Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm sát hoạt động tư pháp của viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật việt nam từ...

Tài liệu Kiểm sát hoạt động tư pháp của viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật việt nam từ thực tiễn tỉnh đắk lắk .

.PDF
101
143
96

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ XUÂN MINH KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ QUỲNH CHI ĐẮK LẮK, NĂM 2019 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”, tôi đã nhận được sự tận tình giúp đỡ, chỉ bảo của các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ thuộc Học viện Khoa học xã hội cùng các Giảng viên, cán bộ quản lý thuộc Học viện Khoa học xã hội cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Với lòng biết ơn sâu sắc, tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn Cô Hoàng Thị Quỳnh Chi, Tiến sĩ, Vụ trưởng vụ 14 Viện kiểm sát nhân dân tối caoNgười đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia hoàn thành chương trình này. Cảm ơn gia đình cùng các đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tuy nhiên vẫn còn có thể có những hạn chế nhất định, vì vậy mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn của các Nhà khoa học, quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGÔ XUÂN MINH LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, đảm bảo độ tin cậy và chính xác, chưa từng được công bố tại các công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGÔ XUÂN MINH MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn ................................................ 5 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................... 7 1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp ................................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 7 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của kiểm sát hoạt động tư pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ...................................................................................................... 9 1.1.3. Đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp ........................................... 11 1.1.4. Phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp .............................................. 11 1.2. Nội dung của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp .............................. 11 1.2.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố ..................................................................................................... 11 1.2.2. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra ............................ 16 1.2.3. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự (sau đây viết tắt là kiểm sát xét xử hình sự) ........................................................... 20 1.2.4. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc thi hành án hình sự ................. 23 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND ...... 28 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 29 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 30 2.1. Tình hình thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong 05 năm, từ 2014 đến 2018 ............................................... 30 2.2. Kết quả thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự của VKSND tỉnh Đắk Lắk ................................................................. 31 2.3. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 61 2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ............................................ 61 2.3.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 62 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 65 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VKSND TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 66 3.1. Dự báo tình hình tội phạm và định hướng nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND ...................................... 66 3.1.1. Dự báo tình hình tội phạm .................................................................... 66 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND .............................................................................. 67 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk ............................. 71 3.2.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND ........................................................ 71 3.2.2. Giải pháp đối với tỉnh Đắk Lắk............................................................. 74 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 86 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra CQTHA: Cơ quan thi hành án KSND: Kiểm sát nhân dân TAND: Tòa án nhân dân TTHS: Tố tụng hình sự TTDS: Tố tụng dân sự TTHC: Tố tụng hành chính VKSND: Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ... P1 Bảng 2.2: Tình hình công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...................................... P1 Bảng 2.3: Tình hình công tác kiểm sát xét xử giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................. P2 Bảng 2.4: Tình hình công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................... P2 Bảng 2.5: Tình hình công tác kiểm sát việc thi hành án hình sự giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................... P3 Bảng 2.6: Tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......... P3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trọng tâm vùng Tây Nguyên, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk không ngừng phát triển, đời sống vật chất của nhân dân không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế - văn hóa xã hội đã kéo theo tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp, làm xuất hiện nhiều loại tội phạm mới mà trước đây chưa từng xảy ra, một số loại tội phạm truyền thống xảy ra có chiều hướng gia tăng và ngày càng nguy hiểm về tính chất hành vi phạm tội....Các loại tranh chấp dân sự đặc biệt tranh chấp trong lĩnh vực mua bán đất đai, thừa kế, hôn nhân và gia đình, khiếu kiện hành chính cũng ngày càng gia tăng về số lượng vụ việc, công tác thi hành các bản án, quyết định của TAND trong lĩnh vực dân sự, hình sự cũng gặp nhiều khó khăn do có sự chống đối, trốn tránh của các đối tượng thi hành án....Trước tình hình đó với tính chất là cơ quan thực hiện quyền kiểm soát quyền tư pháp, VKSND hai cấp tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện tốt chức năng của mình, bảo đảm hoạt động của CQĐT, TAND, CQTHA hình sự, dân sự hành chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tuân thủ đúng các quy định của pháp luật TTHS, TTDS, TTHC, Luật thi hành án hình 1 sự, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật thi hành án dân sự, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm góp phần giữ vững tình hình trật tự trị an, an toàn xã hội, xây dựng khối đoàn kết dân tộc, ổn định và phát triển kinh tế được nhân dân ủng hộ, tin tưởng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn những tồn tại như: Các cơ quan chức năng vẫn chưa quản lý được tình hình vi phạm, tội phạm, vẫn để xảy ra tình trạng khởi tố, điều tra, truy tố oan sai, việc giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực tư pháp còn kéo dài và có trường hợp để xảy ra vi phạm pháp luật; công tác thi hành án hình sự, dân sự, hành chính còn chậm, một số trường hợp còn lại trong việc ra quyết định thi hành án không đúng với bản án, quyết định của TAND...Tất cả những vi phạm của các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã gây ra bức xúc, lo lắng trong nhân dân, làm giảm uy tín của các cơ quan tư pháp. Thực trạng của những tồn tại đó có nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản là VKSND hai cấp của tỉnh Đắk Lắk thực hiện chưa triệt để về quyền kiểm sát hoạt động tư pháp của CQĐT, TAND, CQTHA hình sự, CQTHA dân sự, hành chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác điều tra, xét xử, thi hành án và giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực hoạt động tư pháp. Chính vì vậy việc lựa chọn vấn đề “Kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn Thạc sĩ luật học là đáp ứng yêu cầu cấp thiết khách quan hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, có thể nêu ra một số đề tài, công trình, bài viết, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau: - Viện Nhà nước và pháp luật, Viện khoa học xã hội Việt Nam. Đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quyền 2 tư pháp của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2011 -2020. Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Đức Minh, năm 2011. - Cuốn sách “Tư pháp trong nhà nước pháp quyền và nhưng yêu cầu đặt ra đối với cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, TSKH. Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2004. - Cuốn sách “Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Từ lý luận đến thực tiễn”, TS. Nguyễn Văn Quyền và PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2018. - GS. TS. Võ Khánh Vinh “Về quyên tư pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước ta”. Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 8/2003. - TS. Trần Thị Hiền “Những điểm mới về quyền lực và kiểm soát quyền lực Nhà nước”. Trang thông tin điện tử Báo Nhân dân cuối tuần, ngày 27/12/2013. - GS. TSKH. Lê Văn Cảm “Quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền”. Tạp chí TAND số 19/2015. - Nguyễn Mạnh Bình “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện quyền lực Nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học. Kết quả các công trình nghiên cứu nói trên đã đưa ra những quan điểm cần thiết về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào về kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, nhưng kết quả nghiên cứu của các đề tài, công trình bài viết nêu trên là tài liệu quan trọng mà tác giả của luận văn có thể tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3 Việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm hướng tới mục đích luận giải những vấn đề lý luận về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp (tập trung vào kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự) và thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Từ đó, giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động kiểm sát của VKSND, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các khái niệm về hoạt động tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý, khoa học về kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động của VKSND khi thực hiện quyền kiểm sát hoạt động tư pháp. Khảo sát, thu thập số liệu tiến hành đánh giá thực tiễn kiểm sát hoạt động tư pháp tư pháp của VKSND từ thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức lý luận và nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, tập trung vào kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự của VKSND theo quy định của pháp luật Việt Nam.. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Luật tổ chức VKSND năm 2014 có 9 nội dung thuộc chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu 6 nội dung kiểm sát hoạt động tư pháp về hình sự và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (các 4 điểm a, b, c, d, đ và h khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức VKSND). - Về thời gian, đề tài nghiên cứu kiểm sát hoạt động tư pháp trong khoảng thời gian 05 năm, từ năm 2014 đến năm 2018. - Về không gian, việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin và những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kiểm soát quyền lực trong hoạt động tư pháp. - Trên cơ sở phương pháp luận, trong quá tình thực hiện đề tài còn sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu; Phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh được sử dụng tổng hợp các số liệu. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND, đồng thời luận văn còn đi sâu nghiên cứu phân tích và làm rõ thực trạng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Lắk qua đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. - Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu của luận văn có tính thực tiễn cao nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chức năng này. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể được áp dụng vào thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp tại VKSND tỉnh Đắk Lắk và làm tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy của những trường giảng dạy về Luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 03 chương. 5 Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Chương 2: Thực trạng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp 1.1.1. Khái niệm Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về khái niệm hoạt động tư pháp, nhưng theo quan điểm tựu chung mà hầu hết các nhà khoa học lẫn thực tiễn “thống nhất” định nghĩa, đó là: hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, các cơ quan, tổ chức liên quan hoặc bổ trợ cho việc xét xử của Tòa án. Điều đó không có nghĩa là toàn bộ mọi hoạt động của cơ quan tư pháp là hoạt động tư pháp. Hoạt động tư pháp được nói đến là những hoạt động (hành vi) cụ thể do các chủ thể được trao quyền thực hiện trong hoạt động tố tụng (xét xử) nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khác quan trong giải quyết các vụ án. Kiểm sát hoạt động tư pháp là chức của Viện kiểm sát được quy định tại Hiến pháp. Vì Viện kiểm sát làn một chủ thể thực hiện quyền tư pháp nên kiểm sát hoạt động tư pháp mang tính quyền lực Nhà nước (một dạng giám sát của Nhà nước về tư pháp). Kiểm sát hoạt động tư pháp là giám sát trực tiếp việc thực hiện các hoạt động cụ thể của các cơ quan tư pháp và một số cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động tư pháp (Cảnh sát biển, Kiểm lâm,…) khi tham gia hoạt động tố tụng. Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định “Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; 7 trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật”. (11, tr.4). Viện kiểm sát nhân dân là chủ thể duy nhất thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp Pháp luật nước ta quy định, hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp được “trao” cho Viện kiểm sát. Đây là chủ thể duy nhất được pháp luật quy định để thực hiện chức năng này. Kiểm sát viên là người thực hiện hoạt động này với vai trò là người tiến hành tố tụng trên cơ sở quy định của pháp luật. Là chủ thể duy nhất được Nhà nước trao quyền kiểm sát hoạt động tư pháp, chức năng cũng như nhiệm vụ của Viện kiểm sát là phải bảo đảm cho các hoạt động tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật. Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát là kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân Tính hợp pháp nhằm bảo đảm các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật đó là: - Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; - Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; 8 - Bản án, quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; - Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của kiểm sát hoạt động tư pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước Trải qua quá trình xây dựng và phát triển VKSND, kiểm sát hoạt động tư pháp được chứng minh là cơ chế giám sát, kiểm soát việc thực hiện quyền tư pháp hữu hiệu, có tác dụng ngăn ngừa khả năng lợi dụng, lạm dụng quyền lực công trong hoạt động tư pháp xuất phát từ đặc điểm về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát (với tư cách là chủ thể thực thi chức năng giám sát, kiểm soát quyền lực) trong quan hệ với đối tượng bị giám sát, bị kiểm soát, vì những lý do sau đây: Thứ nhất, về yếu tố tổ chức, Viện kiểm sát là một hệ thống cơ quan độc lập trong bộ máy nhà nước, được giao thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp. Vì vậy, cơ chế giám sát của Viện kiểm sát có tính độc lập nhất định với đối tượng được giám sát. Tính độc lập này bảo đảm cho hoạt động giám sát của Viện kiểm sát khách quan, trung thực và có tính khả thi. Thứ hai, về hoạt động, Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất trong hệ thống các cơ quan tư pháp được Hiến pháp và pháp luật quy định có thẩm quyền tham gia vào tất cả các lĩnh vực tố tụng tư pháp (tư pháp hình sự, tư pháp dân sự, tư pháp hành chính…). Viện kiểm sát có thẩm quyền tham gia vào tất cả các giai đoạn tố tụng (từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án). Đây là điều kiện quan trọng bảo đảm cho Viện kiểm sát có khả năng giám sát toàn bộ quá trình tố tụng, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện quyền tư pháp, là cơ sở quan trọng để phát hiện vi phạm trong hoạt động tư pháp. 9 Thứ ba, về mức độ và phạm vi giám sát, kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được tiến hành cụ thể, thường xuyên, tác động liên tục tới đối tượng bị giám sát. Đây là điều kiện để bảo đảm cho hoạt động giám sát có tính chuyên nghiệp và có hiệu quả cao. Thứ tư, về tính chất hoạt động, do kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát là một cơ chế giám sát nhà nước, nhằm bảo đảm hoạt động của các cơ quan tư pháp đúng pháp luật, hạn chế việc cơ quan tư pháp lạm dụng, lợi dụng quyền lực công để vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, nên trong hoạt động của mình, Viện kiểm sát chỉ xem xét đối tượng kiểm sát ở góc độ có hợp pháp hay không hợp pháp, không can thiệp vào hoạt động có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan tư pháp, khi phát hiện vi phạm thì thực hiện quyền kiến nghị hoặc kháng nghị yêu cầu khắc phục vi phạm cụ thể; đồng thời, có thể tập hợp vi phạm có tính chất điển hình, phổ biến để kiến nghị với cấp có thẩm quyền và tham mưu cho cấp ủy Đảng để chỉ đạo, khắc phục vi phạm. Do vậy, hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát không cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan tư pháp. Kiểm sát hoạt động tư pháp hướng tới mục tiêu bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể (trong đó bao gồm cả quyền và lợi ích hợp pháp của người hoặc pháp nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự), của Nhà nước và của xã hội được bảo vệ và bảo đảm một cách tốt nhất. Thứ năm, thực tiễn kết quả kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát trên các lĩnh vực công tác từ năm 1960 đến nay đã chứng minh rằng, trong toàn bộ hệ thống cơ chế kiểm tra, giám sát tư pháp hiện nay ở nước ta thì kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát là một cơ chế kiểm soát quyền lực tư pháp hiệu quả nhất. Đây chính là cơ chế sử dụng tổ chức nhà nước để hạn chế sự lạm quyền từ chính Nhà nước – là cơ chế giám sát/kiểm soát từ 10 bên ngoài, độc lập với đối tượng bị giám sát/bị kiểm soát, nhưng lại có khả năng bao quát và giám sát/kiểm soát được toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động tư pháp. 1.1.3. Đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp Các hoạt động tư pháp là đối tượng của hoạt động kiểm sát của VKSND bao gồm hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và hoạt động thi hành án hình sự, dân sự, hành chính. Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND phải căn cứ quy định của pháp luật để kiểm tra, xem xét việc tuân theo pháp luật của các chủ thể bị kiểm sát (cơ quan, cá nhân) khi thực hiện hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm tính hợp pháp của các hành vi, quyết định. VKSND phải dựa trên các căn cứ pháp lý như Hiến pháp, Luật tổ chức VKSND, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự….và các văn bản pháp luật khác có liên quan để xem xét, bảo đảm sự tuân theo pháp luật của các chủ thể bị kiểm sát (cơ quan, tổ chức, cá nhân), bảo đảm tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp. 1.1.4. Phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp Kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. 1.2. Nội dung của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp 1.2.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Trong công cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm, thực hiện tốt công 11 tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm là giai đoạn khởi đầu và đích đến là xác định có hay không dấu hiệu của tội phạm. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong công tác này là kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, bảo đảm việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm của CQĐT đúng pháp luật, đầy đủ; bảo đảm mọi tội phạm đều được phát hiện, khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để loạt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Điều 144 BLTTHS năm 2015 quy định: [8, tr 152] Tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho CQĐT, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là một trong những công tác của Viện kiểm sát được pháp luật quy định. Thực hiện công tác này nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chung của ngành đó là bảo vệ bảo vệ Hiến pháp, bảo vệ pháp luật,bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. 12 Công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là hoạt động kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt điều tra trong suốt quá trình thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố song hành với công tác này là chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát. Do đó, cần phải hiểu và phân định được chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Nếu như kiểm sát là hoạt động kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận giải quyết của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thì thực hành quyền công tố là để “thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội”. Khi thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, VKSND thực hiện nhiệm vụ được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân…và các văn bản pháp luật có liên quan như: Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khấn cấp, gia hạn tạm giữ; Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân; hủy bỏ các quyết định tố tụng trái luật khác, trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã được Viện kiểm sát yêu cầu nhưng không khắc phục…. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp là chức năng của VKSND, hai chức năng này tuy độc lập nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Tương tự, thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố có mối quan hệ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan