Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận án tổ chức hoạt động tự học học phần di truyền học cho sinh viên ngành sƣ p...

Tài liệu Luận án tổ chức hoạt động tự học học phần di truyền học cho sinh viên ngành sƣ phạm sinh học

.PDF
239
353
74

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ HUYỀN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học Mã số: 62.14.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Đức Thành 2. PGS.TS. Trịnh Nguyên Giao HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu trình bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 02 năm 2017 Lê Thị Huyền LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành tại Bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học Sinh học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Đức Thành, PGS.TS. Trịnh Nguyên Giao đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học, Khoa Sinh học, Phòng sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại Sư phạm Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, lãnh đạo Trường Đại Hồng Đức Thanh Hóa; thầy cô, lãnh đạo khoa Khoa học tự nhiên Trường Đại Hồng Đức Thanh Hóa; quý thầy cô trong bộ môn Động vật và bộ môn Thực vật, Khoa Khoa học tự nhiên Trường Đại Hồng Đức Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các SV nơi tôi điều tra, phỏng vấn, lấy số liệu và thực nghiệm sư phạm đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Hà Nội, tháng 02 năm 2017 Lê Thị Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3 3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.............3 4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................4 7. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................5 8. Cấu trúc của luận án .............................................................................................5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...............................6 1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TỰ HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC.........................................................................................................6 1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................6 1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................9 1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................15 1.2.1. Tự học và HĐTH............................................................................................15 1.2.2. Năng lực và năng lực tự học ........................................................................26 1.2.3. Tổ chức hoạt động tự học ..............................................................................29 1.2.4. Chủ đề học tập và dạy học theo chủ đề .........................................................33 1.2.5. Một số biện pháp sử dụng trong quá trình tổ chức HĐTH .........................37 1.3. THỰC TRẠNG TỰ HỌC, TỔ CHỨC HĐTH CỦA SV TRƢỜNG ĐH HỒNG ĐỨC .............................................................................................................48 1.3.1. Đối tượng khảo sát .........................................................................................48 1.3.2. Thời gian, địa điểm khảo sát .........................................................................48 1.3.3. Nội dung khảo sát ..........................................................................................48 1.3.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................48 1.3.5. Kết quả khảo sát .............................................................................................49 Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................56 Chƣơng 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC .................................57 2.1. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTH THEO CHỦ ĐỀ HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC ........................................................................................................57 2.1.1. Cách tiếp cận và nguyên tắc lập kế hoạch tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH cho SV ngành sư phạm Sinh học .........................................................57 2.1.2. Quy trình lập kế hoạch tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH cho SV ngành sư phạm Sinh học .........................................................................................58 2.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC THEO CHỦ ĐỀ HỌC PHẦN DTH CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC ...........................................83 2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH cho SV ngành sư phạm Sinh học ...................................................................................83 2.2.2. Quy trình tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH cho SV ngành sư phạm Sinh học ..........................................................................................................87 2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC .................................99 2.3.1. Sử dụng bài tập tình huống ...........................................................................99 2.3.2. Sử dụng DHDA để tổ chức HĐTH các nhiệm vụ học tập thực hiện theo nhóm .......................................................................................................................101 2.3.3. Sử dụng đề tài nghiên cứu để tổ chức HĐTH ............................................106 2.4. XÂY DỰNG CÔNG CỤ VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN TỰ HỌC HỌC PHẦN DTH........................................................................................107 2.4.1. Xây dựng bộ công cụ đánh giá ....................................................................107 2.4.2. Tiêu chí đánh giá .........................................................................................108 Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................111 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................112 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ......................................................................112 3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ......................................................................112 3.3. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .............................................................112 3.3.1. GV dạy thực nghiệm: ...................................................................................112 3.3.2. Lớp thực nghiệm: ........................................................................................112 3.3.3. Thời gian: .....................................................................................................113 3.3.4. Cách tiến hành: ............................................................................................113 3.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU VÀ ĐO LƢỜNG ......................114 3.5. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN .........................................................................114 3.5.1. Phân tích kết quả thực hiện chủ đề 1..........................................................115 3.5.2. Phân tích kết quả trong quá trình thực hiện các chủ đề ............................117 3.5.3. Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm ..................................................126 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..........................................................................................................131 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................132 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Tên đầy đủ 1 ADN Axitđeoxyribonucleic 2 ARN Axitribonucleic 3 BD Biến dị 4 CĐ Cao đẳng 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 DA Dự án 7 DHTDA Dạy học theo dự án 8 DT Di truyền 9 DTH Di truyền học 10 ĐH Đại học 11 ĐHSP Đại học sư phạm 12 ĐT Đào tạo 13 GD Giáo dục 14 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 15 GV Giảng viên 16 GVHD Giáo viên hướng dẫn 17 HCTC Học chế tín chỉ 18 HD Hướng dẫn 19 HĐTH Hoạt động tự học 20 KHTN Khoa học tự nhiên 21 KN Kĩ năng 22 KNTH Kĩ năng tự học 23 KT - ĐG Kiểm tra – Đánh giá 24 NCKH Nghiên cứu khoa học 25 NL Năng lực 26 NLTH Năng lực tự học 27 NST Nhiễm sắc thể 28 PP Phương pháp 29 PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực 30 PPNC Phương pháp nghiên cứu 31 TH Tự học 32 THCS Trung học cơ sở 33 THPT Trung học phổ thông 34 TNSP Thực nghiệm sư phảm 35 TTDT Thông tin di truyền 36 VCDT Vật chất di truyền 37 SV Sinh viên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng SV sư phạm các ngành thuộc Khoa KHTN được điều tra ........49 Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng nhận thức tự học của SV ...............................49 Bảng 1.3. Kết quả điều tra các cách học của SV ......................................................50 Bảng 1.4. Kết quả điều tra mức độ sử dụng các cách học trong quá trình học của SV....... 51 Bảng 1.5. Kết quả điều tra nhận thức về mức độ ảnh hưởng của những biện pháp hướng dẫn tự học của GV .........................................................................................52 Bảng 1.6. Mức độ sử dụng biện pháp hướng dẫn tự học .........................................53 Bảng 1.7. Những khó khăn trong quá trình tổ chức tự học .......................................54 Bảng 2.1 Kế hoạch HĐTH chủ đề 1 “Cấu trúc và chức năng của VCDT” .............80 Bảng 2.2. Tổ chức xác định chủ đề cốt lõi của học phần..........................................88 Bảng 2.3. Tổ chức HĐTH từng chủ đề .....................................................................89 Bảng 2.4. Ví dụ bài tập tình huống sử dụng trong các giai đoạn của quy trình tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH ...................................................................99 Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá các KN thành tố của NLTH .......................................108 Bảng 3.1. Thời lượng phân bổ cho các chủ đề thực nghiệm..................................112 Bảng 3.2. Số lượng SV tham gia thực nghiệm........................................................112 Bảng 3.3. Nội dung cần đo và các công cụ được sử dụng trong quá trình TNSP...114 Bảng 3.4. Số liệu thống kê kết quả bài kiểm tra số 1 ..............................................115 Bảng 3.5. Số liệu thống kê các KN thành tố của NLTH ở chủ đề 1 .......................116 Bảng 3.6. Số lượng SV đạt điểm Xi và tần xuất (%) mỗi loại SV đạt được qua các chủ đề ......................................................................................................................118 Bảng 3.7. Số liệu thống kê kết quả bài kiểm tra số 1,2,3,4 .....................................119 Bảng 3.8. Số liệu thống kê các KN thành tố của NLTH ở chủ đề 1,2,3,4 ..............120 Bảng 3.9. Số liệu thống kê các KN thành tố của NLTH ở chủ đề 1,4 ....................121 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quá trình đạt được mục tiêu học tập của SV theo các hình thức tự học .17 Sơ đồ 1.2. Cấu trúc hoạt động của A.N.Leonchiev [113, tr.46] ..............................20 Sơ đồ 1.3. Quy trình hoạt động tự học ......................................................................24 Sơ đồ 1.4. Chu trình dạy – tự học .............................................................................32 Sơ đồ 1.5. Quy trình dạy học theo dự án...................................................................40 Sơ đồ 1.6. Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu .....................................................45 Sơ đồ 2.1. Quy trình lập kế hoạch tổ chức HĐTH theo chủ đề ................................59 Sơ đồ 2.2. Nội dung cơ bản của chủ đề 1 “Cấu trúc và chức năng của VCDT” .....71 Sơ đồ 2.3. Nội dung cơ bản của chủ đề 2 “Sự vận động của VCDT” ......................73 Sơ đồ 2.4. Nội dung cơ bản của chủ đề 3 “Các quy luật DT ” .................................74 Sơ đồ 2.5. Nội dung cơ bản của chủ đề 4 “Ứng dụng DT”.......................................76 Sơ đồ 2.6. Mối quan hệ giữa các chủ đề chính của học phần DTH ..........................77 Sơ đồ 2.7. Quy trình tổ chức HĐTH theo chủ đề......................................................88 Sơ đồ 2.8. Bản đồ tư duy cấu trúc ADN (lần 1)........................................................96 Sơ đồ 2.9. Bản đồ tư duy cấu trúc của ADN (lần 2) .................................................98 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kết quả điểm trung bình các KN thành tố qua tổ chức HĐTH của NLTH ở chủ đề 1 ....................................................................................................116 Biểu đồ 3.2. Số lượng SV đạt điểm Xi qua các chủ đề ...........................................118 Biểu đồ 3.3. Kết quả điểm trung bình các bài kiểm tra...........................................120 Biểu đồ 3.4. Kết quả điểm trung bình các KN thành tố của NLTH qua tổ chức HĐTH chủ đề 1,4 ....................................................................................................121 Biểu đồ 3.5. Kết quả điểm trung bình của một số KN thành tố của NLTH qua tổ chức HĐTH chủ đề 1, 2, 3, 4 ..................................................................................122 Biểu đồ 3.6. Kết quả điểm trung bình của một số KN thành tố của NLTH qua tổ chức HĐTH chủ đề 1, 2, 3, 4 ..................................................................................125 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay Hội nghị GD ĐH trong thế kỷ 21 tại Paris tháng 10/1998 đã đề ra những yêu cầu mới về NL của sinh viên tốt nghiệp. Sau đó, hội nghị của UNESCO năm 2003 đã trình bày khái quát các tiềm năng mà trường ĐH cần tạo cho SV sao cho họ có thể đương đầu với những đòi hỏi của xã hội tri thức. Trong đó có các tiềm năng để học tập, nghiên cứu [academic capacities] và học lại [re-learn] trong suốt cuộc đời. Nên cần nhấn mạnh đến học cách học và cách tự học, chứ không phải là nhấn mạnh học kiến thức. Có cách học, cách tự học, người học sẽ tự học suốt đời, để tự trau dồi kiến thức, đặc biệt trong thời đại CNTT phát triển mạnh mẽ như hiện nay [126], [136]. Nhận thức rõ về vấn đề đó, nên Đảng và Nhà nước, Bộ GD & ĐT đã chỉ rõ: “… đổi mới phương pháp GDĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo ở người học; từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu, nhất là SV ĐH…” [71, tr.15]; Điều 40, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 [14, tr.12] nêu rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ CĐ, trình độ ĐH phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, NLTH, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện KN thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”. Do đó, việc tự học, tự bồi dưỡng của SV là nhu cầu thiết yếu và phổ biến; Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường ĐH với 3 tiêu chí: dạy “cách học”; phát huy mạnh mẽ tính “chủ động” của người học; cần khai thác triệt để “công nghệ thông tin truyền thông mới” [72, tr.3]; “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và NLTH, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học” [73, tr.5]. Do vậy, biết tổ chức HĐTH không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà nó đã trở thành mục tiêu dạy học và cần chú trọng trong tất cả các môn học, ở tất cả các cấp học. Đặc biệt, dạy học ở ĐH là dạy nghề, dạy phương pháp, dạy thái độ, nên cần phải gắn dạy nội dung với dạy các KN nghề, xem mục tiêu của việc học là học cách tự học và học cách dạy tự học [38], [40]. 2 1.2. Do yêu cầu và thực trạng đào tạo giáo viên hiện nay Hiện nay, dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển NL đã và đang hiện hữu như là một xu thế toàn cầu và tất yếu trong nhà trường ở mọi cấp học. Để SV có thể đáp ứng với thực tiễn phổ thông, thì bản thân SV ngay từ khi còn học tập và rèn luyện ở các trường ĐHSP đã phải hình thành và phát triển được NLTH để có thể học suốt đời và dạy cách tự học cho HS. Trong Đề án đổi mới chương trình đào tạo GV THCS, THPT của trường ĐHSP Hà Nội xây dựng tháng 3/2014 đã nêu rõ những bất cập, trong đó có sự bất cập “ nặng nề trong kiến thức hàn lâm”, “ chưa chú trọng phát triển NL của SV, nhất là NLTH, tự nghiên cứu; chưa đề cập đến năng lực dạy học tích hợp và phân hóa trong giảng dạy” [31, tr.13]. Từ đó, đào tạo GV hiện nay chú trọng nhiều đến kiến thức chuyên môn, mà chưa chú trọng đến phát triển NL, trong đó có NLTH. Qua khảo sát SV ngành sư phạm ĐH Hồng Đức Thanh Hóa và tìm hiểu các công trình nghiên cứu của các tác giả [28],[88],..., cho thấy SV sư phạm đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc tự học - tự nghiên cứu trong phương thức đào tạo theo HCTC. Nhưng KN, phương pháp tự học, tự nghiên cứu chưa tốt; SV chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện KNTH cho bản thân, hình thức tự học chưa hợp lý... 1.3. Do yêu cầu tự học bộ môn nói chung, tự học Di truyền học nói riêng theo học chế tín chỉ Di truyền học là một môn khoa học nghiên cứu về tính di truyền và sự biến dị tính di truyền của sinh vật với lượng kiến thức nhiều, khó và trừu tượng, có tính nguyên lí và mối quan hệ chặt chẽ giữa các kiến thức, có nhiều ứng dụng thực tế, là cơ sở để học tốt các môn học khác. Chương trình và giáo trình được xây dựng theo hướng tiếp cận nội dung, thiên về trang bị kiến thức khoa học bộ môn, chưa chú trọng đúng mức tới việc rèn luyện phương pháp tự học, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn... cho SV. Khi chuyển từ đào tạo theo học chế niên chế sang học chế tín chỉ, thời lượng lên lớp của học phần Di truyền học - ngành SP Sinh học giảm đáng kể (chỉ còn 70%), nên có mâu thuẫn lớn giữa thời lượng và khối lượng kiến thức. SV muốn 3 nắm chắc, hiểu sâu và vận dụng kiến thức DT vào các tình huống khác nhau đòi hỏi phải có NLTH tốt. Nhưng thực tế, NLTH còn nhiều hạn chế; đối với GV đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực, áp dụng phương tiện hiện đại nên ít nhiều hình thành tính năng động, chủ động, sáng tạo của SV, lôi cuốn SV vào các tình huống học tập trên lớp. Tuy nhiên, phần lớn GV vẫn chú trọng nhiều đến dạy nội dung kiến thức, chưa chú trọng nhiều đến dạy cách học, cách tự học để hình thành và phát triển được NLTH cho SV; việc tổ chức HĐTH cho SV còn mang tính tự phát,... Xuất phát từ những cơ sở trên, việc chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hoạt động tự học học phần Di truyền học cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học” là cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được quy trình và biện pháp tổ chức HĐTH theo chủ đề để SV vừa nắm vững kiến thức DTH, vừa phát triển NLTH nói chung, NLTH DTH nói riêng. 3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình tổ chức dạy học phần DTH cho SV sư phạm ngành Sinh học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quy trình và biện pháp tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH để phát triển NLTH cho SV ngành sư phạm Sinh học ĐH Hồng Đức Thanh Hóa. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH cho SV ngành sư phạm Sinh học Khoa KHTN Trường ĐH Hồng Đức. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được quy trình và biện pháp tổ chức HĐTH theo chủ đề trong dạy học học phần DTH cho SV sư phạm, thì SV chẳng những nắm vững kiến thức mà còn phát triển được NLTH. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về vấn đề tự học, tổ chức HĐTH cho SV sư phạm; 4 5.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận, xác định cấu trúc NLTH; xác định quy trình HĐTH và các biện pháp tổ chức HĐTH 5.3. Xây dựng các chủ đề học tập trong dạy học Di truyền học cho SV ngành sư phạm Sinh học; 5.4. Đề xuất quy trình tổ chức HĐTH theo chủ đề và một số biện pháp sử dụng trong quá trình tổ chức HĐTH học phần DTH; xây dựng bộ công cụ, tiêu chí đánh giá NLTH và kết quả học tập của SV; 5.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các chiến lược phát triển, đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới PPDH nói riêng. - Nghiên cứu các công trình khoa học đề cập đến vấn đề tự học, tổ chức HĐTH trong nước và trên thế giới …làm cơ sở định hướng nghiên cứu luận án. - Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về tự học, tổ chức HĐTH, NLTH làm cơ sở để xây dựng quy trình HĐTH cho SV. - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung kiến thức, logic nội dung học phần DTH cho SV sư phạm ngành Sinh học; các tài liệu về xây dựng chủ đề học tập, các biện pháp tổ chức HĐTH nhằm phát triển NLTH…làm cơ sở đề xuất quy trình tổ chức HĐTH cho SV trong dạy học học phần DTH cho SV sư phạm ngành Sinh học. 6.2. Phương pháp điều tra Khảo sát, điều tra (GV, SV); Phỏng vấn trao đổi (chuyên gia, cán bộ quản lý, GV, SV); Nghiên cứu sản phẩm (bài làm, bài nghiên cứu,... của SV) để xác định được thực trạng tự học và tổ chức HĐTH của SV sư phạm ở một số ngành học ở ĐH Hồng Đức. (Nội dung chi tiết của phương pháp điều tra được trình bày ở chương 1, mục 1.3 của luận án). 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm nhằm xác định kết quả lĩnh hội kiến thức và mức độ phát triển NLTH qua dạy học học phần DTH ở 4 lớp Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa. 5 Phương án thực nghiệm được bố trí là dạy thực nghiệm lấy mục tiêu làm đối chứng và so sánh kết quả lĩnh hội kiến thức, phát triển NLTH trong và sau thực nghiệm. (Nội dung chi tiết của phương pháp thực nghiệm sư phạm được trình bày ở chương 3 của luận án). 6.4. Phương pháp thống kê toán học Xử lí số liệu thu thập được trong khảo sát thực trạng, thực nghiệm sư phạm bằng phần mềm Excel, Graphpad,… với các tham số thống kê đặc trưng: + Giá trị trung bình ( X ): nhằm xác định điểm trung bình về kiến thức, KN trong quá trình thực nghiệm. + Độ lệch chuẩn (SD): nhằm xác định mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình. - Sử dụng phép kiểm định T-test độc lập bằng phần mềm Grahpad để kiểm chứng ý nghĩa thống kê của sự sai khác về kiến thức, KN trong quá trình thực nghiệm sau mỗi lần kiểm tra. 7. Những đóng góp mới của luận án 7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự học, tổ chức HĐTH, NLTH, chủ đề học tập; xác định được quy trình HĐTH, biện pháp tổ chức HĐTH, cấu trúc HĐTH và cấu trúc NLTH; 7.2. Xác định được thực trạng nhận thức tự học và tổ chức HĐTH ở ĐHSP nói chung và trường ĐH Hồng Đức nói riêng; 7.3. Xây dựng được các chủ đề học tập trong dạy học DTH ngành sư phạm Sinh học; 7.4. Xác định được quy trình và biện pháp tổ chức HĐTH theo chủ đề học phần DTH; 7.5. Xác định được bộ công cụ và tiêu chí đánh giá NLTH. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề nghị và tài liệu tham khảo, luận án có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2: Tổ chức hoạt động tự học học phần DTH cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TỰ HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC Trong lịch sử phát triển giáo dục, việc tự học có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, từ trước đến nay vấn đề này đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. 1.1.1. Trên thế giới Tự học đã được quan tâm từ xa xưa và nay đã trở thành tư tưởng lớn của giáo dục thời đại. Như Phương Tây cổ đại có phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530 475 TCN), Socrate (Hy Lạp, 469-390 TCN), Aristote (384 - 322 TCN) nhằm mục đích phát hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Socrate cho rằng cần phải để cho người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự khắc phục những sai lầm đó [30],[88],[90]. Khổng Tử (551- 479 Trước CN) cũng cho rằng, Thầy chỉ là người giúp trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác trò phải từ đó mà tìm ra, người thầy không được làm thay học trò [90, tr.60]. Sau đó cùng với những diễn biến thăng trầm của lịch sử và sự phát triển nhận thức xã hội mà ý tưởng này tiếp tục phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. Nhà sư phạm Comenxki (1592-1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không trở thành tài” [20, tr.94], [90].. Tư tưởng này cho thấy, trong dạy học cần phải xây dựng hoài bão, tạo động cơ để người học có động lực vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình chiếm lĩnh tri thức ở người học. Nhà giáo dục Mỹ - John Dewey (1859 - 1952), chủ trương “Học bằng cách làm” (Learning by doing). Học trò nhất thiết phải chủ động và tích cực hoạt động “học bằng cách làm” với tinh thần tự học, trong quá trình tự học HS vẫn tương tác với GV nhưng ở khía cạnh GV phải làm chủ được hoạt động giảng dạy của mình, quan sát được những biểu hiện nhận thức của trò chứ không đơn thuần là việc truyền đạt tri thức theo kiểu thầy giảng trò nghe. Người học tự hoạt động để hiểu biết tri thức 7 [24],[36],[88],[92]. Makarenko (1888 - 1939), cho rằng phải kích thích được hứng thú, phải để HS độc lập tìm tòi, thầy giáo là người tổ chức, người thiết kế, người cố vấn [90, tr.15]. Disteswerg (1790 - 1866) cho rằng cần phải tăng cường tổ chức HĐTH, tự nghiên cứu [41, tr.131]; Petrôpxki, Makiguchi,… khẳng định “trong quá trình dạy học GV phải tổ chức bồi dưỡng, hình thành KNTH cho SV” [41, tr.131]. Các tác giả đã khẳng định việc GV giao bài tập nhận thức cho SV, nhất là các bài tập tình huống, bài tập nêu vấn đề, giúp người học nâng cao tính tích cực nhận thức và đạt kết quả cao trong HĐTH [88]. Một số tác giả như Piskunov, Okon …[34], nghiên cứu về KN tự học cho rằng KN lập kế hoạch và KN đọc sách là những KN quan trọng của HĐTH. Sơ đồ tư duy là một trong những phương tiện để đọc sách hiệu quả [18]. Robert Fisher khi nghiên cứu về cách dạy học cho rằng, người học thành công không chỉ giàu kiến thức mà còn phải biết học như thế nào. Tác giả trình bày 10 chiến lược học có hiệu quả gắn bó nhất với thành công trong học tập, đó là: tư duy để học, đặt câu hỏi, lập kế hoạch, lập dàn ý, vẽ sơ đồ nhận thức, thảo luận, tư duy đa hướng, học tập hợp tác, kèm cặp, xây dựng cộng đồng học tập [32]. Trong cuốn “Nền giáo dục cho thế kỉ 21: Những triển vọng của châu Á Thái Bình Dương”, nhà nghiên cứu Raja Roy Singh [110], [128], đã nghiên cứu vai trò của NLTH trong việc học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Ông đề cao vai trò cố vấn của người thầy trong việc hình thành và phát triển NLTH của người học. Rubakin (1862-1946) trong tác phẩm “Tự học như thế nào”[84], đã trình bày nhiều vấn đề về tự học và phương pháp tự học, đặc biệt phương pháp sử dụng tài liệu. Theo ông “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm lấy câu trả lời. Đó là phương pháp tự học”. Ông cũng cho rằng, nhiệm vụ của người thầy phải xây dựng được các bài tập nghiên cứu, hình thành cho SV nhu cầu giải quyết các bài tập nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành và phát triển NLTH của SV. Đây cũng là quan điểm thống nhất của nhiều tác giả [18]. Hiện nay có nhiều nhà GD, đã có nhiều nghiên cứu toàn diện về đào tạo ở ĐH nói chung và đào tạo giáo viên nói riêng, xuất bản nhiều sách, tạp chí liên quan đến vấn đề này. Thông qua sách, báo, tạp chí, họ cung cấp đa dạng các phương 8 pháp tiếp cận để đào tạo GV, trong đó có vấn đề tự học trong đào tạo GV; các phương pháp, biện pháp tổ chức HĐTH cho SV. Chẳng hạn: - Hai nhà giáo dục Ấn Độ Sharma và Ahmed (1986) [90],[132], trong tác phẩm “Phương pháp dạy học ở trường ĐH” đã trình bày HĐTH như là một hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả. Theo tác giả: Cốt lõi của hình thức tổ chức dạy học này là quá trình điều khiển gián tiếp của GV đối với quá trình tự học của SV thông qua việc giao nhiệm vụ nhận thức đã được thiết kế thành dạng phù hợp, nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ học tập đã được xác định; việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập cho SV tự học, tự nghiên cứu có vai trò đặc biệt quan trọng; có thể dạy cho SV bằng nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh, tuỳ theo tính chất đặc thù môn học và nội dung yêu cầu của bài học; nhưng dù tuân theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện theo các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Giáo viên thiết kế câu hỏi bài tập, cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho câu hỏi bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì SV phải làm để hoàn thành câu hỏi bài tập. Giai đoạn 2: Giáo viên tổ chức cho SV tự nghiên cứu, tự làm câu hỏi bài tập với sự hỗ trợ của những thông tin có sẵn. Giai đoạn 3: GV làm việc với SV trên lớp theo hình thức cá nhân hay tập thể thông qua những hình thức khác nhau: Thảo luận, xêmina, củng cố ôn tập, xây dựng bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá. - Nhà GD Mĩ - Susan A Turner (2010), bằng kinh nghiệm bản thân và tổng quan các tài liệu cho rằng: để tự học cần thiết kế các chủ đề học tập, trong đó mỗi chủ đề cần quan tâm tới các vấn đề: (1) Xác định tên chủ đề: nghiên cứu tài liệu → xác định nội dung cơ bản, cốt lõi → thiết lập mối quan hệ → thiết kế chủ đề → xác định tên chủ đề; (2) Chủ đề phải thật sự có ích và cho phép trình bày chọn vẹn mục tiêu học tập; (3) Để tiến hành tổ chức tự học cần có câu hỏi định hướng, kích thích nhu cầu, động cơ học tập và giúp SV tự thiết lập được kế hoạch học tập; (4) SV phải tự lập được kế hoạch và thực hiện được kế hoạch đã đặt ra. Kế hoạch phải ngắn gọn, rõ ràng, khả thi và nằm trong nhu cầu giải quyết của SV; (5) Khi tự nghiên cứu để trả lời các câu hỏi định hướng, cần tập trung vào trả lời “Là gì?”, “Như thế 9 nào”, “Tại sao?”, ít tập trung phân tích số liệu cụ thể; kết quả nghiên cứu phải định tính, định lượng được; cần có sự chia sẻ thông tin từ GV và các SV khác; (6) Phải thiết kế được bảng hỏi để đánh giá trước, trong và sau quá trình tự học của SV. Thông tin phản hồi từ người học giúp điều chỉnh HD tự học tốt hơn [135]. Trong tài liệu self-study Reassearch Methodologies for Teacher Educators, SensePublishers của Cynthia A. Lassonde, Sally Galman and Clare Kosnik (Eds.) (2006), đề cập đến vấn đề đào tạo giáo viên hiện nay. Nội dung chính của cuốn sách bao gồm 3 phần: (1) Tổng quan các vấn đề quá khứ và triển vọng, giá trị đích thực, phân tích và phiên giải nghiên cứu về tự học; (2) Các PPNC chủ yếu như: phỏng vấn, trải nghiệm cá nhân, thực nghiệm, thực hiện những HĐTH,... (3) Triển vọng ứng dụng của tự học. Tác giả cho rằng, trong tự học GV tập trung chủ yếu phát triển cá nhân người học, rèn luyện khả năng nhận thức thông qua đánh giá lợi ích học tập, hành vi học tập, nội dung và bối cảnh thực hiện. Nghiên cứu kết quả tự học cần tập trung vào 2 vấn đề của SV: (1) tri thức môn học và phương pháp học tập [123]. Taylor, M., & Coia, L. (2009), Samaras (2011), Megan H. L. Tucker (2011), cho rằng để nghiên cứu về tự học, (1) bản thân GV bằng quan sát và kinh nghiệm trong lớp học phải tự đặt ra các câu hỏi, chẳng hạn như: biểu hiện như thế nào được cho là tự học tốt?, có những phương pháp, biện pháp nào giúp SV tự học tốt?,…, đồng thời tự trả lời các câu hỏi đó; (2) trao đổi câu trả lời đó với SV, đồng nghiệp; lập kế hoạch để sử dụng các phương pháp, biện pháp cải thiện việc tự học của SV; (4) ban hành tài liệu HD sử dụng phương pháp, biện pháp đó trong quá trình tự học của SV và đánh giá hiệu quả sử dụng chúng; (5) chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu [125], [130], [131], [137]. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề tự học, tổ chức HĐTH thực sự được nghiên cứu nghiêm túc, triển khai rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945). Vấn đề này đã được chỉ rõ trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đồng thời được thể chế hóa trong Luật Giáo dục và các Chiến lược phát triển Giáo dục và đào tạo của Chính phủ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan