Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ ph...

Tài liệu Khóa luận giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng bình minh

.PDF
73
51
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : A15663 : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lưu thị Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Mã sinh viên : A15663 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: cô giáo PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại Học Thăng Long cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng Bình Minh đã cho em cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 1 1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................................ 1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................. 1 1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp................................................................... 4 1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................... 7 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................................................................. 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH ........................................... 21 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bình Minh ........................... 21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................... 21 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty .................................................................. 22 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..................................... 25 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................................... 26 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh.......................................................................................................... 29 2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................... 29 2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty ........................................................ 30 2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của công ty ............................................ 32 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng ...................................................................................................... 40 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 40 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 42 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH ................................................... 47 3.1. Định hướng phát triển của ngành và công ty cổ phần xây dựng Bình Minh .. 47 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành .................................................................... 47 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh................... 48 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh .......................................................................................... 49 3.2.1. Tăng cường huy động vốn ................................................................................. 49 3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản ngắn hạn ................................................. 50 3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả ........ 55 3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân ........................................ 55 3.3. Kiến nghị với chính phủ .................................................................................. 56 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 59 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DTT Doanh thu thuần HĐQT Hội đồng quản trị CCDV Cung cấp dịch vụ HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSLĐ Tài sản lưu động TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 .............................. 26 Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012 ................................................. 29 Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012 .................................. 30 Bảng 2.5. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012............................................. 35 Bảng 2.6. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012 ................ 36 Bảng 2.7. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012 ....................................... 38 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng ...................................... 16 Hình 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm ....................................... 16 Hình 1.3. Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa......................................... 17 Hình 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................ 29 Hình 2.2. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu.............................................................. 37 Hình 2.3. chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ....................................................................... 38 Hình 2.4. Tỷ suất sinh lời của Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh năm 2010-2012 .. 39 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................ 22 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại, khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào thải khỏi thị trường. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng càng được đặc biệt quan tâm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn, phát hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh” 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cổ phần xây dựng Bình Minh Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29-11-2005, tại Việt Nam là “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời” 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong DN Doanh nghiệp nhà nước: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. 1 Hợp tác xã: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội Căn cứ vào hình thức pháp lý của DN Công ty trách nhiệm hữu hạn: là DN mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên. Công ty cổ phần: là DN mà vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của DN được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào DN. Công ty hợp danh: là DN có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu công ty, cùng kinh doanh với một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DN tư nhân. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại VN hoặc DN VN do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, xác nhập, mua lại. 1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. 2 Thang Long University Library Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời kỳ ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Theo xu hướng hiện nay, các công ty đều chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc huy động vốn của các công ty Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng 3 hay huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán cũng thuận lợi do vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều kênh huy động vốn khác như huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng, vay từ công ty bạn, vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty hay bằng hình thức liên doanh, liên kết với các công ty có tiềm lực tài chính mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và xuyên suốt đối với các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằn tạo sản phẩm, dịch vụ, tạo ra của cải, vật chất cho doanh nghiêp và cho xã hội. Đối với công ty Cổ phần, hoạt động sản xuất và kinh doanh được công ty lên kế hoach và được đại hội cổ đông thông qua. Hàng năm đều có đánh giá, nhận xét của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cổ đông nếu kế hoạch kinh doanh, sản xuất của công ty không đạt yêu cầu. Các hoạt động khác của doanh nghiệp Bên cạnh các hoạt động kinh doanh sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thì doanh nghiệp cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng. 1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. 4 Thang Long University Library Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Như vậy ta có thể định nghĩa tài sản ngắn hạn như sau:”Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.”. Tài sản ngắn hạn liên tục vận động, chu chuyển trong kì kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của DN. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của DN đó. 1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. 5 Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau. Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. 1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như : máy míc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liêu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 6 Thang Long University Library Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuấ và tiêu thụ của doanh nghiệp, nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa. Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này chúng ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn. 1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. 7 Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:  Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn): Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn bình quân 8 Thang Long University Library Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn bình quân Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh 9 nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn bình quân Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt. Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH) Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:  Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân 360 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan