Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở việ...

Tài liệu Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở việt nam hiện nay

.PDF
201
324
107

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC VIỆT KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC VIỆT KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS. TS. Đinh Văn Mậu 2. TS. Chu Xuân Khánh HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Tác giả Luận án Trần Quốc Việt II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐQCD: Bảo đảm quyền công dân CQHCNN: Cơ quan hành chính nhà nước HĐND: Hội đồng nhân dân KTNN: Kiểm toán nhà nước MTTQ: Mặt trận Tổ quốc TAND: Tòa án nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân UBTV: Ủy ban thường vụ VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật XHCN: Xã hội chủ nghĩa III MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án................................... 7 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án và những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu .................................................... 23 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .............................................................................................................. 27 2.1. Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước . 27 2.2. Khái niệm, chủ thể và nội dung kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ............................................ 34 2.3. Phương thức kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ................................................................................ 45 2.4. Sự cần thiết, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước.......... 58 2.5. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở một số nước và những giá trị tham khảo cho Việt Nam ....... 67 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................. 78 3.1. Thực trạng thể chế kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay ..................................... 78 3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay .................. 87 3.3. Đánh giá chung về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay ................................... 107 IV CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............... 121 4.1. Phương hướng tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước .......................................................... 121 4.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ................................................................ 126 KẾT LUẬN ............................................................................................ 158 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ...................................... 160 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 161 PHỤ LỤC ............................................................................................... 175 V MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quyền lực luôn có xu hướng tha hoá. Ở đâu có quyền lực thì ở đó có thể có sự lạm dụng quyền lực. Giới cầm quyền bên cạnh việc sử dụng quyền lực để quản lý, để đem lại những lợi ích chung thì cũng dùng quyền lực để phục vụ những nhu cầu tự thân, thu lợi cho cá nhân mình. Quyền lực càng cao thì nguy cơ lạm quyền càng lớn. Mặt khác, con người luôn có “một khát vọng không ngừng đối với quyền lực” (Thomas Hobbes) [124, tr.161], thế lực cầm quyền luôn củng cố địa vị thống lĩnh của mình. Quyền lực tự bản thân nó luôn có xu hướng giãn nở, bành trướng. Điều này dẫn đến vượt quyền, thậm chí là lộng quyền. Mặc dù là một loại quyền lực đặc biệt nhưng quyền lực nhà nước cũng không vượt ra ngoài các quy luật trên. Vì vậy, kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước là một nhu cầu cần thiết, khách quan. Trong đó, kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) có ý nghĩa quan trọng, là trọng tâm của kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước. Bởi lẽ chính phủ là trung tâm của bộ máy nhà nước. Chính phủ mạnh thì nhà nước mạnh. Có học giả nói: “chính phủ mới là một nhà nước ở nghĩa đen và hẹp nhất của nhà nước” [25, tr.386]. Có thể thấy, trong ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, quyền hành pháp mang tính “trội” nhất. Hoạt động thực thi quyền hành pháp có sức tác động mạnh nhất, nhanh nhất tới xã hội. Mọi quyết sách xuất phát từ các CQHCNN có tác động trực diện và tác động ngay tới đời sống xã hội, thậm chí có thể tính bằng giờ, bằng phút (ví dụ: sự điều chỉnh giá xăng dầu). Mặt khác, sức mạnh của hoạt động thực thi quyền hành pháp thể hiện ở tầm ảnh hưởng tới ngay cả hoạt động thực thi quyền lập pháp và hoạt động thực thi quyền tư pháp (công tác lập pháp của Quốc hội bị chi phối rất nhiều từ việc trình dự án luật của Chính phủ và chất lượng công tác xét xử của Toà án lại phụ thuộc rất lớn vào hoạt động điều tra và truy tố của hành pháp). Vì vậy, đồng thời với việc đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của CQHCNN thì vấn đề kiểm soát hoạt động của loại cơ quan này cũng ngày càng trở nên cấp thiết. 1 Bên cạnh đó, trong nhà nước pháp quyền, công dân và nhà nước có mối quan hệ mật thiết, gắn bó, quyền công dân ngày càng được mở rộng. Bằng sự thực thi quyền lực của mình, nhà nước tiến hành các hoạt động bảo đảm quyền công dân (BĐQCD). Trong đó, thông qua hoạt động kiến tạo các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và pháp lý, bộ máy hành chính nhà nước bảo đảm cho công dân thực hiện các quyền của mình một cách thường xuyên và trực tiếp nhất. Chính vì vậy, cần thiết phải kiểm soát cả hoạt động này để thúc đẩy bộ máy hành pháp hoàn thành trách nhiệm và để chống sự lạm quyền, vượt quyền trong quá trình tạo dựng một môi trường thuận lợi cho công dân thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và thiêng liêng nhất của mình. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN chưa được giới học thuật nghiên cứu sâu, chưa được quy định rõ ràng, cụ thể về mặt pháp lý và trên thực tế, hoạt động này còn nhiều mặt hạn chế. Cụ thể: - Về mặt cơ sở lý luận, chưa có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp, toàn diện và có chiều sâu về kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. Các vấn đề về khái niệm và phương thức kiểm soát hoạt động này chưa được lý giải thấu đáo. - Về mặt cơ sở pháp lý, nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước đã được thể chế hóa thành nguyên tắc hiến định nhưng chưa được cụ thể hóa đầy đủ trong các đạo luật về tổ chức bộ máy nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình tổ chức thực hiện. - Về mặt cơ sở thực tiễn, cơ chế kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở nước ta đã được hình thành, vận hành và đang từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, cơ chế này vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng và hiệu quả thấp. Kết quả kiểm soát chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra và chưa đạt được kỳ vọng của toàn xã hội. Vì vậy, đề tài “Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” được chọn cho Luận án tiến sĩ của tác giả với mong muốn làm rõ hơn những vấn đề lý luận về kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN nhằm đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường công tác này, góp phần nâng cao chất 2 lượng kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước và đóng góp vào công cuộc cải cách nền hành chính Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay, mục đích của Luận án là đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường công tác này. Để đạt mục đích trên, những nhiệm vụ đặt ra là: - Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài Luận án, đánh giá tổng quan về nội dung, mức độ của các công trình đó và rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đối với Luận án. - Nghiên cứu lý luận về kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN và tìm hiểu kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở một số nước trên thế giới; - Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay; - Nghiên cứu, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của Luận án: - Về nội dung: Luận án nghiên cứu sự kiểm soát do nhà nước và xã hội tiến hành đối với hoạt động BĐQCD của CQHCNN. Cụ thể, đó là (1) sự kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước (bao gồm: giám sát của Quốc hội; giám sát của Hội đồng nhân dân; giám sát của Tòa án nhân dân; kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; kiểm tra, thanh tra trong hệ thống CQHCNN) và (2) sự kiểm soát mang tính xã hội (bao gồm: kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam; giám sát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng; giám sát của công luận; giám sát của cá nhân công dân). - Về không gian: Luận án nghiên cứu vấn đề trên phạm vi cả nước. 3 - Về thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến nay. Đó là khoảng thời gian bao trọn nhiệm kỳ từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Về mặt phương pháp luận, trong quá trình triển khai nội dung, Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để xem xét vấn đề kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. Về mặt phương pháp nghiên cứu, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu những tài liệu trong và ngoài nước đã công bố về kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước, quyền công dân và BĐQCD, kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN để tìm lời giải đáp cho những vướng mắc về các vấn đề (cả lý luận và thực tiễn) của Luận án. - Phương pháp thống kê: Thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy để thống kê được các số liệu thực tế phản ánh thực trạng kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. - Phương pháp so sánh: Trong quá trình thực hiện Luận án, phương pháp so sánh đã được sử dụng nhiều lần để làm rõ hơn vấn đề. Ví dụ: So sánh giữa kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở nước ta với các nước khác; so sánh giữa kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước và kiểm soát mang tính xã hội; so sánh các mô hình kiểm toán tối cao… - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa vào những dữ liệu thông tin thu được, tiến hành phân tích vấn đề theo góc nhìn của khoa học quản lý công rồi tổng hợp lại để làm cơ sở cho những kết luận, đánh giá. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong Luận án. Ví dụ như: phân tích và tổng hợp các công trình khoa học đã công bố; phân tích và tổng hợp các phương thức kiểm soát; phân tích và tổng hợp thực trạng kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN… - Phương pháp quy nạp: Đưa ra và phân tích những ví dụ thực tế điển hình, tiêu biểu của từng phương thức kiểm soát hoạt động BĐQCD của 4 CQHCNN để đi đến những nhận định, kết luận về thực trạng hoạt động này ở nước ta hiện nay. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học Trong quá trình tìm hiểu vấn đề, có 01 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế là do hoạt động này chưa được kiểm soát tốt. Vậy làm thế nào để tăng cường kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay? Xuất phát từ câu hỏi trên, giả thuyết khoa học được đưa ra là: Để tăng cường kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức của các chủ thể kiểm soát, hoàn thiện thể chế kiểm soát, tăng cường năng lực của các chủ thể kiểm soát, tối ưu hoá quy trình, thủ tục, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp trong kiểm soát. 6. Những đóng góp mới của Luận án Luận án có những đóng góp mới về lý luận như sau: - Đưa ra được khái niệm hoạt động BĐQCD của CQHCNN. Có những kiến giải để phân biệt hoạt động BĐQCD với hoạt động bảo vệ quyền công dân của CQHCNN. - Đưa ra khái niệm kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN (trong đó, trình bày cả khái niệm kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước, khái niệm kiểm soát mang tính xã hội và so sánh hai phương thức kiểm soát này). Trình bày nội dung kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. Khái quát một cách có hệ thống các phương thức kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. Làm rõ được sự cần thiết, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. - Đưa ra những kiến giải mới về việc xây dựng một đạo luật chung về giám sát của nhân dân và về vấn đề hiện thực hóa việc thành lập các Ủy ban lâm thời của Quốc hội khi cần thiết. Đưa ra ý tưởng mới về việc thành lập một Ủy ban chuyên trách về hoạt động giám sát của Quốc hội. Ngoài ra, Luận án cũng có những đóng góp mới về thực tiễn như: - Cung cấp luận cứ cho việc nâng cao nhận thức, hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực các chủ thể, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. 5 - Những giải pháp mà Luận án đưa ra có thể được áp dụng trong thực tiễn góp phần hạn chế sự tha hóa quyền lực trong bộ máy hành chính nhà nước nhằm làm cho quyền hành pháp được thực hiện khoa học, hiệu lực, hiệu quả, thực sự bảo đảm tốt quyền lợi hợp pháp của công dân. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học, Luận án có những ý nghĩa sau: - Bổ sung, hoàn thiện thêm và góp phần làm phong phú thêm lý luận về hoạt động BĐQCD của CQHCNN và về kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. Góp phần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. - Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc tăng cường kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa sau: - Làm tài liệu phục vụ cho đào tạo chuyên ngành Quản lý công và các chuyên ngành khác tại Học viện Hành chính Quốc gia. - Làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về quản lý công. - Làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là trong vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam. - Làm nền tảng để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về cùng chủ đề. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Luận án gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án. - Chương 2: Cơ sở khoa học về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. - Chương 3: Thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quyền công dân, bảo đảm quyền công dân 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về quyền công dân, bảo đảm quyền công dân Tác giả Trần Ngọc Đường trong 02 cuốn sách “Bàn về quyền con người, quyền công dân” [43] và “Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [44] đã trình bày các quan niệm về quyền con người, quyền công dân, sự phát triển về mặt pháp lý và thực tiễn về quyền con người, quyền công dân qua các Hiến pháp nước ta, vấn đề bảo đảm pháp lý trong việc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Ở đây có những kiến thức cơ bản về quyền công dân và BĐQCD đã được Luận án tiếp thu. Cuốn sách “Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở một số nước trên thế giới” [83] của tác giả Vũ Kiều Oanh đã trình bày những vấn đề lý luận và tóm lược một số chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở một số nước trên thế giới đồng thời đưa ra nhận xét tổng quan và liên hệ đến việc hoàn thiện chế định này ở Việt Nam. Đây là tài liệu tham khảo rất có giá trị cho Luận án khi tìm hiểu nội dung kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở các quốc gia. Tác giả Nguyễn Văn Động trong cuốn “Các quyền hiến định về xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay” [42] đã xuất phát từ việc tìm hiểu cơ sở lý luận của các quyền hiến định về xã hội của công dân để đi đến việc đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện các quyền này ở Việt Nam hiện nay. Các vấn đề đặt ra trong cuốn sách này đã được tiếp thu để Luận án làm rõ vấn đề BĐQCD. Cuốn sách “Tư tưởng về quyền con người (Tuyển tập tư liệu thế giới và Việt Nam)” [99] của Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người, Quyền công 7 dân, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội lại là một công trình tập hợp khá phong phú nguồn tư liệu về nhân quyền. Mặc dù cuốn sách không đề cập cụ thể đến vấn đề quyền công dân nhưng quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù thống nhất với nhau nên đây cũng là tài liệu tham khảo quý giúp làm rõ vấn đề của Luận án. Tương tự như vậy, cuốn sách “Bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong khu vực Asean” [28] của 2 tác giả Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái cũng là một nguồn tư liệu tham khảo giá trị. Những thông tin phong phú trong cuốn sách giúp ích rất nhiều cho việc tìm hiểu cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở một số nước. Luận án tiến sĩ Luật học “Sự phát triển chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân qua lịch sử lập hiến Việt Nam” [7] của tác giả Trần Văn Bách đã đưa ra những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận, phác thảo những nét chung nhất các giai đoạn phát triển của chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lịch sử lập hiến Việt Nam đồng thời đưa ra các biện pháp hoàn thiện chế định này trong giai đoạn hiện nay. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng để Luận án tìm hiểu về vấn đề BĐQCD qua Hiến pháp nước ta. Luận án tiến sĩ Luật học “Những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân” [66] của tác giả Trần Thanh Hương đã làm rõ cơ sở lý luận và khái quát thực trạng bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý cho vấn đề này. Tuy chỉ tìm hiểu về lĩnh vực tự do cá nhân nhưng qua đó cũng có thể thấy được một số nội dung trong tổng thể hoạt động BĐQCD. Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công “Chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thực hiện quyền công dân ở Việt Nam hiện nay” [87] của tác giả Nguyễn Thị Phượng đã khái quát quyền công dân và bảo đảm thực hiện quyền công dân của chính quyền địa phương, khảo sát thực tiễn và đưa ra giải pháp hoàn thiện thể chế và bảo đảm thực hiện quyền công dân của chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay. Có thể tìm thấy ở luận án này những nội dung cơ bản về quyền công dân và đặc biệt là cách thức mà bộ máy hành pháp 8 bảo đảm thực hiện quyền công dân, tất nhiên là chỉ ở giới hạn của chính quyền địa phương. Bài “Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong pháp luật hành chính Việt Nam (Một số vấn đề có tính phương pháp luận, định hướng nghiên cứu)” [95] của các tác giả Phạm Hồng Thái, Nguyễn Thị Thu Hương trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 28 cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc triển khai các nội dung của Luận án về bảo đảm, bảo vệ quyền công dân và vai trò của pháp luật trong việc BĐQCD. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về quyền công dân, bảo đảm quyền công dân Cuốn “Citizenship: A very short introduction” (tạm dịch: Quyền công dân: Một giới thiệu rất ngắn) [121] của tác giả Richard Bellamy đã đưa ra rất nhiều vấn đề về quyền công dân. Tác giả cũng tìm hiểu lịch sử các lý thuyết về quyền công dân từ Hy Lạp cổ đại đến hiện tại và bàn đến vấn đề “công dân toàn cầu” thông qua việc xem xét những thách thức công dân ngày nay. Bằng cách tiếp cận đối tượng từ góc độ chính trị học, Richard Bellamy đã kết hợp những sự kiện với việc phân tích, đưa ra quan điểm, ý tưởng mới để khám phá và trả lời các câu hỏi đặt ra, giải quyết sự phức tạp đằng sau những vấn đề thời sự lớn. Từ đây, Luận án tiếp thu được nhiều kiến thức về khái niệm quyền công dân, sự giáo dục công dân, vấn đề công dân trong xã hội hiện đại, quyền dân chủ và mối quan hệ giữa quyền công dân và quyền dân chủ. Các cuốn sách “Textbook on civil liberties and human rights (tạm dịch: Sách giáo khoa về tự do dân sự và quyền con người) [122] của tác giả Richard Stone, “Textbook on international human rights” (tạm dịch: Sách giáo khoa về nhân quyền quốc tế) [120] của tác giả Rhona Smith, “Human rights: A very short introduction” (tạm dịch: Quyền con người: Một giới thiệu rất ngắn) [116] của tác giả Andrew Clapham cũng là nguồn tham khảo có giá trị cho Luận án về các vấn đề: tự do dân sự, các quyền con người, bảo vệ, giám sát, triển khai và thực thi quyền con người, pháp luật về quyền con người... Trong cuốn sách “Chế độ dân chủ: Nhà nước và xã hội” [81], hai tác giả N. M. Voskresenskaia và N. B. Davletshina đã bàn rất nhiều về thế nào là dân 9 chủ, xã hội và các giá trị dân chủ, văn hóa và dân chủ và đặc biệt là bàn về quyền con người trong xã hội dân chủ. Ngoài những kiến thức cơ bản về quyền con người và quyền công dân, những nhận định về xã hội dân sự, xã hội dân chủ… có thể coi là những luận điểm có tính tham khảo cho Luận án. Trong cuốn “Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại” [24], tác giả David Held đã giới thiệu 10 mô hình quản lý nhà nước dân chủ và một số biến thể trong lịch sử. Đặc biệt, tác giả đã đưa những kiến giải về dân chủ hiện nay có nghĩa là gì bằng việc đưa ra khái niệm “tự trị dân chủ”. Qua cuốn sách, có thể tìm thấy sự phát triển theo thời gian nội hàm của các khái niệm công dân, quyền công dân, người đại diện, cơ quan đại diện… Đây là tài liệu tham khảo có giá trị đối với Luận án khi tìm hiểu về quyền công dân cũng như sự tham gia của công dân vào công việc của nhà nước. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước Thứ nhất, đối với các vấn đề chung về kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước, có thể kể tới các cuốn sách sau: Cuốn “Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” [105] của tác giả Đào Trí Úc khi tập trung xây dựng mô hình tổng thể các thiết chế Nhà nước đáp ứng yêu cầu và phản ánh những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng đã dành một dung lượng lớn để trình bày mô hình tổng thể các cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước. Trong cuốn sách này, tác giả Luận án đã tìm được những kiến thức cơ bản về cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước và thực trạng cơ chế này ở nước ta hiện nay. Một phần mô hình tổng thể được đề xuất trong cuốn sách này là sự gợi ý rất có giá trị cho việc xây dựng các giải pháp trong Luận án. Tác giả Nguyễn Đăng Dung trong cuốn “Sự hạn chế quyền lực nhà nước” [25] lại tiếp cận vấn đề dưới góc độ hạn chế quyền lực nhà nước. Cuốn sách đã làm rõ cơ sở lý luận của sự hạn chế quyền lực nhà nước với các nội 10 dung: sự cần thiết phải hạn chế quyền lực nhà nước; Hiến pháp - phương thức quan trọng nhất để hạn chế quyền lực nhà nước; lý thuyết nhà nước pháp quyền - sự thể hiện tập trung ưu tư của nhân loại về giới hạn quyền lực nhà nước. Tác giả cũng đã dành phần lớn dung lượng của cuốn sách để đưa ra những nội dung của việc hạn chế quyền lực nhà nước. Cụ thể bao gồm: Bảo đảm nhân quyền không bị vi phạm; các chức danh quan trọng của nhà nước phải được bầu cử và với một nhiệm kỳ nhất định; quyền lực nhà nước được giới hạn bằng việc phân chia/phân công, phân nhiệm và tự kiểm tra bên trong bằng cơ chế kìm chế và đối trọng; Chính phủ phải chịu trách nhiệm; những phương thức hạn chế quyền lực nhà nước từ bên ngoài. Luận điểm xuyên suốt cuốn sách (và cũng là điểm quan trọng nhất mà Luận án tiếp thu) là: Nhà nước thì ở thời nào cũng rất cần, nhưng quyền lực của nó cần phải được hạn chế, mới thực sự là động lực thôi thúc. Vì xét cho cùng Nhà nước pháp quyền là Nhà nước bị hạn chế quyền lực [25, tr.3]. Cuốn “Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992” [45] của tác giả Trần Ngọc Đường đã trình bày cơ sở lý luận về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước. Cuốn sách cũng trình bày thực trạng vấn đề này ở nước ta theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đồng thời đưa ra giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước. Ở đây, có thể tìm thấy những vấn đề chung nhất liên quan đến nội dung mà Luận án đề cập. Cuốn “Hiến pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” [27] của các tác giả Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Vũ Công Giao cũng có nhiều bài viết liên quan đến vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước. Đó là các bài viết của Phạm Hồng Thái, Phạm Thế Lực, Ngô Huy Cương, Vũ Thư, Lê Cảm và Vũ Văn Huân. Qua đây, có thể tìm thấy những vấn đề cơ bản về quyền lực nhân dân và quyền lực nhà nước, cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, sự thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan. 11 Đặc biệt, cuốn sách chuyên khảo “Kiểm soát quyền lực nhà nước - một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” [114] của tác giả Trịnh Thị Xuyến là một công trình khá toàn diện và khúc chiết về vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước. Những nội dung của cuốn sách này giữ vai trò quan trọng đối với việc xây dựng kết cấu của Luận án và cách thức mà Luận án triển khai vấn đề. Cụ thể: - Trong Chương một của cuốn sách, Luận án tiếp thu được những luận điểm cơ bản về tính tất yếu của kiểm soát quyền lực nhà nước, khái niệm, nội dung và mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước. Cùng với đó, các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước (hạn chế phạm vi quyền lực nhà nước, sự kiểm soát của nhân dân và xã hội, sự kiểm soát của nhà nước) cũng là nội dung được Luận án tiếp thu. - Những kiến thức về thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước trên thế giới ở Chương hai của cuốn sách được tác giả Luận án tìm hiểu kĩ và vận dụng trong tiểu mục “Kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN ở một số nước và những giá trị tham khảo cho Việt Nam” của Luận án. - Nội dung Chương ba của cuốn sách viết về thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Ở phần này, tác giả Luận án học tập được cách thức tổng hợp và phân tích các vấn đề thực tế. Đặc biệt, cuối Chương ba là những vấn đề đặt ra trong kiểm soát quyền lực nhà nước. Ví dụ như: Pháp luật phải xác lập một hành lang chặt chẽ và tương đối hẹp cho việc hành xử của công quyền để hạn chế phạm vi quyền lực nhà nước; nếu thể chế, quy định là điều kiện cần cho sự giám sát xã hội thì ý thức chính trị của công dân trong quan hệ với Nhà nước là điều kiện đủ… Những vấn đề đưa ra ở phần này là những gợi mở quan trọng, định hướng cho nội dung Luận án. - Ở Chương bốn, tác giả Trịnh Thị Xuyến cho rằng kiểm soát quyền lực nhà nước phải theo hướng thay đổi quan niệm về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước. Đây là luận điểm mà tác giả Luận án hoàn toàn đồng tình và vận dụng trong việc đưa ra phương hướng tăng cường kiểm soát hoạt động BĐQCD của CQHCNN. 12 Thứ hai, về các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước cụ thể, có thể điểm qua một số cuốn sách sau: Cuốn “Quốc hội Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn” [109] của Văn phòng Quốc hội có nhiều bài viết về quyền giám sát của Quốc hội: bài “Quyền giám sát tối cao của Quốc hội và quyền giám sát của các cơ quan của Quốc hội” của tác giả Trần Ngọc Đường; bài “Về giám sát của quốc hội” của tác giả Nguyễn Thái Phúc; bài “Hoạt động giám sát của quốc hội các nước và ở nước ta” của tác giả Lê Thanh Vân; bài “Trao đổi về hoạt động giám sát của Quốc hội” của hai tác giả Hoàng Duy và Hoàng Minh Hiếu; bài “Hoạt động giám sát của Quốc hội đối với văn bản pháp luật” của tác giả Bùi Xuân Đức. Cuốn “Địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước” [72] của Phan Trung Lý (chủ biên), Lê Huy Trọng, Đặng Văn Hải (đồng chủ biên) đã tập trung nghiên cứu làm rõ địa vị pháp lý của loại hình kiểm soát đặc biệt này. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến sự cần thiết quy định địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước (KTNN) trong Hiến pháp. Tác giả Nguyễn Mạnh Bình trong cuốn “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay” [15] đã tiến hành tìm hiểu cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nước; nghiên cứu thực trạng cơ chế pháp lý giám sát xã hội và rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Cuốn “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng và nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [106] do tác giả Đào Trí Úc chủ biên đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng và nhà nước ta. Từ đó, các tác giả đánh giá đúng thực trạng và đưa ra giải pháp tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng, nhà nước và mô hình của các cơ chế giám sát đó. Cuốn sách chuyên khảo “Công tác giám sát trong Đảng giai đoạn hiện nay” [84] do các tác giả Đặng Đình Phú và Trần Duy Hưng đồng chủ biên đã 13 trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giám sát trong Đảng để từ đó đưa ra phương hướng chủ yếu tăng cường công tác giám sát này. Đề tài “Xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng” (đề tài KHXH 05.05 thuộc chương trình KHXH 05 do nhà khoa học Đào Trí Úc làm chủ nhiệm đề tài, nhà khoa học Đinh Văn Mậu làm phó chủ nhiệm đề tài) khi rút ra những đặc trưng của nhà nước pháp quyền cũng nhắc đến việc dùng quyền lực để kiểm tra, giám sát quyền lực. Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Anh đã làm rõ những nội dung quan trọng liên quan đến đề tài Luận án như: Khái niệm, các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế, vai trò, mục đích, tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý; Nội dung và phương thức hoạt động của cơ chế pháp lý; Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước và những giá trị tham khảo cho Việt Nam; Thực trạng tổ chức, hoạt động của các thiết chế và các yếu tố bảo đảm của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; Quan điểm hoàn thiện và các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay. Luận án tiến sĩ Luật “Hoàn thiện pháp luật về KTNN đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” của tác giả Đặng Văn Hải đề cập đến các nội dung về KTNN. Tuy nhiên, Luận án này chỉ tìm hiểu vấn đề trên bình diện hoàn thiện pháp luật. Tác giả Đinh Văn Mậu trong bài “Kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước đã khẳng định: “Kiểm soát quyền lực nhà nước là một việc lớn, thậm chí rất hệ trọng” [76, tr.2]. Đặc biệt, nội dung phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước trong nội bộ nhà nước và kiểm soát từ phía xã hội của bài báo đã được vận dụng, đưa vào Luận án. Bài viết “Tư tưởng của Rousseau về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước” [113] của tác giả Trịnh Thị Xuyến đăng trên Thông tin Khoa học xã hội đã đi sâu vào việc tổng hợp, phân tích những luận điểm của Rousseau về mô 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan