Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ kinh tế tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp dư...

Tài liệu Luận án tiến sĩ kinh tế tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp dược ở việt nam

.PDF
287
89
62

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN THỊ BẢO HIỀN TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN THỊ BẢO HIỀN TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 62.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS,TS NGUYỄN ĐĂNG NAM 2. TS BẠCH ĐỨC HIỀN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Bảo Hiền i MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến luận án ..................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................................... 11 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án ............................................................... 11 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ....................................................... 12 7. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 12 CHƢƠNG 1 ..............................................................................................................14 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................14 1.1. Rủi ro tài chính trong doanh nghiệp............................................................... 14 1.1.1. Khái quát về rủi ro trong doanh nghiệp ..................................................14 1.1.2. Rủi ro tài chính trong doanh nghiệp........................................................18 1.1.3. Tác động của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp ...............................28 1.2. Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp .................................................. 31 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính ..................................31 1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính ............................................................37 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tài chính ............................58 1.2.4. Mô hình quản trị rủi ro tài chính .............................................................60 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp ........ 62 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................62 1.3.2. Các nhân tố bên trong .............................................................................67 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc trên thế giới và bài học rút ra cho doanh nghiệp Dƣợc ở Việt Nam .............................................. 70 1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc trên thế giới ....................................................................................................................70 ii 1.4.2. Bài học rút ra cho doanh nghiệp Dƣợc ở Việt Nam trong quản trị rủi ro tài chính .............................................................................................................76 CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................80 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC Ở VIỆT NAM ...........................................................................................................80 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp Dƣợc ở Việt Nam ....................................... 80 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp Dƣợc ...................80 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ................................................................82 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ............................85 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ......................... 94 2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ...............94 2.2.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ..............120 2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc .............126 2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ...................138 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ......... 143 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ................................................................................................................144 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ...................................................................................148 CHƢƠNG 3 ............................................................................................................156 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC Ở VIỆT NAM .............................................................................156 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hƣớng phát triển của ngành Dƣợc trong những năm tới ..................................................................................................... 156 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và triển vọng phát triển của ngành Dƣợc .....156 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển các doanh nghiệp Dƣợc ..................160 3.2. Những quan điểm cần quán triệt trong quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ........................................................................................................ 161 3.3. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ...... 164 iii 3.3.1. Hoàn thiện nhận diện rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc.............164 3.3.2. Hoàn thiện đo lƣờng rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc ..............167 3.3.3. Hoàn thiện kiểm soát rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc .............187 3.3.4. Giải pháp về mô hình quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp Dƣợc .........................................................................................................................212 3.3.5. Giải pháp về nguồn lực tài chính để tài trợ (bù đắp) rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc .........................................................................................213 3.3.6. Giải pháp về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ................................217 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ...................................................................... 218 3.4.1. Đối với Nhà nƣớc ..................................................................................218 3.4.2. Đối với ngân hàng nhà nƣớc .................................................................220 KẾT LUẬN .............................................................................................................224 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ...............................................................................................................227 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................228 PHỤ LỤC ................................................................................................................235 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BCĐKT : Bảng cân đối kế toán BCTC : Báo cáo tài chính CN : Cuối năm CTCP : Công ty cổ phần DN : Doanh nghiệp DOL : Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh EBIT : Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế EBITDA : Lợi nhuận trƣớc lãi vay, thuế và khấu hao F : Chi phí cố định kinh doanh I : Lãi vay LN : Lợi nhuận NWC : Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên RRTC : Rủi ro tài chính ROE : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROS : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu TBYT : Thiết bị y tế TGHĐ : Tỷ giá hối đoái TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TL : Tỷ lệ TT : Tỷ trọng DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 86 2.2 Hoạt động nhận diện rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc 94 2.3 Hệ thống thông tin hỗ trợ rủi ro tài chính 119 2.4 Đo lƣờng rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc 120 2.5 Kiểm soát rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc 127 2.6 Tài trợ rủi ro tài chính của doanh nghiệp Dƣợc 138 2.7 Trích lập dự phòng các doanh nghiệp Dƣợc giai đoạn 2009 - 2014 139 2.8 Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tài chính 143 2.9 Tình hình tiếp cận với quản trị rủi ro tài chính 144 2.10 Kết quả nhận diện rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dƣợc 145 3.1 Hệ số nguy cơ phá sản Z-Score các doanh nghiệp Dƣợc 168 3.2 Tổng hợp xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp Dƣợc 172 3.3 Xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp Dƣợc giai đoạn 2009 - 2014 176 3.4 Tỷ suất sinh lời của tỷ giá USD/VND năm 2014 183 3.5 Tính toán VaR với độ tin cậy 95% và 99% 183 3.6 Tính VaR của tỷ giá USD/VND bằng phƣơng pháp VaR – Covar 185 vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Biến động tài sản và nguồn vốn các doanh nghiệp Dƣợc 87 2.2 Chênh lệch tỷ giá hối đoái các doanh nghiệp ngành Dƣợc 95 2.3 Chênh lệch TGHĐ các doanh nghiệp Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 97 2.4 Tình hình biến động các khoản phải thu giai đoạn 2009 – 2014 99 2.5 Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn 2009 – 2014 100 2.6 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu giai đoạn 2009 – 2014 102 2.7 Khả năng thanh toán các doanh nghiệp Dƣợc 2009 – 2014 105 2.8 Khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp 107 3.1 Biến động tỷ giá giai đoạn 1995-2014 165 3.2 Dự báo biến động tỷ giá USD/VND năm 2015 166 3.3 Dự báo mức tỷ giá năm 2015 166 3.4 Các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng giai đoạn 2009 - 2014 169 vii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Hình 2.1 Tên hình Trang Phƣơng pháp phân tích độ nhạy đối với chênh lệch tỷ giá của 124 các doanh nghiệp Dƣợc 3.1 Kết quả mô hình cây quyết định các doanh nghiệp Dƣợc 178 3.2 Mô hình dự đoán 180 3.3 Kết quả mô hình dự đoán 181 Sơ đồ Tên sơ đồ 3.1 Mô hình dự đoán rủi ro tài chính 175 3.2 Xây dựng mô hình 175 3.3 Kiểm định mô hình 175 3.4 Tính chất của cây quyết định 177 3.5 Sơ đồ ba tuyến bảo vệ 212 Đồ thị 3.1 Tên đồ thị Dự báo theo chuỗi thời gian 164 viii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục Tên phụ lục Trang 01 Tổng quan về mẫu nghiên cứu 242 02 Phiếu khảo sát đề tài nghiên cứu 235 03 Kết quả khảo sát 241 04 Biến động tài sản và nguồn vốn ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 244 05 Một số chỉ tiêu tài chính đặc trƣng ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 246 06 Chênh lệch tỷ giá hối đoái ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 248 07 Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 249 08 Cơ cấu các khoản phải thu ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 251 09 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngành Dƣợc giai đoạn 2009 - 2014 252 10 Vòng quay các khoản phải thu ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 253 11 Khả năng thanh toán ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 254 12 Khả năng thanh toán 36 doanh nghiệp Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 255 13 Cơ cấu nợ phải trả ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 259 14 Hệ số nợ và nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên 261 15 Hệ số nợ và NWC của 36 doanh nghiệp Dƣợc 262 16 Phân tích Dupont ngành Dƣợc giai đoạn 2009 – 2014 264 17 Rủi ro đòn bẩy tài chính các doanh nghiệp Dƣợc 265 18 Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính 36 doanh nghiệp Dƣợc 266 19 Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng 36 doanh nghiệp Dƣợc 267 20 Dữ liệu tỷ giá USD/VND giai đoạn 2009 – 2014 269 21 Đo lƣờng rủi ro tài chính bằng Z-Score 271 ix LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu năm 2008 hệ thống tài chính ngân hàng của Mỹ lâm vào cuộc khủng hoảng lớn chƣa từng có, đã lan ra và kéo theo khủng hoảng trên toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng này làm chao đảo thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng khoán, khiến nhiều công ty rơi vào tình trạng phá sản. Thay đổi xấu đi trong kết quả kinh doanh của các công ty xuất phát từ việc dự báo không chính xác đã làm xuất hiện một nhu cầu phải hƣớng đến một phƣơng pháp quản trị rủi ro chủ động thay vì chỉ tìm cách dự báo sự biến động trong tƣơng lai. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thƣơng mại đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có những thay đổi kịp thời để thích ứng với bối cảnh mới, đó là tìm kiếm cơ hội kinh doanh, học kết nối trong sự cạnh tranh, học cách huy động và sử dụng vốn, học thói quen đồng hành cùng chính phủ, học đối thoại pháp lý,….Việt Nam là nƣớc đang phát triển, do đó thị trƣờng tài chính tiền tệ có nhiều biến động tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình huy động vốn từ thị trƣờng tài chính, tiền tệ, rủi ro từ biến động tỷ giá, rủi ro lãi suất, lạm phát xảy ra tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hƣởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, khiến tất cả các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn, Ngành Dƣợc cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Trên thực tế đã có nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, một trong những nguyên nhân phải kể đến là rủi ro tài chính xảy ra đối với các doanh nghiệp và công tác quản trị rủi ro tài chính chƣa thực sự đƣợc coi trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị rủi ro tài chính bắt đầu từ việc quản trị và điều hành hàng ngày phải đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng đối với từng doanh nghiệp. Trƣớc đây doanh nghiệp thƣờng chú ý đến rủi ro về tài chính trong từng dự án đầu tƣ cụ thể mà chƣa đặt trong mối tƣơng quan 1 toàn diện trong doanh nghiệp, nhƣng hiện nay, khi cạnh tranh đƣợc mở rộng bởi xu hƣớng toàn cầu hoá nền kinh tế của các nƣớc, do đó cơ hội nhiều hơn và kéo theo rủi ro cũng phức tạp hơn. Vì vậy đòi hỏi phải có một cơ chế nhận diện, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ rủi ro tài chính chặt chẽ hơn, đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và ngành Dƣợc nói riêng hoạt động đƣợc an toàn và phát triển bền vững. Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng đã kéo theo sự đi xuống của hầu hết các ngành kinh tế thì ngành Dƣợc vẫn tăng trƣởng ổn định. Nhân tố chính là do bản thân dƣợc phẩm là không thể thay thế và nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của ngƣời Việt ngày càng tăng cao,…Tuy nhiên một sự thật ngành Dƣợc Việt Nam không thể phủ nhận là tỷ lệ nhập khẩu dƣợc phẩm đang còn quá cao, chiếm hơn 60% tổng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Bên cạnh đó, nguồn nguyên dƣợc liệu phục vụ cho việc sản xuất dƣợc phẩm thì đến hơn 90% nguyên dƣợc liệu nhập từ nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ,....[6]. Việc nhập khẩu với tỷ trọng lớn nhƣ vậy đã khiến các doanh nghiệp Dƣợc Việt Nam phải đối mặt với rủi ro tỷ giá và những biến động cung cầu trên thị trƣờng nguyên dƣợc liệu. Bên cạnh đó khi hiệp định thƣơng mại tự do TPP đƣợc ban hành thì mức thuế suất từ 2,5% sẽ giảm xuống 0%, hay những cạnh tranh về giá, về các dƣợc phẩm tƣơng tự sản phẩm trong nƣớc sẽ ngày càng đa dạng, sự bảo hộ của Nhà nƣớc cũng không còn nhƣ trƣớc thì những yếu tố về vốn và công nghệ là hai vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp. Trƣớc thực tế nhƣ vậy, quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp Dƣợc là vô cùng quan trọng, không những góp phần giải quyết những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp các doanh nghiệp Dƣợc tăng khả năng cạnh tranh trong tình hình kinh tế đầy biến động hiện nay. Vì vậy nhận diện, đo lƣờng, kiểm soát đƣợc rủi ro và có các giải pháp để tài trợ rủi ro sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp Dƣợc tồn tại, phát triển bền vững. Hay nói cách khác công tác quản trị rủi ro có vững mạnh thì mới góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Dƣợc trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động và hết sức khó khăn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp Dược ở Việt Nam” làm đề tài luận án. 2 2. Những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến luận án a. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến luận án (1) Cuốn sách “Risk, Uncertainty and Profit” của Frank Knight (1921), Nhà xuất bản Boston – Mỹ [59]. Frank Knight (1895 – 1973) – nhà khoa học, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ với đóng góp lớn nhất của ông đối với kinh tế là (1921). Có thể coi ông là một trong những nhà khoa học hiện đại đầu tiên nghiên cứu sâu về rủi ro và bất ổn. Mục tiêu cơ bản của ông là giải thích sự điều tiết lợi nhuận trong kinh doanh dƣới dạng một hàm số của rủi ro bất định. Ông đã phân biệt giữa rủi ro và bất định, khi nào dùng khái niệm rủi ro (risk) – là sự không chắc chắn có thể đo lƣờng đƣợc; và khi nào dùng khái niệm bất ổn (uncertainty) - là khi khả năng phát sinh một kết quả là không thể tính toán đƣợc. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại phát triển, nghiên cứu của F.Knight đã có tác dụng gắn kết những vấn đề về mặt lý thuyết giữa kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. (2) Tài liệu “The Financial Instability Hypothesis” của Hyman P.Minsky (1992), Working Paper No.74, The Jerome Levy Economics Institute of Bard College [63]. Minsky và lý thuyết bất ổn về tài chính: Thời điểm Minsky là sự di chuyển chậm từ trạng thái ổn định sang khủng hoảng của hệ thống tài chính [19]. Để đi đến thời điểm Minsky, nền kinh tế trải qua ba giai đoạn chính: Giai đoạn 1 – Kinh tế phục hồi sau khủng hoảng, phát triển ổn định, các nhà đầu tƣ thƣờng lựa chọn đầu tƣ an toàn, mƣợn nợ để đầu tƣ vào những kế hoạch gần nhƣ chắc chắn, dòng tiền từ đầu tƣ sẽ đủ để trả cả vốn gốc và lãi vay. Giai đoạn 2: Đầu tƣ vào lĩnh vực này sẽ kéo theo nhiều nhà đầu tƣ vào nữa, đẩy lên cao trào, tạo bong bóng giá và tan vỡ trong lĩnh vực ấy, tiền từ đầu tƣ chỉ đủ để trang trải lãi vay. Việc này chỉ có thể kéo dài khi thị trƣờng vẫn còn thanh khoản. Giai đoạn 3: Bong bóng giá vỡ kéo theo khủng hoảng tài chính. Giai đoạn sau cùng còn gọi là giai đoạn Ponzi, nhà đầu tƣ hoặc trong tình trạng khó khăn, không còn thanh khoản, kết quả là nhà đầu tƣ đi vay nợ để trả nợ. Nhƣ vậy, cách 3 duy nhất để tạm thời có tiền thanh toán nợ là tìm cách liên tục tăng tài sản đầu tƣ. Vì nền kinh tế tƣ bản từ trong bản chất đã mang tính “bất ổn”, một lần khắc phục khủng hoảng thành công là một lần đƣa các nhà đầu tƣ đến với những rủi ro mới. Phân tích của Minsky chỉ tập trung vào "thị trƣờng tài chính độc quyền" và không giải thích trong nền kinh tế thực với các mối quan hệ tài chính. Sau sự sụp đổ của thị trƣờng chứng khoán trong năm 1987, giả thuyết bất ổn tài chính của Minsky gần nhƣ hoàn toàn đƣợc bao phủ bởi hiện tƣợng mang tính chu kỳ ngắn hạn, là một "thời điểm Minsky", chứ không phải là một xu hƣớng. (3) Ấn phẩm “Basel II: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards” của Basel Committee on Banking Suprvision (2004) [53] Giới tài chính đặc biệt phụ thuộc vào các mô hình lý thuyết toán cho việc quản lý rủi ro, và có nhiều trung tâm nghiên cứu về vấn đề này, tiêu biểu nhƣ nhóm của Embrechts và Delbaen ở EHTZ Zurich. Quy định mang tên “Basel 2″ về quản lý rủi ro mà nhiều ngân hàng phải tuân theo chính là dựa trên các lý thuyết toán tài chính hiện đại [56]. Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lƣợng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế; đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Nhƣ vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ƣớc mà tổ chức này đƣa ra, các ngân hàng thƣơng mại càng ngày càng đƣợc yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu đƣợc rủi ro. (4) Giá trị rủi ro VaR (Value at Risk): Đƣợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê từ nhiều thế kỷ, phát triển và phổ biến đầu những năm 1990. VaR đƣợc hiểu là mức tổn thất hay khoản lỗ tối đa đƣợc dự đoán khi tình huống xấu nhất xảy ra với một độ tin cậy nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Từ năm 1994, với sự ra đời của RiskMetric – một gói sản phẩm ứng dụng VaR mang thƣơng hiệu của công ty tách ra từ JP Morgan Chase [89], VaR đƣợc dùng rộng rãi và trở 4 thành một tiêu chuẩn trong việc đo lƣờng và giám sát rủi ro tài chính, đặc biệt là rủi ro thị trƣờng, trên toàn thế giới. VaR có thể áp dụng đƣợc với mọi danh mục đầu tƣ có tính lỏng (danh mục mà giá trị đƣợc điều chỉnh theo thị trƣờng). VaR không thể áp dụng đƣợc với các tài sản mà không có tính lỏng (bất động sản, tác phẩm nghệ thuật,…). Ba phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để tính VaR là phƣơng pháp phân tích quá khứ, phƣơng pháp Phƣơng sai – hiệp phƣơng sai và phƣơng pháp Monte Carlo. (5) Bài báo "Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy" của Altman, Edward I. (September 1968), Journal of Finance: 189–209 [50]. Cuốn sách "Revisiting Credit Scoring Models in a Basel II Environment” của Altman, Edward I. (May 2002). London Risk Books 2002 [51]. Mô hình điểm số phân biệt nhiều biến số do Altman phát triển đầu tiên. Sau đó đƣợc Steele (1984), Moms (1997) và các nhà nghiên cứu khác phát triển thêm. Gọi chung là hàm thống kê Z-score [34]. Công thức nhƣ sau: Công thức tính hệ số nguy cơ phá sản Zscore nhƣ sau: * Đối với công ty đại chúng thuộc ngành sản xuất: Z = 1.2.X1 + 1.4.X2 + 3.3.X3 + 0.64.X4 + 0.999.X5 Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sƣ Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, nhƣ sau: * Đối với công ty chưa niêm yết thuộc ngành sản xuất: Z’ = 0.717.X1 + 0.847.X2 + 3.107.X3 + 0.42.X4 + 0.998.X5 * Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z’’ đã đƣợc xây dựng cho các loại hình doanh nghiệp khác, và đƣợc áp dụng cho hầu hết các ngành. Vì sự khác nhau khá lớn của chỉ tiêu X5 giữa các ngành, nên chỉ tiêu X5 đã đƣợc đƣa ra. Công thức tính chỉ số Z’’: Z’’ = 6.56.X1 + 3.26.X2 + 6.72.X3 + 1.05.X4 5 Ưu điểm: Kỹ thuật đo lƣờng rủi ro tài chính tƣơng đối đơn giản, thông tin đƣợc kiểm chứng qua các năm đã diễn ra, các hệ số tài chính chính của doanh nghiệp phổ biến và cơ bản, có nguồn tài liệu công khai... Nhược điểm: Mô hình này không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lƣợng nhƣng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp (danh tiếng, mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan hay các yếu tố vĩ mô nhƣ sự biến động của chu kỳ kinh tế). (6) Giải thƣởng Nobel “For methods of analyzing economic time series with time-varying volatility (ARCH)" của Robert F. Engle (2003) Giải thƣởng Nobel “For methods of analyzing economic time series with common trends (cointegration)" của Clive W.J. Granger (2003) Năm 2003: Hai nhà khoa học gồm Robert F. Engle (ngƣời Mỹ) và Clive W. J. Granger (ngƣời Anh) giành giải Nobel Kinh tế năm 2003 nhờ xây dựng đƣợc các mô hình chuỗi thời gian cho công tác dự báo tăng trƣởng kinh tế. Trong khi đó, sự bổ sung của nhà toán học Granger với các mô hình chuỗi thời gian không bền vững đã tạo cơ sở cho các nhà kinh tế điều chỉnh mục tiêu dài hạn trên cơ sở dữ liệu ngắn hạn. Nghiên cứu của hai ông đã giúp cải thiện chất lƣợng nghiên cứu kinh tế trong nhiều lĩnh vực nhƣ tiêu dùng, tỷ giá hối đoái…[41] Engel là ngƣời đầu tiên tìm ra mô hình ARCH. Để có thể dự báo đƣợc phƣơng sai của biến nhiễu thì ông đặt ra một giả định là phƣơng sau của nhiễu Ut (cú shock đƣợc đại diện bằng nhiễu) là phƣơng sai có điều kiện và sự thay đổi của nhiễu đƣợc mô tả bằng một hàm hồi quy trong đó phƣơng sai của nhiễu phụ thuộc vào bình phƣơng giá trị trễ biến nhiễu trong quá khứ. Phƣơng trình nhƣ sau:  t2   0  1U t21   2U t22  ...   kU t2k   t Từ phƣơng trình trên thì có thể dự báo đƣợc giá trị phƣơng sai của nhiễu và từ đó xác định đƣợc mức rủi ro của biến đang xét [77 tr11-17]. 6 Mô hình ARCH có nhƣợc điểm là giống nhƣ một quá trình trung bình trƣợt. Bản thân Engel không giải thích đƣợc tại sao lại hồi quy phƣơng sai nhiễu theo bình phƣơng nhiễu. ARCH giả thuyết các cú shock dƣơng hay âm đều có tác động đến rủi ro vì trong phƣơng trình hồi quy các nhiễu đã đƣợc bình phƣơng, trên thực tế thì không nhƣ vậy. ARCH sẽ kém hiệu quả khi độ trễ đƣợc chọn càng lớn hay nói cách khác là bậc tự do càng cao sẽ làm mất quan sát và giảm thiểu tính truyền dẫn thông tin từ quá khứ tới hiện tại. (7) Sách “Essentials of Financial Risk Management” của Karen A.Horcher (2005), xuất bản bởi John Wiley & Sons, Inc, Hoboken, New Jersey [66] đề cập đến các nội dung: + Quản trị rủi ro tài chính là gì? + Xác định các rủi ro tài chính chủ yếu: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro hàng hoá và rủi ro hoạt động. + Chính sách quản lý và bảo hiểm rủi ro tài chính. + Đo lƣờng rủi ro tài chính. + Các sáng kiến toàn cầu trong quản trị rủi ro tài chính. (8) Sách “Financial Enterprise Risk Management” của Paul Sweeting (2011), xuất bản bởi United States of America by Cambridge University Press, New York [72] với nội dung đề cập đến: + Giới thiệu về quản trị rủi ro doanh nghiệp: Tại sao phải quản trị rủi ro; các khuôn khổ quản trị rủi ro doanh nghiệp; mô hình quản trị rủi ro,… + Định nghĩa về rủi ro. + Cách xác định rủi ro. (9) Sách “Advanced Financial Risk Management” của Donald R.Deventer, Kenji Imai, Mark Mesler (2013), xuất bản bởi John Wiley & Sons Singapore Pte, Ltd [58]. Nội dung của cuốn sách đƣợc chia thành năm phần: Phần 1: Quản trị rủi ro gồm các định nghĩa và mục tiêu quản trị rủi ro. Phần 2: Kỹ thuật quản trị rủi ro lãi suất. Phần 3: Kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng. 7 Phần 4: Ứng dụng quản trị rủi ro. Phần 5: Chiến lƣợc danh mục đầu tƣ và quản trị rủi ro. b. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến luận án Ở Việt Nam thì các công trình, bài báo nghiên cứu về rủi ro tài chính không nhiều. Có thể kể ra một số công trình, bài báo nghiên cứu nhƣ: (1) Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Thị Quy chủ biên, NXB Văn hoá – Thông tin, 2008 [33]. Những nội dung quan trọng của cuốn sách đƣợc đề cập đến là: + Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. + Nghiên cứu những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh hiện nay, trên cơ sở đó dự báo các rủi ro tiềm tàng mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt, xác định các công cụ quản trị rủi ro mà các doanh nghiệp có thể sử dụng. + Giới thiệu các phƣơng pháp đo lƣờng và phòng ngừa rủi ro cũng nhƣ phân tích khả năng ứng dụng các phƣơng pháp này trong quản trị rủi ro đối với các doanh nghiệp Việt Nam. + Tìm hiểu các mô hình quản trị rủi ro hiệu quả tại các nƣớc và đúc rút kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn Việt Nam. + Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp và kiến nghị tầm vĩ mô đối với Nhà nƣớc trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động hơn trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro. (2) Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” do TS. Vũ Văn Ninh và Ths. Phạm Văn Bình - Học viện Tài Chính chủ biên năm 2012 [32]. Đề tài nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro tài chính và xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam làm cơ sở cho Chính phủ và Bộ Tài chính xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo và kiểm soát rủi ro tài chính đối với các Tập đoàn kinh tế phù hợp với điều kiện Việt Nam. Những kết luận quan trọng đã đƣợc các tác giả đƣa ra trong đề tài đó là: 8 + Việc xây dựng chính sách quản trị rủi ro tài chính của các Tập đoàn kinh tế đƣợc bắt đầu bằng việc nhận diện, phân loại rủi ro. + Các Tập đoàn kinh tế bắt đầu áp dụng các thành tựu quản trị tiên tiến trong công tác quản trị nói chung và quản trị rủi ro tài chính nói riêng nhƣ: ESOP, Balance,…và sử dụng tƣ vấn của các công ty tƣ vấn chuyên nghiệp. + Quan điểm quản trị rủi ro tài chính không phải là nhiệm vụ riêng của một phòng ban cụ thể mà nhiệm vụ của tất cả các phòng ban và của mọi nhân viên. + Các Tập đoàn kinh tế theo dõi rất sát những biến số kinh tế vĩ mô để dự báo và ứng phó kịp thời. + Việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh cho việc quản trị rủi ro tài chính còn hạn chế do chi phí cao và không hiệu quả. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất các quan điểm định hƣớng và giải pháp để kiểm soát rủi ro tài chính các Tập đoàn kinh tế. (3) Đề tài cấp Bộ “Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước – Lý luận và thực tiễn” do PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà chủ biên, NXB Tài Chính, Hà Nội, 2013 [16]. Các tác giả đã đƣa ra những kết luận nhƣ: + Quốc hội, Chính phủ cùng với các Bộ, ngành đã khẩn trƣơng hoàn thiện hành lang pháp lý để kiểm soát, giám sát việc sử dụng tài sản nhà nƣớc tại các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc trong vai trò là đại diện chủ sở hữu. + Các nhà quản lý đều dần nhận thức đƣợc vai trò, vị trí của quản trị rủi ro trong hệ thống công cụ quản lý của các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. + Quản trị rủi ro tài chính tại các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc đang dần đƣợc sử dụng là công cụ đánh giá mức độ phù hợp của các mục tiêu, quyết định và chính sách của hội đồng quản trị trong điều hành Tập đoàn kinh tế. + Công tác nhận diện rủi ro tài chính còn dựa chủ yếu vào kinh nghiệm. + Việc đo lƣờng rủi ro tài chính của các đơn vị trong Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc mới chỉ bƣớc đầu tiếp cận đƣợc với phƣơng pháp định tính giản đơn. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất