Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận án quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông cửu long...

Tài liệu Luận án quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông cửu long

.PDF
238
461
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA _______________ TRẦN VĂN TÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA _______________ TRẦN VĂN TÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.PGS.TS. Phạm Dũng 2.TS. Hoàng Quang Đạt HÀ NỘI, 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA _______________ XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.PGS.TS. Phạm Dũng 2.TS. Hoàng Quang Đạt HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu sinh xin cam đoan, Luận án tiến sĩ với đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng nghiên cứu sinh; các tài liệu được trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ ràng; những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên. Nghiên cứu sinh Trần Văn Tình LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án, trước hết, nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Dũng, TS. Hoàng Quang Đạt đã tận tâm hướng dẫn cả về nội dung, phương pháp nghiên cứu, phong cách tư duy và chuẩn mực khoa học, ứng xử trong suốt quá trình thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, Khoa Sau đại học; đặc biệt là PGS.TS. Hoàng Văn Chức, PGS.TS. Vũ Trọng Hách, PGS.TS. Nguyễn Thanh Xuân, PGS.TS. Hoàng Minh Đô, TS. Chu Xuân Khánh, TS. Nguyễn Thị Hường, TS. Lê Anh Xuân, TS. Bùi Hữu Dược đã có nhiều ý kiến đóng góp cụ thể để nghiên cứu sinh hoàn thành Luận án này. Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, chuyên viên Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Công an, Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố mà đề tài đã khảo sát, phỏng vấn, đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp ý kiến, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu sinh bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ động viên, tạo điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành luận án. Do nhiều điều kiện chủ quan, khách quan, kết quả nghiên cứu của luận án không tránh khỏi thiếu sót. Nghiên cứu sinh chân thành lắng nghe và tiếp thu các ý kiến đóng góp để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Trân trọng ! Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2018 Nghiên cứu sinh Trần Văn Tình MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO .......... 10 1.1. Nghiên cứu lý luận về tôn giáo ............................................................ 10 1.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động tôn giáo ......................................... 15 1.2.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động tôn giáo trên thế giới .............. 15 1.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động tôn giáo ở Việt Nam ............... 17 1.3. Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ................. 21 1.3.1. Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở một số quốc gia........................................................................................................ 21 1.3.2. Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam ... 23 1.4. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án......................................................................................................... 30 1.4.1. Những vấn đề đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo .......................... 30 1.4.2. Những vấn đề chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ..................... 32 1.4.3. Hướng nghiên cứu của luận án.................................................... 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 35 Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO ........................................................................ 36 2.1. Những khái niệm cơ bản ..................................................................... 36 2.1.1. Khái niệm tín ngưỡng ................................................................. 36 2.1.2. Khái niệm tôn giáo ..................................................................... 38 2.1.3. Khái niệm hoạt động tôn giáo ..................................................... 42 2.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ............. 47 2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ........ 48 2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ..................... 55 2.3.1. Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ................................................ 55 2.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo ................................................................................... 57 2.3.3. Tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo thực hiện quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước .................... 58 2.3.4. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 59 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ........................................................................................................ 60 2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ... 61 2.4.1. Sự lãnh đạo đúng đắn của đảng cầm quyền ................................. 61 2.4.2. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế ............. 62 2.4.3. Sự phát triển về giáo dục, khoa học và công nghệ....................... 64 2.4.4. Mối quan hệ phức tạp giữa tôn giáo và dân tộc (tộc người) ........ 65 2.4.5. Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo..................................... 67 2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo .............. 68 2.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở một số quốc gia ................................................................................................... 68 2.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại một số khu vực ở Việt Nam ................................................................................. 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 81 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............. 82 3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội đồng bằng sông Cửu Long .................................................................................. 82 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 82 3.1.2. Điều kiện lịch sử, văn hóa........................................................... 83 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................ 86 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................................................................. 88 3.2.1. Hệ thống chính sách, pháp luật quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo................................................................................................ 88 3.2.2. Tổ chức bộ máy và trình độ, năng lực của cán bộ, công chức công tác tôn giáo ................................................................................................... 92 3.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách tôn giáo ...................................................................................................... 101 3.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.............................................................................................. 103 3.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ................................................................. 105 3.2.6. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động tôn giáo ...................................................................................... 106 3.3. Nhận xét chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long ....................................................................... 117 3.3.1. Những kết quả đã đạt được ....................................................... 117 3.3.2. Những hạn chế, bất cập............................................................. 120 3.3.3. Vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long ................................................................. 124 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 126 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .................................................................................. 127 4.1. Dự báo xu hướng vận động của tôn giáo và quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................ 127 4.1.1. Dự báo xu hướng vận động của tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................................... 127 4.1.2. Thống nhất quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long .............. 133 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long .............................................................. 140 4.2.1. Từng bước hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới .................... 140 4.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phù hợp với xu hướng phát triển ......................................................... 142 4.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo....................................................... 145 4.2.4. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, tín đồ các tôn giáo thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.......147 4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo .......................................................................... 149 4.2.6. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ................................................................. 150 4.2.7. Phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống đồng bào có đạo vùng đồng bằng sông Cửu Long .......................................................................... 154 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................... 158 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 159 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..................... 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 166 PHỤ LỤC.................................................................................................. 178 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu 3.1. Biểu đồ thể hiện số lượng cán bộ, công chức công tác tôn giáo phân theo trình độ đào tạo năm 2003 - 2016 ......................................................... 99 Biểu 3.2. Biểu đồ thể hiện số lượng tín đồ tôn giáo năm 2003 - 2016 ........ 107 Biểu 3.3. Biểu đồ thể hiện số lượng tín đồ tôn giáo là đồng bào dân tộc thiểu số năm 2003 - 2016 .................................................................................... 108 Biểu 3.4. Biểu đồ thể hiện số lượng chức sắc đã qua đào tạo năm 2003 - 2016. 110 Biểu 3.5. Biểu đồ thể hiện số lượng cơ sở thờ tự, chức sắc, chức việc năm 2003 - 2016 ................................................................................................ 112 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo vừa là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh tồn tại xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định, chịu sự tác động qua lại với các hình thái ý thức xã hội khác, nhất là ý thức chính trị; vừa là một thực thể xã hội phức tạp, có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến nhiều mặt của đời sống xã hội loài người trong suốt tiến trình lịch sử. Ngay từ khi tôn giáo ra đời, các giai cấp khác nhau có mối quan hệ mật thiết với tôn giáo, có cả việc cấm đoán, cổ vũ tôn giáo phát triển và lợi dụng tôn giáo cho mục đích ngoài tôn giáo, nhất là mục đích chính trị, trục lợi. Trong lịch sử ở phương Đông lẫn phương Tây, tôn giáo đã gắn bó chặt chẽ với giai cấp, đặc biệt là giai cấp thống trị, thần quyền hòa quyện với thế quyền, có tác động vô cùng to lớn đến toàn bộ đời sống xã hội. Xã hội Châu Âu Trung cổ kém phát triển “đêm trường trung cổ” là minh chứng điển hình cho ảnh hưởng của thần quyền đến đời sống xã hội. Ngày nay, các thế lực phản động, cực đoan luôn lợi dụng tôn giáo như một công cụ hữu hiệu để kích động bạo lực, chiến tranh, mâu thuẫn sắc tộc, v.v… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hòa bình, an ninh khu vực và thế giới. Bên cạnh những mặt tiêu cực, tôn giáo cũng chứa đựng những giá trị tích cực, cổ vũ cho niềm tin về cái đẹp, cái thiện, cái nhân văn cao cả. Điều đó lý giải cho sự tồn tại của tôn giáo đến nay, khi mà thế giới quan tôn giáo đã dần nhường chỗ cho thế giới quan khoa học. Những giá trị tích cực của tôn giáo được thế giới thừa nhận, đồng thời khẳng định tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người. Trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người được Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua ngày 10/12/1948, Điều 18 khẳng định “Mọi người đều có quyền về tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tôn giáo. Quyền này bao gồm việc tự do thay đổi tín ngưỡng hay tôn giáo của mình” [129,tr.11]. Do đó, để đảm bảo quyền tự do tôn giáo của công dân, vừa phát huy những mặt tích cực, vừa hạn chế những mặt tiêu cực trong hoạt động tôn giáo, đặc biệt là lợi dụng tôn giáo, các nhà nước trên thế giới cần phải quản lý hoạt động tôn giáo. 1 Xuất phát từ thể chế chính trị khác nhau, các nhà nước vận dụng những lý thuyết quản lý xã hội khác nhau; trong đó, có quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Riêng ở Việt Nam, ngay từ những ngày mới giành lại được độc lập, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt nhiều thành tựu, góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Cùng với quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, hệ thống quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hoạt động tôn giáo có sự điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, do yếu tố nhạy cảm về chính trị, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo chưa được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu; đến nay, việc xác định chủ thể, nội dung, phương pháp quản lý còn nhiều vấn đề bất cập, tranh luận, cần tập trung làm rõ, nhất là đối với vùng mang yếu tố đặc thù về tôn giáo. Thực tiễn đã chứng minh, ở những vùng có nhiều tôn giáo hay nhiều dân tộc, giải quyết từng vấn đề đã rất khó. Nằm ở vị trí giao lưu văn hóa của khu vực, thế giới, đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dân tộc cùng sinh sống; trong đó, có 03 dân tộc thiểu số (Khmer, Hoa, Chăm) chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 8,06%); có 37% tổng dân số của vùng là tín đồ các tôn giáo với 34 tổ chức, hệ phái của 12 tôn giáo được nhà nước công nhận, 29 tổ chức tôn giáo có đăng ký nhưng chưa được nhà nước công nhận và trên 15 tổ chức tôn giáo đang hoạt động mà không trình báo cơ quan chức năng. Vấn đề tôn giáo và dân tộc có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, có 79,62% đồng bào dân tộc thiểu số là tín đồ tôn giáo. Do đó, để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long phải đồng thời giải quyết tốt vấn đề dân tộc bởi vì có dân tộc (Khmer, Chăm) hầu như chỉ theo một tôn giáo; văn hóa tôn giáo trở thành một yếu tố cấu thành văn hóa dân tộc; các cơ sở thờ tự đóng vai trò như một trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng dân tộc; vấn đề tôn giáo, dân tộc có quan hệ chặt chẽ với vấn đề tôn giáo, dân tộc ở Campuchia nói riêng, khu vục Đông Nam Á nói chung. Do đó, những biến động kinh tế - xã hội ở Campuchia, Thái Lan, nhất là những biến 2 động chính trị trong thời gian gần đây có tác động rất lớn đến tình hình tôn giáo và dân tộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, đồng bằng sông Cửu Long là vùng có mặt bằng dân trí ở mức thấp, đời sống người dân còn nhiều khó khăn. Đây là những vấn đề vô cùng khó khăn, phức tạp, đặc ra đối với quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn hiện nay. Bên cạnh đó, trong thời gian vừa qua, hoạt động tôn giáo trên địa bàn có nhiều đóng góp quan trọng cho sự tiến bộ, phát triển của khu vực với nhiều hoạt động từ thiện, nhân đạo góp phần chia sẻ gánh nặng với nhà nước trong thực hiện chính sách xã hội, nhất là y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội; một số lễ hội tôn giáo trở thành lễ hội chung, được cả cộng đồng đón nhận, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động tôn giáo vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, nhất là hoạt động truyền đạo, xây dựng cơ sở thờ tự trái pháp luật; lợi dụng hoạt động tôn giáo để tuyên truyền mê tín, kích động mâu thuẫn tôn giáo - dân tộc; một số tu sĩ có biểu hiện suy đồi về phẩm hạnh; các thế lực thù địch tiếp tục ra sức lợi dụng quyền tự do tôn giáo gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực tế ấy đã và đang đòi hỏi phải tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo để góp phần phát huy giá trị tích cực của tôn giáo; đảm bảo cho đồng bằng sông Cửu Long phát triển về kinh tế xã hội, ổn định chính trị, giữ vững an ninh - quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long” làm Luận án tiến sĩ có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu, bổ sung cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp khoa học, mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối 3 với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long và những nơi có tình hình tôn giáo tương đồng 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận án có một số nhiệm vụ sau: Thứ nhất, luận án phân tích tổng quan một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến lý luận về tôn giáo, thực trạng hoạt động tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, đặc biệt là quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm đưa ra những vấn đề và kiến thức còn chưa được nghiên cứu hoàn thiện, đầy đủ để tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, luận án nghiên cứu, phân tích, bổ sung một số vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Thứ ba, luận án phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay; từ đó, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thứ tư, luận án phân tích, dự báo xu hướng vận động của tôn giáo và đề xuất một số quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo (sáu tôn giáo có số lượng tín đồ lớn hơn 50.000 người là Phật giáo, Phật giáo Hòa Hảo, Công giáo, Cao Đài, Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam, Tin Lành) vùng đồng bằng sông Cửu Long. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể là Long 4 An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang và Vĩnh Long. Về thời gian, luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2016 (từ khi có Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX). 4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; dựa trên hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tôn giáo và hoạt động tôn giáo. Luận án tiếp cận vấn đề tôn giáo ở đồng bằng sông Cửu Long dưới góc độ của khoa học quản lý; đồng thời, sử dụng các phương pháp luận của những ngành khoa học có liên quan như tôn giáo học, luật học, dân tộc học v.v…. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận án, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trong đó, có các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả phân tích nội dung các tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong thời gian qua, là các thông tin đầu vào của quá trình nghiên cứu. Song song đó, tác giả tổng hợp nội dung đã phân tích để đưa ra các nhận định, kết luận, là kết quả của quá trình nghiên cứu. Phương pháp điều tra xã hội học: Về cách thức chọn mẫu, tác giả tập trung khảo sát ở các tỉnh có điều kiện đặc thù, vùng biên giới giáp Campuchia, có đông đồng bào dân tộc thiểu số, có các trung ương giáo hội thuộc khách thể quản lý nhà nước có liên quan đến nội dung luận án như: Sóc Trăng, Trà Vinh, Long An, Kiên Giang, Bến Tre, An Giang; trong đó, mỗi tỉnh, tác giả sẽ chọn mẫu 03 huyện, mỗi huyện chọn 02 xã. 5 Về cách thức thu mẫu, đối với công chức, ở cấp tỉnh, mỗi tỉnh sẽ thu 03 phiếu (tổng 18 phiếu); ở cấp huyện, mỗi huyện thu 02 phiếu (tổng 36 phiếu); ở cấp xã, mỗi xã thu 01 phiếu (tổng 54 phiếu). Đối với chức sắc, nhà tu hành, mỗi huyện chọn 02 cơ sở thờ tự đặc trưng, mỗi cơ sở thu 02 phiếu (tổng 72 phiếu). Đối với tín đồ, ở mỗi cơ sở thờ tự thu 01 phiếu (tổng 36 phiếu). Bên cạnh đó, tác giả thu thêm 20 phiếu ngẫu nhiên đối với 20 công chức phụ trách công tác văn hóa - xã hội cấp xã. Kết quả điều tra phân tích khách quan thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và dự báo xu hướng vận động tôn giáo trong thời gian tới thông qua số liệu thống kê. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng hệ thống quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và trong thời gian tới. Phương pháp tổng kết thực tiễn: tác giả nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo thời gian qua để đưa ra kết luận về những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian tới. Phương pháp thống kê, so sánh: tác giả thống kê các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Từ đó, so sánh, phân tích và đưa ra những kết luận khoa học về hoạt động tôn giáo, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Phương pháp sử dụng một số phần mềm công nghệ thông tin: tác giả xử lý số liệu sơ cấp thu thập được bằng phần mềm SPSS, Microsoft Excel để tổng hợp, phân tích nhằm đưa ra thông tin chân thực phục vụ nghiên cứu. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án được nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo đã hoàn thiện chưa ? Hoàn thiện cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo có giá trị như thế nào ? 6 Câu hỏi 2: Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đã hoàn thiện chưa ? Câu hỏi 3: Cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển ? 5.2. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu sinh xây dựng ba giả thuyết khoa học như sau: Giả thuyết 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo chưa được hoàn thiện và khi được bổ sung, hoàn thiện sẽ là cơ sở, nền tảng để phân tích thực trạng, xây dựng phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Giả thuyết 2: Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện chưa hoàn thiện do còn có một số mặt hạn chế và cần sớm được khắc phục. Giả thuyết 3: Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp gắn liền với những đặc thù về kinh tế - xã hội của vùng, nhất là mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo. 6. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án kế thừa, bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, cụ thể là khái niệm về tín ngưỡng, tôn giáo, hoạt động tôn giáo, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; luận giải sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, nhất là thực hiện chức năng quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và sự ổn định về chính trị - xã hội; chỉ ra những nội dung cơ bản và các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tôn giáo. Đây cũng là những nội dung mang tính nền tảng, nhất quán, xuyên suốt, làm cơ sở để phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. 7 Thứ hai, luận án đã phân tích rõ những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hoạt động tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, phân tích những yếu tố đặc thù về địa lý tác động đến sự hình thành, phát triển tôn giáo; về lịch sử đoàn kết giữa các dân tộc (Kinh, Khmer, Hoa, Chăm); về mối quan hệ giữa dân tộc - tôn giáo (đồng bào dân tộc Khmer - Phật giáo Nam tông) và quan hệ giữa tôn giáo trong khu vực với tôn giáo ở nước ngoài (chủ yếu là Phật giáo Nam Tông ở khu vực với Phật giáo Nam tông ở Vương quốc Campuchia); về sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch. Thứ ba, phân tích, đánh giá toàn diện về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dưới góc độ của khoa học quản lý; đồng thời, làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra cần giải quyết thấu đáo để hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thứ tư, luận án phân tích, dự báo về các xu hướng vận động của tôn giáo và đề xuất một số quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long; trong đó, tập trung giải pháp hoàn thiện về thể chế, tổ chức bộ máy, đào tạo - bồi dưỡng công chức, tổ chức thực hiện chính sách, tuyên truyền - vận động, hợp tác quốc tế, thanh tra kiểm tra. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận án phân tích làm rõ, bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. 8 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có 04 chương: Chương 1: Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan