ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PH M THANH N A
H
T
P NH TH
N
N
A H N
LUẬN VĂN TH
M
T
V
SĨ LUẬT HỌ
Hà Nội – 2012
O TA V
V T NAM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PH M THANH NGA
H
T
P NH TH
N
N
A H N
Chuyên ngành
Mã số
M
T
V
O TA V
V T NAM
L
: 60 38 60
LUẬN VĂN TH
SĨ LUẬT HỌ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS O N NĂN
Hà Nội – 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví
dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi
đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
H
I N
PH M H NH NG
MỤ LỤ
MỤC LỤC ...................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................5
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................8
3. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................9
6. Kết cấu của luận văn .........................................................................................9
Chương 1 ...................................................................................................................11
Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do – FTA....................................................11
1.1.
Khái niệm ....................................................................................................11
1.1.1.
Định nghĩa .........................................................................................11
1.1.2.
Đặc điểm............................................................................................13
1.2.
Nội dung cơ bản trong các Hiệp định thương mại tự do FTA ....................13
1.2.1.
Tự do hóa thương mại hàng hóa ........................................................13
1.2.2.
Tự do hóa thương mại dịch vụ ..........................................................14
1.2.3.
Tự do hóa đầu tư................................................................................14
1.2.4.
Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định ......
...........................................................................................................15
1.2.5.
1.3.
Một số cam kết khác ..........................................................................15
Phân loại FTA ..............................................................................................15
1.3.1.
Căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia....................15
1.3.2.
Căn cứ vào mức độ tự do hóa ............................................................17
2
1.4.
Vai trò của FTA ...........................................................................................18
1.4.1.
Tác động đến các quốc gia thành viên ..............................................18
1.4.2.
Tác động đến quá trình đa phương hóa .............................................23
1.5.
Tình hình ký kết các FTA trên thế giới hiện nay.........................................27
1.5.1.
Khu vực châu Âu ...............................................................................28
1.5.2. Khu vực châu Mỹ ...................................................................................29
1.5.3. Khu vực châu Á ......................................................................................31
1.5.4. Khu vực Trung Đông và châu Phi ..........................................................32
Chương 2. ..................................................................................................................33
Thực trạng việc ký kết và gia nhập các FTA của Việt Nam và tác động của các FTA
này đối với Việt Nam ................................................................................................33
2.1.
Tổng quan tình hình tham gia các FTA của Việt Nam ...............................33
2.2.
Tình hình tham gia các FTA khu vực ASEAN của Việt Nam ....................34
2.2.1.
CEPT/AFTA và ATIGA ...................................................................34
2.2.2.
FTA ASEAN-Trung Quốc ................................................................41
2.2.3.
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) .........45
2.2.4.
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP) .....52
2.2.5.
Hiệp đinh Thương mại Tự do ASEAN-Australia-NewZealand
(AANZFTA) .....................................................................................................56
2.2.6.
2.3.
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA) ....................60
Các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương của Việt Nam .........65
2.3.1.
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam – Nhật Bản................65
2.3.2.
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chi-lê................................72
Chương 3 ...................................................................................................................74
3
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật của Việt Nam để tận dụng
các lợi thế và hạn chế những tác động tiêu cực từ các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) .........................................................................................................................74
3.1.
Đánh giá chung tác động của các FTA đối với nền kinh tế Việt Nam ........74
3.1.1.
Tác động tích cực ..............................................................................74
3.1.2.
Tác động tiêu cực ..............................................................................78
3.2.
Đề xuất các giải pháp...................................................................................79
3.2.1.
Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật của Việt Nam để các cơ quan
quản lý nhà nước, các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng hơn nữa những lợi thế
có thể đạt được khi thực hiện các cam kết trong các FTA ...............................80
3.2.2.
Xây dựng Chiến lược FTA tổng thể cho giai đoạn 2011-2020 .........81
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................103
4
D NH MỤ
HỮ IẾ
Ắ
AANZFTA
Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di-Lân
ACFTA
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
AITIG
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ
AJCEP
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản
AKFTA
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATIGA
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
BTA
Hiệp định Thương mại song phương
CEPT
Hiệp định về Chương trình ưu đãi Thuế quan có Hiệu lực
chung
CLMV
Cam-pu-chia, Lào và Mi-an-ma, Việt Nam
EHP
Chương trình “Thu hoạch sớm”
EL
Danh mục loại trừ
EPA
Hiệp định đối tác kinh tế
EU
Liên minh châu Âu
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Hiệp định thương mại tự do
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
GEL
Danh mục loại trừ hoàn toàn
HSL
Danh mục nhạy cảm cao
IL
Danh mục cắt giảm thuế quan
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
5
MFN
Đối xử tối huệ quốc
NT
Danh mục giảm thuế thông thường
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
R&D
Nghiên cứu - triển khai
ROO
Quy tắc xuất xứ
RTA
Hiệp định thương mại khu vực
SL
Danh mục nhạy cảm
SPS
Vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật
TBT
Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
TEL
Danh mục loại trừ tạm thời
TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
TRIPS
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ
TRQ
Hạn ngạch thuế quan
VJEPA
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
6
MỞ ĐẦU
1.
ính cấp thiết của đề tài
Năm 1994, Vòng đàm phán Uruguay trong khuôn khổ Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại (GATT) kết thúc thành công, thế giới đã chứng kiến
sự ra đời của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - một hệ thống thương
mại đa biên mới và hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay. WTO đã tạo ra một
động lực mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại toàn cầu trong những
năm tiếp theo. Nhưng không được như sự mong đợi, WTO ngày càng tỏ ra
thiếu hiệu quả để tiến tới một môi trường thương mại thông thoáng và tự do
mang tính toàn cầu. Năm 2001, Vòng đàm phán Đô-ha đầy tham vọng của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đã khởi động nhưng liên tục vấp phải những
trở ngại, thất bại và mất dần động lực. Ngay đến thời điểm này, triển vọng kết
thúc của Vòng đàm phán vẫn còn rất mờ mịt. Không một quốc gia thành viên
nào, dù là những thành viên trung thành nhất với Hệ thống thương mại đa
biên, còn đủ kiên nhẫn chờ đợi sự trở lại mạnh mẽ của WTO để rồi chấp nhận
đánh mất đi những cơ hội mở rộng thương mại, phát triển kinh tế. FTA nổi
lên như một cơ chế thay thế hữu hiệu. Xu thế đàm phán, thiết lập các khu vực
thương mại tự do trên thế giới liên tục được phát triển trong khoảng 10 năm
trở lại đây. Từ năm 2000 đến nay, thế giới đã có trên 300 thỏa thuận thiết lập
khu vực thương mại tự do (FTA) mới đã được đàm phán, ký kết hoặc đã đi
vào thực hiện. Các thỏa thuận FTA đang làm thay đổi đáng kể nền tảng
thương mại thế giới. Xu thế đó hấp dẫn hầu hết các quốc gia dù là nền kinh tế
phát triển hay đang phát triển.
Với Việt Nam, FTA không còn là một sân chơi mới mẻ. Chúng ta tham gia
AFTA từ năm 1996 và từ đó đến nay ta đã đàm phán, tham gia 7 FTA khu
vực và song phương với nhiều hình thức và nội dung khác nhau. Một số thỏa
thuận mà Việt Nam tham gia thực chất đã có những cam kết hội nhập sâu hơn
rất nhiều so với các cam kết trong khuôn khổ gia nhập WTO vào năm 2007.
Trong giai đoạn tới, Việt Nam đang có cơ hội hội nhập sâu sắc hơn vào kinh
tế thế giới thông qua nhiều sân chơi phức tạp hơn đó là việc thực hiện Lộ
trình hướng đến Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015, đàm phán Hiệp
7
định Đối tác kinh tế Xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định FTA song
phương Việt Nam – EU, Hiệp định FTA Việt Nam với Khu vực thương mại
tự do Châu Âu, FTA Việt Nam – Nga….Trong bối cảnh đó, nhận diện những
động cơ thực sự trong mỗi một cuộc đàm phán sẽ là chìa khóa để Việt Nam
có được kết quả đàm phán thành công, hiệu quả hơn, phục vụ tốt cho công
cuộc phát triển kinh tế.
Nhận thấy được tầm quan trọng và tác động mạnh mẽ của FTA đối với hoạt
động thương mại và sự phát triển của nên kinh tế, xu thế gia tăng các FTA
trên thế giới, đặc biệt tại khu vực ASEAN cũng như sự cần thiết phải nghiên
cứu và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, tôi đã quyết định lựa
chọn và nghiên cứu đề tài “Các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) và tác
động của chúng đối với Việt Nam” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng ký kết, triển khai, chính sách và xu thế phát
triển của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và tác động của chúng đối
với Viêt Nam. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm trong việc tận
dụng những cơ hội do FTA mang lại cũng như tránh hoặc hạn chế những tác
động tiêu cực có thể xảy ra.
3.
ình hình nghiên cứu
Liên quan đến tác động của các FTAs đến nền kinh tế, đã có nhiều báo cáo,
bài viết, đề tài, công trình nghiên cứu dưới các góc độ, các ngành nghề khác
nhau. Tuy nhiên, chúng chưa hệ thống hoá được toàn bộ các tác động của
FTAs đến nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài đầu
tiên nghiên cứu một cách hệ thống và tương đối đầy đủ về thực trạng, các
giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện hơn nữa việc tận dụng các yếu tố tích cực
của FTAs đối với nền kinh tế cũng như hoàn thiện hơn nữa nội dung các
FTAs của Việt Nam trong thời gian tới.
8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào thực trạng và xu thế phát triển của các
Hiệp định thương mại tự do FTA trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác
luận văn cũng đưa ra những phân tích đối với tác động của các FTA mà Việt
Nam đã và đang tham gia đàm phán ký kết đối với Việt Nam. Trong đó bao
gồm:
Các FTA song phương giữa Việt Nam và một đối tác khác
o Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam – Nhật Bản
o Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chi-lê
Các FTA nằm trong khuôn khổ là thành viên của ASEAN
o Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)
o Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
o Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA)
o Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP).
o Hiệp đinh Thương mại Tự do ASEAN-Australia-New Zealand
(AANZFTA)
o Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA)
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
phân tích-tổng hợp, phương pháp diễn giải-quy nạp, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh đối chiếu… để đi từ nghiên cứu những diễn biến thực tế
đến khái quát và đưa ra đánh giá xu hướng chung. Bên cạnh đó, luận còn dựa
trên các quan điểm kinh tế, đường lối chính sách của các quốc gia liên quan
để làm sáng tỏ vấn đề. Luận văn cũng tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia luật, kinh tế quốc tế nhằm đạt được kết quả nghiên cứu tốt nhất.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do - FTA
- Chương 2: Thực trạng việc ký kết và gia nhập các FTA của Việt Nam và
tác động của các FTA này đối với Việt Nam
9
- Chương 3: Đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật của
Việt Nam để tận dụng các lợi thế và hạn chế những tác động tiêu cực từ các
Hiệp định thương mại tự do (FTA)
Cuối cùng, tôi trân trọng cảm ơn Phó Giáo sư - Tiến sỹ Đoàn Năng đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Tôi cũng
gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa luật trường Đại học quốc gia
Hà Nội trong suốt hai năm học vừa qua đã truyền đạt và trang bị cho tôi những
tri thức quý giá, không chỉ những kiến thức luật cơ bản, kiến thức chuyên môn
luật quốc tế mà còn cả những bài học đạo đức và kinh nghiệm sống quý
báu…làm hành trang cho tôi vững bước vào tương lai. Cảm ơn gia đình và bạn
bè đã giúp đ , động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
10
hương 1
ổng quan về Hiệp định thương mại tự do – FTA
1.1.
Khái niệm
1.1.1. Định nghĩa
Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement gọi tắt là FTA) là văn
bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều chủ thể luật quốc tế về việc
thực hiện chính sách thương mại tự do.
Thương mại tự do là hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động tự do di chuyển
qua biên giới.
Chính sách thương mại tự do là chính sách thương mại Nhà nước không can
thiệp trực tiếp vào hoạt động ngoại thương, mở cửa thị trường nội địa để cho
hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động được tự do lưu thông giữa trong và
ngoài nước tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển trên cơ sở quy
luât tự do cạnh tranh. Thực chất của chính sách tự do thương mại là Nhà
nước thực hiện chính sách mở cửa thị trường nội địa.
Trên thực tế có một số quan niệm về FTA. Cụ thể:
Quan niệm truyền thống về FTA:
Quan điểm về một Khu vực thương mại tự do (Free Trade Area) lần đầu tiên
được đưa ra tại GATT 1947 trong Điều XXIV - điểm 8b như sau: “Một Khu
vực Thương mại tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh
thổ thuế quan trong đó thuế và các quy định thương mại khác sẽ bị d bỏ đối
với phần lớn các mặt hàng có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao đổi
thương mại giữa các lãnh thổ thuế quan đó.”
Ngoài ra tại điều XXIV-khoản 5 của hiệp định này cũng đã nêu rõ: “khu vực
mậu dịch tự do được hình thành thông qua một hiệp định quá độ [interim
agreement]”. Như vậy có thể thấy GATT 1947 mới chỉ nêu ra khái niệm về
Khu vực Thương mại tự do tuy nhiên khi phân tích khái niệm này ta có thể
thấy được tư tưởng của GATT về Hiệp định Thương mại tự do. Trong khái
niệm này có những điểm chú ý:
11
-
Thứ nhất, trong một Khu vực Thương mại tự do thì các nước thành
viên cam kết giảm thuế và các quy định thương mại khác.
-
Thứ hai, đối tượng cắt giảm thuế và giảm các quy định thương mại
khác là với các mặt hàng có xuất xứ từ các nước thành viên trong Khu vực
Thương mại tự do.
-
Thứ ba, khái niệm này cho thấy GATT mới chủ yếu quan tâm đến
thương mại hàng hóa. Đây cũng là điều dễ hiểu vì theo tiến trình lịch sử,
quan hệ thương mại giữa các nước thời kỳ này chủ yếu tập trung vào trao đổi
mua bán hàng hóa hữu hình.
Qua đó có thể thấy quan niệm truyền thống về FTA mới chỉ dừng lại ở phạm
vi thương mại hàng hóa hữu hình và mức độ cam kết tự do hóa mới chỉ dừng
ở cắt giảm thuế quan và giảm thiểu một số quy định thương mại khác.
Quan niệm mới về FTA:
Từ thập niên 1990 trở lại đây, khái niệm Hiệp định Thương mại tự do (FT A)
đã được mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Các FTA
ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và hàng
rào phi thuế quan, mà hơn thế còn bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn cả cam
kết trong khuôn khổ GATT/WTO cũng như một loạt vấn đề thương mại mới
mà WTO chưa có quy định. Phạm vi cam kết của các FTA “thế hệ mới” còn
bao gồm những lĩnh vực như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư,
mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh (còn gọi là “những vấn đề
Singapore”), các biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu
trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lao động, môi
trường, thậm chí còn gắn với những vấn đề như dân chủ, nhân quyền hay
chống khủng bố… Khái niệm FTA được sử dụng rộng rãi ngày nay không
còn được hiểu trong phạm vi hạn hẹp của những thỏa thuận hội nhập khu vực
và song phương có cấp độ liên kết kinh tế “nông” của giai đoạn trước, mà đã
được dùng để chỉ các thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai hay một
nhóm nước với nhau. Ngoài ra trong một số trường hợp Hiệp định thương
mại tự do có thể được gọi dưới một số tên gọi khác nhau như EPA (Hiệp
định đối tác kinh tế) nhưng về bản chất vẫn không thay đổi.
12
1.1.2.
Đặc điểm
Các FTA sẽ ghi nhận cam kết của các bên ký kết sẽ tiến hành theo lộ trình việc
cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới
việc thành lập một khu vưc mậu dịch tự do.
Cam kết mở cửa thị trường mạnh và sâu của các bên tham gia (loại bỏ hoàn toàn
nhiều dòng thuế nhập khẩu, mở cửa dịch vụ các vấn đề về hàng rào kỹ thuật
chống bán phá giá,…)
Các hiệp định thương mại có thể được thực hiện giữa hai nước riêng lẻ hoặc có
thể đạt được giữa một khối thương mại và một quốc gia như Hiệp định thương
mại tự do Liên minh châu Âu-Chi Lê.
1.2.
1.2.1.
Nội dung cơ bản trong các Hiệp định thương mại tự do F
ự do hóa thương mại hàng hóa
Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Trong các FTA một nội dung
không thể thiếu đó là cam kết d bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế đối với
hàng hóa. Các bên cam kết dần dần xóa bỏ thuế quan, áp dụng mức thuế suất 0%
đối với hầu hết các mặt hàng và thường quy định cụ thể các danh mục như:
Danh mục hàng hóa d bỏ thuế ngay, Danh mục hàng hóa cắt giảm thuế dần dần
với lộ trình cắt giảm thuế, Danh mục hàng nhạy cảm, Danh mục loại trừ không
đưa vào cắt giảm. Hiện nay ngày càng có ít mặt hàng nằm trong danh sách loại
trừ hơn, các mặt hàng trong danh sách loại trừ thường là nhóm hàng nông phẩm,
những hàng hóa liên quan đến an ninh, văn hóa, phong tục tập quán của quốc
gia.. Còn lại hầu hết các mặt hàng thông thường đều nằm trong danh mục cắt
giảm thuế.
Bên cạnh đưa ra các danh mục cắt giảm thuế cụ thể, FTA còn đưa ra lộ trình cụ
thể cho việc thực hiện các cam kết trên của các nước thành viên. Lộ trình này
được đàm phán dựa trên tiềm lực, khả năng tự do hóa của mỗi quốc gia và thậm
chí là tính chất riêng của một số mặt hàng.
13
Trong các FTA ngày nay, các cam kết không chỉ dừng lại ở việc quy định d bỏ
các hàng rào thuế mà còn quy định cả về các biện pháp hạn chế định lượng và
các rào cản kỹ thuật thương mại khác.
Về xuất xứ hàng hóa: Một FTA thường bao gồm quy chế về xuất xứ hàng hóa.
Nội dung của quy chế này là quy định một hàm lượng nội địa nhất định. Hàng
hóa nhập khẩu vào nước đối tác phải đáp ứng được tỷ lệ nội địa đó mới được
hưởng những ưu đãi về thuế hơn so với hàng hóa từ nước thứ ba.
Ngoài ra, FTA còn có thể có những quy định về mặt thủ tục hải quan nhằm đơn
giản hóa thủ tục, hài hòa với những tiêu chuẩn quốc tế và từ đó tạo thuận lợi cho
thông thương hàng hóa. FTA còn có thể đưa ra điều khoản về Thương mại
không qua giấy tờ với mục đích khuyến khích phát triển thương mại điện tử giữa
các bên.
1.2.2.
ự do hóa thương mại dịch vụ
FTA ngày nay thường bao gồm cả nội dung tự do hóa thương mại dịch vụ, có
nghĩa là các nước tham gia hiệp định cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho
nhau, tuy nhiên phạm vi và mức độ mở cửa lớn hay nhỏ trong các FTA còn tùy
thuộc vào quốc gia tham gia ký kết. Các nước đang phát triển ký kết với nhau thì
mức độ tự do hóa trong thương mại dịch vụ thường không cao bằng trong
thương mại hàng hóa. Nhưng nếu FTA có sự tham gia của Mỹ hay một số nước
phát triển khác thì thường đòi hỏi mức độ tự do hóa dịch vụ rất cao, thậm chí là
đòi hỏi mở cửa tuyệt đối.
1.2.3.
ự do hóa đầu tư
Các cam kết hướng tới tự do hóa đầu tư ngày càng xuất hiện nhiều trong các
FTA, đặc biệt là các FTA có sự tham gia của các nước phát triển. Nội dung của
các cam kết này thường là quy định d bỏ các rào cản đối với nhà đầu tư của
nước đối tác, tạo điều kiện thuận lợi cho họ ký kết đầu tư, ví dụ: bảo vệ các nhà
đầu tư và hoạt động đầu tư, áp dụng quy chế đối xử quốc gia đối với các chủ đầu
tư và hoạt động đầu tư, cấm các biện pháp cản trở đầu tư, đảm bảo bồi thường
thỏa đáng trong trường hợp quốc hữu hóa, đảm bảo tự do lưu chuyển thanh
khoản…
14
húc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định
1.2.4.
Trong một FTA, một nội dung thường thấy nữa đó là các thỏa thuận hợp tác
trong nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy quan hệ và hợp tác kinh tế giữa các nước
đối tác. Có thể kể ra đây một số lĩnh vực thường được cam kết hợp tác như: phát
triển nguồn nhân lực, du lịch, nghiên cứu khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính,
công nghệ thông tin và viễn thông, xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực chia sẻ thông
tin khác.
1.2.5. Một số cam kết khác
Điều khoản về sở hữu trí tuệ cũng được đưa vào trong nhiều “FTA thế hệ mới”.
Các bên thường cam kết tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ của họ một cách
rộng rãi đối với công chúng và thuận lợi hóa quy trình cấp bằng sáng chế. Một
số lĩnh vực hay được nhắc đến như: vấn đề tiếp cận thị trường dược phẩm, các
sản phẩm sinh học, bí mật, bản quyền về việc tiếp cận thông tin, phát thanh
truyền hình…
Ngoài ra, Mỹ hay một số nước phát triển khác còn đưa vào trong các FTA của
mình các vấn đề như mua sắm chính phủ, cạnh tranh, môi trường và lao động.
Đây là những FTA có phạm vi và mức độ cam kết tự do hóa rất sâu rộng và đòi
hỏi mở cửa rất lớn thị trường nên các nước đang phát triển muốn tham gia các
FTA này thường gặp khá nhiều khó khăn, bất lợi và thường phải chịu thiệt thòi.
1.3.
Phân loại F
Tùy vào mục đích nghiên cứu khác nhau các tổ chức, các học giả lại dựa vào các
tiêu chí khác nhau để phân loại các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), tuy
nhiên có hai cách phân loại phổ biến nhất, đó là phân loại dựa vào quy mô, số
lượng các thành viên tham gia và phân loại dựa vào mức độ tự do hóa.
1.3.1.
ăn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia
Nếu căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia thì FTA được chia
thành FTA song phương (BFTA), FTA khu vực và FTA hỗn hợp.
15
BFTA là loại FTA chỉ có hai nước tham gia ký kết, và hiệp định này cũng chỉ có
giá trị ràng buộc đối với hai quốc gia này mà thôi. BFTA do đặc điểm chỉ gồm 2
thành viên nên quá trình đàm phán và việc đạt được thỏa thuận cũng trở nên dễ
dàng, nhanh chóng hơn so với các FTA khu vực hay FTA hỗn hợp. Trong làn
sóng ký kết FTA toàn cầu hiện nay thì BFTA là loại FTA được ký kết nhiều
nhất, phát triển mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng cam kết.
FTA khu vực là Hiệp định Thương mại tự do có sự tham gia của từ ba nước
thành viên trở lên, thông thường các nước này có vị trí địa lý gần nhau. Những
nước này tham gia FTA khu vực thường với mục đích tận dụng ưu thế về vị trí
địa lý để tăng cường trao đổi thương mại, cũng như thắt chặt mối quan hệ láng
giềng cũng như nâng cao vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Một số
FTA khu vực điển hình nhất đó là Liên minh châu Âu (EC), Khu vực Thương
mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA).
FTA hỗn hợp là FTA được ký kết giữa một khu vực tự do thương mại (FTA khu
vực) với một nước, một số nước hoặc một khu vực tự do thương mại khác. Bất
chấp sự phức tạp trong việc đàm phán, hiện nay loại FTA này cũng đang phát
triển và tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng. Một số FTA hỗn hợp điển hình
như: FTA ASEAN- Trung Quốc (ACFTA), FTA ASEAN- Hàn Quốc, FTA EC Mexico, FTA EC -Isarel…
Có thể coi FTA hỗn hợp là một dạng FTA song phương đặc biệt vì đây là thỏa
thuận tự do thương mại giữa một bên là một quốc gia và một bên là một khu vực
mậu dịch tự do (hoặc một liên minh thuế quan). Tuy nhiên, rõ ràng là để đạt
được một FTA hỗn hợp sẽ khó khăn phức tạp hơn nhiều so với một FTA song
phương, nhất là về khía cạnh đàm phán và hệ quả.
Về quá trình đàm phán: Đối với một FTA song phương thông thường, quá trình
đàm phán sẽ diễn ra giữa hai quốc gia tham gia ký kết. Nhưng đối với một FTA
hỗn hợp thì quá trình đàm phán sẽ diễn ra theo một trong hai cách hoặc cả hai
cách sau:
16
Cách 1: Tất cả các thành viên của FTA khu vực sẽ cùng nhau đàm phán với
nước đối tác. Đây là kiểu đàm phán thường thấy khi EU ký kết FTA với các
quốc gia khác.
Cách 2: Nước đối tác sẽ đàm phán riêng với từng thành viên của FTA khu vực,
sau đó FTA hỗn hợp sẽ là sự cộng gộp tất cả các thỏa thuận của các cuộc đàm
phán riêng lẻ đó. Kiểu đàm phán này thường được khối ASEAN hoặc liên minh
thuế quan Nam Phi (SACU) sử dụng khi đàm phán FTA hỗn hợp với các nước
đối tác.
Dù sử dụng cách đàm phán nào thì quá trình đám phán FTA hỗn hợp cũng diễn
ra phức tạp hơn nhiều so với đàm phán một FTA song phương thông thường,
chính vì lý do này mà nhiều ý kiến cho rằng nên phân biệt rõ loại FTA này với
một FTA song phương.
Xét về hệ quả: FTA hỗn hợp sẽ tạo ra một khu vực thương mại tự do lớn hơn
một cách tương đối so với FTA song phương hay FTA khu vực. Đối với nước
đối tác, lợi ích của họ là cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn hơn, đa dạng
và phong phú hơn về nhu cầu. Còn đối với khu vực thương mại tự do, về lý
thuyết mà nói, họ sẽ có lợi thế hơn trong đàm phán do vượt trội hơn về quân số,
vì vậy sẽ có lợi hơn khi đưa ra các yêu sách và được chấp nhận. Kết quả là mỗi
bên đều có những lợi ích nhất định khi tham gia một FTA hỗn hợp.
1.3.2.
ăn cứ vào mức độ tự do hóa
Đây là cách phân loại được World Bank sử dụng. FTA theo tiêu chí này được
chia thành FTA kiểu Mỹ, FTA kiểu châu Âu và FTA kiểu các nươc đang phát
triển.
FTA kiểu Mỹ là loại FTA có mức độ tự do hóa cao nhất, đòi hỏi các nước thành
viên phải mở cửa tất cả các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực thuộc ngành dịch vụ.
Một khi đã tham gia các FTA kiểu này thì chỉ có con đường là mở cửa thị
trường hơn nữa hoặc giảm thiểu nhiều rào cản thương mại hơn nữa, chứ việc
thay đổi hiệp định hoặc việc đảo ngược lại các điều khoản trong hiệp định là rất
khó khăn. Trong hiệp định này áp dụng quy chế MFN và NT và tất cả các ngành
17
đều phải mở cửa, trừ khi các bên có quy định khác và phải được ghi rõ trong
hiệp định. Điều này khiến người ta cho rằng FTA kiểu Mỹ có xu hướng làm
giảm sự tham gia của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường sinh thái hoặc các
ngành dịch vụ công. Ví dụ về FTA kiểu Mỹ điển hình là Hiệp định thương mại
tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
Xếp thứ hai sau Mỹ là FTA kiểu châu Âu. Đây cũng là dạng FTA có mức độ tự
do hóa khá cao, thậm chí gần bằng FTA kiểu Mỹ. Điểm khác biệt của 2 loại
FTA này là FTA kiểu châu Âu chỉ quy định mở cửa những lĩnh vực mà các nước
cam kết hoặc thống nhất riêng với nhau. Ví dụ điển hình của FTA kiểu này là
cam kết về tự do hóa thương mại của Liên minh châu Âu (EU). Trong cam kết
tự do hóa thương mại, các nước EU đã không đưa vào lĩnh vực nông nghiệp lĩnh vực vốn rất nhạy cảm và được hầu hết các nước thành viên EU bảo hộ. Các
thành viên EU đều có những chính sách nông nghiệp riêng phù hợp điều chỉnh
với những đặc thù của ngành nông nghiệp nước mình. Việc đưa nông nghiệp
vào FTA sẽ làm ảnh hưởng lớn đến nền an ninh lương thực của các quốc gia
cũng như đời sống của những người làm nông nghiệp mỗi nước.
Xét về mức độ tự do hoá thì FTA kiểu các nước đang phát triển kém hơn hẳn so
với hai dạng FTA ở trên. FTA kiểu này thường chú trọng nhiều hơn đến tự do
hóa thương mại hàng hóa và ít khi bao gồm các điều khoản quy định mở cửa cho
nhau trong các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ. Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) và Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR) là
những ví dụ điển hình cho kiểu FTA này. Có thể nói trong khi FTA kiểu Mỹ
được xem là hội nhập một cách sâu rộng nhất thì FTA kiểu các nước đang phát
triển được xem là mang lại ít ảnh hưởng nhất.
1.4.
ai trò của F
1.4.1.
ác động đến các quốc gia thành viên
1.4.1.1.
ác động tích cực
a/ Các tác động về kinh tế
(i) Hiệu ứng tạo thêm thương mại
18
- Xem thêm -