bờ sông để thưởng thức trái cây bốn mùa... Thành phố Hồ Chí Minh có chương trình du lịch bằng du thuyền Bonsai Cruise tại bến Nhà Rồng. Thừa Thiên Huế có chương trình du lịch gắn với sông Hương như: đi thuyền dọc theo sông Hương đến thăm chùa Thiên Mụ, điện Hòn Chén, lăng Minh Mạng…; lênh đênh trên thuyền nghe ca Huế hay thưởng thức các món ẩm thực xứ Huế, ngắm cầu Trường Tiền, Đại Nội lung linh ánh điện vào ban đêm… Thủ đô Hà Nội cũng hấp dẫn du khách với chương trình du lịch sông Hồng thăm làng gốm Bát Tràng, thăm đền thờ Chử Đồng Tử - Tiên Dung… 1.2.2. Mô hình du lịch đường sông trên thế giới. Các dòng sông từ xưa đến nay đều được xem là một tài nguyên du lịch quý giá của tự nhiên. Bản thân những con sông, không gian cảnh quan và đời sống của dân cư khu vực ven sông đã là đề tài du lịch hấp dẫn của bất cứ một thành phố hay một quốc gia nào. Tại châu Âu, du lịch trên sông được rất nhiều thành phố như Paris, London, Venice, Florence, Amsterdam, Saint-Petersbourg,… khai thác với những công trình kiến trúc, những cảnh quan đô thị ven sông và những cây cầu tuyệt đẹp gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển những đô thị lâu đời, hình thành nên những sản phẩm du lịch văn hóa sinh thái có tính chủ lực của mỗi thành phố. Với Amsterdam (Hà Lan) là cảm xúc phấn khích khi đi thuyền lòng vòng giữa các tuyến kênh rạch. Berlin (Đức) trầm tư bên dòng Spree. Prague (Cộng hòa Czech) duyên dáng với cả trăm cây cầu qua sông Vltava. Thành Vienna (Áo) và thủ đô Budapest (Hungary) thơ mộng với dòng Danube, Porto (Bồ Đào Nha) tráng lệ giữa hai bờ sông Duoro... Không chỉ ở châu Âu, các thành phố châu Á cũng đã rất thành công khi đưa những dòng sông trở thành sản phẩm du lịch đặc thù của mỗi vùng. Từ Seoul, Thượng Hải, Quảng Châu tới Bangkok, Phnom Penh, Singapore hay Kuala Lumpur… mỗi nơi 11 đều có những chương trình du lịch bằng thuyền rất hấp dẫn trên các con sông trong thành phố, đây luôn là những chương trình du lịch ưa thích trong hành trình khám phá dành cho khách nước ngoài. Bên cạnh đó, xu hướng phát triển du lịch đường sông liên vùng, tức liên kết các tỉnh, thành phố tiêu điểm du lịch của một quốc gia, thậm chí của nhiều quốc gia liền kề cũng ngày càng thu hút du khách. Có thể kể đến tuyến du lịch dọc sông Danube (dài 2860km) nối Passau (Đức) - Vienna (Áo) - Bratislava - Budapest (Hungary); tuyến du lịch dọc sông Elbe thăm một loạt lâu đài, cung điện ở Đức và Czech; tuyến du lịch dọc sông Rhine (dài 1233km) từ Basel (Thụy Sĩ) - Strasbourg (Pháp) - Koblenz - Köln (Đức) - Amsterdam (Hà Lan); tuyến đường sông và kênh đào nối Hà Lan và Bỉ... Ở châu Á thì nổi danh với du lịch sông Mekong giữa các nước Myanmar, Lào, Campuchia và Việt Nam... Và đã đến Bắc Phi thì không du khách nào muốn bỏ lỡ dịp du ngoạn dọc sông Nile (dài 6850km) từ thành phố đền vĩ đại Luxor tới Aswan - điểm cực nam của Ai Cập. Các con sông và kênh đào ở châu Âu hấp dẫn du khách bởi cảnh quan thư giãn, các nét văn hóa đặc sắc đi kèm các hoạt động ven sông thú vị. Nói về du lịch sông nước châu Âu thì không thể bỏ qua thành phố Venice của Italia. Venice là thành phố có nhiều kênh rạch sông ngòi chảy trong thành phố nhất thếgiới. Những con sông len lỏi vào đời sống của người dân Venice, họ đi lại bằng đường sông trong thành phố, những ngã ba, ngã tư sông cũng chính là những góc cạnh của những tòa nhà, tàu bè qua lại nhộn nhịp không thua gì trên bộ. Đây cũng là điểm hấp dẫn của Venice làm du khách thích thú. Một sản phẩm du lịch đặc trưng khác của Venice đó chính là phương tiện vận chuyển trên sông, không đi lại bằng du thuyền mà bằng thuyền gondola, một loại thuyền chèo truyền thống đặc trưng của Venice. Tại Venice, các lễ hội cũng được “sông nước hóa”, mang xuống những chiếc thuyền để làm phong phú hơn cho những sản phẩm du lịch nơi đây. Đến bang Texas (Hoa Kỳ), du khách sẽ bị thu hút bởi chuyến du ngoạn thành phố San Antonio trên hệ thống sông uốn khúc, lượn quanh của River Walk. Đây là một khu phố đi dạo dọc theo hai bờ của một con sông hẹp. Con sông này chảy trong lòng thành phố, là dòng thoát nước thải của thành phố, nhưng nước thải ở đây đã qua xử lý, không gây ô nhiễm. Hai bên bờ sông được viền bởi cây cối, những bông hoa nhiệt đới, những thác nước nhân tạo và những lối đi quanh co khúc khuỷu với rất 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan