Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Kiểm soát chi thường xuyên qua ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện tam...

Tài liệu Kiểm soát chi thường xuyên qua ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện tam nông tỉnh phú thọ

.PDF
111
102
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN THỊ HỒNG MAI KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN THỊ HỒNG MAI KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mô hình nghiên cứu mà tôi xây dựng và các kết quả, số liệu trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2018 Tác giả Phan Thị Hồng Mai ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyênqua ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Long. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2018 Tác giả Phan Thị Hồng Mai iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4 Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ........................................................................................ 5 1.1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................. 5 1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ............................................................................................................ 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước............................................................................. 18 1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ...................................................................................... 20 1.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi ở một số kho bạc địa phương và bài học rút ra đối với kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ............ 20 iv Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 25 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25 2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 27 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 27 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28 2.3.1. Chỉ tiêu lập dự toán ngân sách .............................................................. 28 2.3.2. Chỉ tiêu chấp hành chi ngân sách .......................................................... 29 2.3.3. Chỉ tiêu kết toán, quyết toán, thanh tra ngân sách ................................ 29 Chương 3.THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚCHUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ ........................................ 30 3.1. Khái quát về huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ .......................................... 30 3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Tam Nông......................................................... 30 3.1.2. Địa hình của huyện Tam Nông ............................................................. 30 3.1.3. Khí hậu của huyện Tam Nông .............................................................. 31 3.1.4. Tình hình kinh tế của huyện Tam Nông ............................................... 31 3.1.5. Tình hình văn hoá - xã hội của huyện Tam Nông................................. 32 3.2. Khái quát về kho bạc nhà nước Tam Nông.............................................. 33 3.3. Thực trạng chi thường xuyên qua ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Tam Nông ........................................................................................ 35 3.3.1. Lập dự toán chi ngân sách huyện .......................................................... 38 3.3.2. Hình thức chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Tam Nông .................................... 41 v 3.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ................................................ 42 3.4.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú thọ .................................................. 42 3.4.2. Nội dung kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Tam Nông .................................... 49 3.4.3. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ................................................ 61 3.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi thường xuyên qua ngân sách nhà nước tại kho bạc ................................................................ 64 3.5. Đánh giá chung về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ .................................. 71 3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71 3.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 72 3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 74 Chương 4.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆNTAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ ..................................................... 75 4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ .............. 75 4.1.1. Định hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ......................... 75 4.1.2. Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ......................... 76 4.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ ......................... 77 4.2.1. Nâng cao chất lượng lập dự toán .......................................................... 77 4.2.2. Hoàn thiện chi ngân sách nhà nước ...................................................... 79 vi 4.2.3. Nâng cao công tác đào tạo cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý ngân sách......................................................................................................... 80 4.2.4. Đổi mới, thu gọn quy trình kiểm soát thanh toán ................................. 81 4.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ Kho bạc nhà nước Tam Nông............................................................................................... 82 4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................................................. 83 4.2.7. Tăng cường tổ chức kiểm tra, kiểm soát kế toán .................................. 85 4.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan......................................................... 86 4.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 86 4.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước ................................................................... 87 4.3.3. Đối với Ủy ban Nhân dân huyện Tam Nông và các sở/ban/ngành có liên quan ..................................................................................................... 88 4.3.4. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách......................................................... 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 94 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ tài chính ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KQKB Kho quỹ kho bạc KSC Kiểm soát chi KSCTX Kiểm soát chi thường xuyên KTV Kế toán viên NSĐP Ngân sáchđịa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách trung ương TABMIS Tabmis And Treasury Management Information System UBND Ủy ban nhân dân viii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Thang đo Likert Scale ................................................................. 26 Bảng 3.1. Kết quả chi TXNSNN qua KBNN Tam Nông (2015- 2017) ..... 35 Bảng 3.2. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo nội dung chi ... 37 Bảng 3.3. Dự toán chi NSNN trên địa bàn huyện Tam Nông ..................... 40 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá của khách hàng về quy trình thủ tụcthực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN Tam Nông ......... 47 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá của cán bộ về quy trình kiểm soátchi ngân sách nhà nước tại KBNN Tam Nông ......................................... 48 Bảng 3.6. Tình hình chi thanh toán cá nhân (2015 - 2017)......................... 51 Bảng 3.7. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn (2015 - 2017) .................. 53 Bảng 3.8. Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tài sản (2015 - 2017) ............. 54 Bảng 3.9. Tình hình chi khác (2015 - 2017) ............................................... 56 Bảng 3.10. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN quaKBNN Tam Nông từ năm 2015- 2017 .................................................... 58 Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Tam Nông ................ 67 Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ về trang thiết bị, cơ sở vật chất trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Tam Nông ......................................................................... 69 Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ về kiểm soát chi ngân sách nhà nướctại kho bạc nhà nước Tam Nông ...................................................... 70 ix DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ..... 9 Hình 1.2: Mô hình giao dịch “một cửa” tại KBNN Thanh Thủy .................. 23 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Tam Nông ..................................... 34 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân ngân sách của mỗi quốc gia. Chi ngân sách nhà nước không chỉ nuôi dưỡng bộ máy hành chính nhà nước hoạt động mà còn có tác dụng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai.Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Trong chi ngân sách nhà nước thìchi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất vàđóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển đất nước. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi ngân sách nhà nước nói chung và lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách Nhà nước nói riêng. Có thể thấy bằng việc Quốc hội thông qua Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) 2015 tại kỳ họp thứ 9 kỳ họp khóa XIII ngày 25/6/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (KBNN) của nước ta nói chung và kho bạc nhà nước Tam Nông nói riêng đã có những chuyển biến tích cực.Kiểm soát chi thường xuyên qua kho bạc nhà nước đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả thực hiện kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước ngày càng hiệu quả hơn. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như sử dụng ngân sách nhà nước vẫn kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực. Kiểm soát chi còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau dẫn đến tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý ngân sách nhà nước và chưa được đào tạo đồng đều.Việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ 2 thống kho bạc nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử dụng ngân sách còn hạn chế. Do vậy, thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách,chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được kho bạc nhà nước Tam Nông quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả tốt.Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước huyện Tam Nông vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: có sự chồng chéo, trùng lặp trong kiểm soát giữa cơ quan tài chính và kho bạc, quy trình cấp phát ngân sách còn bất hợp lý gây khó khăn trong việc thực hiện và kiểm soát các khoản chi ngân sách, đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới cập nhật và ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc, hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước còn chưa cao, vẫn còn tình trạng lãng phí ngân sách, vẫn còn những khoản chi chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức theo quy định.. Xuất phát từ những lý do trên cũng như vai trò quan trọng của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước, trong quá trình công tác tại kho bạc nhà nước Tam Nông tác giả chọn đề tài:“Kiểm soát chi thường xuyênqua ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ” làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1.Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Tam Nông cũng như yêu cầu đổi mới kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong thời gian tới nhằmđưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đápứng được yêu cầu hiệnđại 3 hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, sử dụng có hiệu quả, đúng nhiệm vụ, đúng mục đích ngân sách nhà nước , phù hợp với quá trình cải cách tài chính công vàđápứng yêu cầu của nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Tam Nông trong những năm qua và phản ánh các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Đề xuất được giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Tam Nông như khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, quy trình kiểm soát chi thường xuyên, thực trạng kiểm soát chi thường xuyên và các giải pháp tăng cường KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Nông qua kho bạc nhà nước Tam Nông tỉnh Phú Thọ Phạm vi không gian:Đề tài nghiên cứu tại kho bạc nhà nước Tam Nông tỉnh Phú Thọ Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích trong luận văn được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, giải pháp đến năm 2025 4. Đóng góp của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài:Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề khoa học, lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. 4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cho Ban lãnh đạo KBNN Tam Nông có những hướng quản lý trong việc tăng cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN một cách chặt chẽ hơn nữa. Ý nghĩaứng dụng của đề tài: Kết quả nghiên cứu cũng có ý nghĩa tham khảo đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ở các đơn vị KBNN huyện khác. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu gồm 4 chương. Trong đó: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nướchuyệnTam Nông tỉnh Phú Thọ Chương 4: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyệnTam Nông tỉnh Phú Thọ 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN VỀKIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước 1.1.1.Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.1.1.Khái niệmvề ngân sách nhà nước Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Khái niệm ngân sách nhà nước: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN. Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước trong một năm. Theo luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa 13 ngày 25/6/2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước” [17].Các quan điểm trên đã khẳng định NSNN là những khoản thu, chi của một chủ thể (ở đây là một nước) trong một giai đoạn nhất định (thường là một năm) và được cơ quan lập pháp của quốc gia ban hành. Điều này thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước và NSNN. 1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước: là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định [17]. Hay nói cách khác Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân 6 phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước[6]. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân[17]. 1.1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nghĩa vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác [7]. Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác [10]. 1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Kiểm soát chi ngân sách nhà nước:Là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở 7 những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn [7]. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN được đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra theo các khâu của quy trình NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán được duyệt đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được dự toán từ trước, được thực hiện đúng theo dự toán được duyệt, đúng theo tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn được duyệt và đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội[2]. Sự cần thiết của kiểm soát ngân sách nhà nước nói chung và kiết soát chi thường xuyên NSNN nói riêng là việc KBNN sử dụng các công cụ của mình thực hiện việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước. 1.1.2.2.Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước có một số nguyên tắcsau: Một là, kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên phần lớn kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định…. Hai là, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng… Ba là, kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền công, học bổng… gắn liền với cuộc sống hàng ngày của cán 8 bộ, công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước nên những khoản chi này đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng. Bốn là, kiểm soát chi thường xuyên phải kiểm soát những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hóa đơn, chứng từ... để chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất khó để đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong kiểm soát chi. 1.1.2.3. Yêu cầu của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải làm cho việc sử dụng ngân sách có hiệu quả cao nhất, để phát triển KT-XH. Tập trung quỹ NSNN chi cho các chương trình, mục tiêu quốc gia. Vì vậy, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát và thanh toán. Cơ quan KBNN phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách từng quý, đồng thời xem xét bố trí mức chi hàng quý cho từng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện. Về phương thức thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng sử dụng NSNN trên cơ sở dự toán được duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy định[20]. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn (lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán và quyết toán NSNN), đồng thời nó có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Vì vậy, KSC thường xuyên NSNN cần phải được tiến hành thận trọng. Sau mỗi bước cần tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục KSC cho phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy KSC thường xuyên NSNN mới có tác 9 dụng bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, KSC cần phải tôn trọng những thực tế khách quan, không nên quá máy móc, khắt khe, gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng NSNN[7]. Tổ chức bộ máy KSC phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN trong quá trình lập dự toán, cấp phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình KSC thường xuyên NSNN.Kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi … 1.1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Hình 1.1: Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên (Nguồn: KBNN Tam Nông)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan