Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự việt ...

Tài liệu Luận văn các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố hội an, tỉnh quảng nam

.PDF
83
82
131

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ MỘNG TUYỀN CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ MỘNG TUYỀN CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số :838.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ SỸ SƠN HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn về đề tài: “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” do tôi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo, giáo trình hướng dẫn, và thực tiễn thực hiện pháp luật từ từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.Tôi đã hoàn thành luận văn và chịu trách nhiệm với những vấn đề tôi viết. Tác giả Nguyễn Thị Mộng Tuyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM................................................ 7 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa pháp lý của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ..................................................................... 7 1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ......................................................................... 17 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................... 41 2.1. Khái quát các điều kiện kinh tế - xã hôi tác động đến tình hình áp dụng quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 41 2.2. Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại thành phố Hội An ...................................... 45 CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ........................................................................................................ 60 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự .................................................................................................. 60 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm ............................... 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Cụm từ Viết tắt 01 Bộ luật Hình sự BLHS 02 Pháp luật Hình sự PLHS 03 Trách nhiệm Hình sự TNHS 04 Thành phố Tp DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.1. Tên bảng Số liệu các vụ hình sự phát hiện và xử lý từ năm 2015 đến 2019 trên địa bàn thành phố Hội An Trang 45 Số liệu các vụ án hình sự được áp dụng các tình tiết 2.2. giảm nhẹ TNHS của Tòa án nhân dân thành phố Hội 47 An từ năm 2015 đến năm 2019 Chất lượng xét xử các vụ án hình sự áp dụng các tình 2.3. tiết giảm nhẹ TNHS của Tòa án nhân dân thành phố Hội An từ năm 2015 đến năm 2019 50 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang Bản đồ hành chính Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam 41 hình 2.1. 2.2. 2.3. Biểu đồ biểu thị trình trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, công chức thành phố năm 2019 Biểu thị số vụ hình sự phát hiện và xử lý từ năm 2015 đến 2019 trên địa bàn thành phố Hội An 44 46 Thống kê các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46 BLHS 2.4. năm 1999) được áp dụng nhiều và có sự tương đồng khá phổ biến 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, không làm oan người vô tội và cũng không bỏ lọt hành vi của người phạm tội là mục tiêu, là yêu cầu quan trọng hàng đầu trong việc giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nếu định tội là tiền đề, là cơ sở cho việc quyết định hình phạt, thì quyết định hình phạt là kết quả cuối cùng của hoạt động xét xử. Quyết định hình phạt một cách chính xác có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động xét xử của Tòa án. Theo đó Tòa án sẽ nhân danh nhà nước mà tuyên bố hình phạt cho người phạm tội. Việc quyết định áp dụng một hình phạt đúng, chính xác không những đảm bảo sự công bằng, hợp lý, minh bạch trong thực thi pháp luật, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm mà còn có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa rất quan trọng đối với người có hành vi phạm tội trong quá trình tiến hành thủ tục tố tụng hình sự, là cơ sở pháp lý để cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xem xét đánh giá tính chất, mức độ của hành vi phạm tội. Từ đó đưa ra quyết định hình phạt tương xứng có giá trị răn đe, đảm bảo việc cải tạo giáo dục, góp phần thực hiện nguyên tắc công bằng, nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc nhân đạo, đảm bảo quyền con người và tinh thần thượng tôn pháp luật. Đối với vụ án cụ thể việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ làm thay đổi hình phạt, giảm nhẹ hình phạt hơn cho người phạm tội. Pháp luật hình sự Việt Nam từ khi được xây dựng, kế thừa và hiện hành đều quy định tình tiết giảm nhẹ TNHS, tuy nhiên, thực tiễn xét xử vẫn còn nhiều vấn đề đang mâu thuẫn, chưa đầy đủ, vướng mắc dẫn đến việc áp dụng còn thiếu sự nhất quán, đồng bộ, không thống nhất, việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS còn tùy tiện, không công bằng trong quá trình giải quyết vụ 1 án hình sự. Việc xem xét, đánh giá giá trị các tình tiết giảm nhẹ TNHS của HĐXX phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận đánh giá cụ thể của từng tình tiết. Cách nhìn nhận và áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS của HĐXX còn nhiều điểm chưa được khách quan. Nên việc đồng nhất quan điểm về các tình tiết giảm nhẹ TNHS và áp dụng một cách khách quan là rất quan trọng. Việc nhận thức và áp dụng không đúng các tình tiết giảm nhẹ TNHS dẫn đến việc ban hành các quyết định hình phạt chưa phù hợp là vi phạm nguyên tắt bình đẳng, nguyên tắc công bằng, nguyên tắc nhân đạo và đảm bảo quyền con người mà pháp luật quy định. Từ thực tế tại địa bàn Tp Hội An, việc xét xử các vụ án hình sự của TAND Tp Hội An hầu hết đều được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo đúng quy định pháp luật. Nhưng vẫn còn một vài trường hợp, do cách nhìn nhận đánh giá một số tình tiết không đồng nhất dẫn đến những bất cập trong thực tiễn áp dụng. Với những lý do đó, học viên chọn đề tài: “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Tp Hội An” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ Luật học, nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Qua đó, học viên đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS khi quyết định hình phạt. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua nghiên cứu tìm hiểu thì tình tiết giảm nhẹ TNHS đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong nhiều công trình.Nhìn chung qua các công trình nghiên cứu của các nhà làm luật đã thể hiện được những phương diện, góc cạnh khác nhau của vấn đề từ đó đưa ra được những kiến nghị, giải pháp để khắc phục. Cụ thể như: 2 Luận án tiến sỹ của Trần Thị Quang Vinh (Năm 2002, các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong Luật Hình sự Việt Nam). Bình luận khoa học BLHS năm 1999 phần chung của thạc sỹ Đinh Văn Quế (Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh năm 2006). PGS. TS Võ Khánh Vinh, TS.Trần Thị Quang Vinh (1996) “Về khái nhiệm, bản chất, ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ TNHS Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân; Tập thể tác giả do PGS. TS Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2001) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam- phần chung, ĐH Huế, Nxb Giáo dục; Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (2010) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam- phần chung.Nxb Công an nhân dân; Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Mộng Vương (2018) “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo Luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2018), “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo Luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sỹ của Đỗ Hải Hà, (2017), “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. Nhìn chung qua nghiên cứu hầu như các công trình, bài viết đã phân tích khá chi tiết, phản ánh đúng nội dung, lý luận logic các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định của pháp luật.Tuy nhiên, qua thực tế xét xử vẫn còn tồn tại nhiều tranh luận, nhiều ý kiến trái chiều không có sự nhất quán, đồng bộ khi áp dụng.Vì lẽ đó việc tiếp tục nghiên cứu đề tài này là cần thiết nhằm cố gắng hoàn thiện hơn về cơ sở pháp lý, tổng hợp thực tiễn từ địa phương và qua đó cũng đưa ra những kiến nghị, giải pháp giúp hoàn thiện PLHS về các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo PLHS Việt Nam. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện có hệ thống những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và đánh giá thực tiễn vận dụng tình tiết giảm nhẹ trong quyết định hình phạt tại Tp Hội An, tỉnh Quảng Nam luận văn đề xuất hoàn thiện quy định BLHS và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng quy định pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quyết định hình phạt dựa trên các tình tiết giảm nhẹ; - Phân tích các quy định của pháp luật hình sự hiện hành ở Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ TNHS - Phân tích đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS làm căn cứ quyết định hình phạt. - Chỉ ra những vi phạm, sai lầm trong khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS khi quyết định hình phạt tại Tp Hội An và nguyên nhân của những vi phạm sai lầm đó. - Lập luận, đề xuất các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng quy định của pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn Tp Hội An, tỉnh Quảng Nam. Luận văn sử dụng các quan điểm khoa học được nêu ra trong khoa học 4 luật tố tụng hình sư, các quy định của luật hình sự và thực tiễn áp dụng của pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để nghiên cứu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự Về quy phạm pháp luật luận văn chỉ đề cập nghiên cứu các tình tiết giảm nhẹ (chung) TNHS áp dụng đối với chủ thể là cá nhân ghi nhận tại Điều 51 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có đối chiếu với các quy định của các BLHS trước đây..Số liệu nghiên cứu được thu thập tại TAND Tp Hội An, tỉnh Quảng Nam trong thời gian 2015-2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tội phạm, hình phạt, cải cách tư pháp, phòng ngừa tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê các số liệu thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Từ cơ sở lý luận của luận văn sẽ làm tiền đề, định hướng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo.Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và nội dung quy định của BLHS. 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích và làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như nội dung các tình tiết giảm nhẹ TNHS.Đồng thời trên cơ sở thực tế, thực tiễn xét xử tại địa phương giúp cho ta nhận định đúng hơn, áp dụng chính xác hơn các tình tiết giảm nhẹ để từ đó nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.Có như vậy mới hạn chế được oan sai, bỏ lọt tội phạm và tinh thần thượng tôn pháp luật ngày càng được nâng cao hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục những từ viết tắt thì luận văn gồm có: Chương 1: Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam. Chương 2:Thực tiễn áp dụng các quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam tại TP Hội An, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Các yêu cầu và các giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa pháp lý của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1.1.1. Khái niệm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Tình tiết” được hiểu là những sự việc nhỏ trong quá trình hay diễn biến của một sự vật, sự việc.Trên cơ sở khái niệm này thì có thể hiểu, “tình tiết giảm nhẹ TNHS” là những sự việc nhỏ, những chi tiết nhỏ, những tình huống nhỏ, sự kiện nhỏ, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc làm giảm mức độ nguy hiểm hành vi phạm tội đối với xã hội, thể hiện thái độ, khả năng cải tạo, sửa chữa lỗi lầm của người phạm tội, là cơ sở để giảm nhẹ hình phạt (TNHS) pháp lý của người phạm tội so với mức hình phạt mà người phạm tội phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.Nếu một tình tiết xuất hiện trong sự việc hình sự, nhưng mang ý nghĩa định tội, định khung tội danh và không có giá trị trong việc giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội thì không được xác định là tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tình tiết giảm nhẹ TNHS theo BLHS hiện hành hay các bộ luật trước đây không đưa ra khái niệmgiảm nhẹ TNHS. Trong khoa học pháp lý nước ta, khái niệm về tình tiết giảm nhẹ cũng chưa thật thống nhất. Tuy nhiên, đa số ý kiến cho rằng, trường hợp giảm nhẹ TNHS là trường hợp được quy định trong BLHS với tính chất là trường hợp giảm nhẹ chung hoặc là trường hợp được ghi nhận trong văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án và hình phạt đối với người phạm tội 7 theo hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt.Quan niệm trên chưa cho thấy hết được bản chất, nội dung của trường hợp giảm nhẹ TNHS cụ thể mà mới chỉ nêu đặc trưng pháp lý của các tình tiết giảm nhẹ TNHS, thể hiện tính khoan hồng của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội.Điều đó, thể hiện ngay ở một trong những bộ luật quan trọng thuộc pháp luật cổ Việt Nam là Quốc triều hình luật qua nguyên tắc “chiếu cố” được thể hiện ở một số loại người được chiếu cố và nội dung chiếu cố.Tuy khái niệm về tình tiết giảm nhẹ hình phạt chưa có, nhưng nguyên tắc, đối tượng cho tình tiết giảm nhẹ hình phạt được thông qua các đặc điểm áp dụng nhất định.Nhìn chung sự giảm nhẹ tội danh hình sự, được luật cổ Việt Nam áp dụng thông qua tuổi người già và trẻ em.Vì vậy, các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những dấu hiệu khách quan và chủ quan của hành vi phạm tội, không nằm trong cấu thành tội phạm nhưng những tình tiết này là một trong những căn cứ để Tòa án cân nhắc, xem xét việc áp dụng hình phạt đối với tội phạm nhằm phản ánh chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội. Dưới góc độ nghiên cứu của cá nhân, về bản chất, trường hợp giảm nhẹ TNHS là những biểu hiện về các điều kiện, hoàn cảnh, tình huống có ảnh hưởng đến việc thực hiện tội phạm, qua đó phản ánh mức độ nguy hiểm ít hơn của hành vi phạm tội và là cơ sở để người phạm tội có thể chịu TNHS ở khung hình phạt thấp hơn quy định.Theo tiếng anh “tình tiết giảm nhẹTNHS” có nghĩa là “extenuating circumstances: describes any reason or excuse that someone gives to request that their actions be forgiven” với nghĩa giảm nhẹ các tình huống nghiêm trọng, mô tả bất kỳ lý do hoặc lý do nào mà ai đó đưa ra để yêu cầu hành động sai phạm của họ được tha thứ, hay được hiểu là những tình tiết làm cho các trường hợp phạm tội cụ thể của tội phạm giảm mức độ nguy hiểm, giảm hình phạt trong phạm vi một khung hình phạt nhất định so với những trường hợp phạm tội bình thường [22, tr.54]. 8 1.1.2. Bản chất các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Việc quy định các tình tiết giảm nhẹ không chỉ là sự cụ thể hóa nguyên tắc nhân đạo, một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự mà còn thể hiện được nội dung nguyên tắc cá thể hóa hình phạt – nguyên tắc đặc thù của luật hình sự. Trên thực tế các nhà làm luật không quy định được các tình tiết giảm nhẹ TNHS có ảnh hưởng đến mức độ nào đối với việc quyết định hình phạt, mà đưa các tình tiết này vào phần chung của luật hình sự nhằm khi áp dụng các tình huống cụ thể, vụ án cụ thể, Tòa án phải tự xác định, phán quyết theo ý chí, tình hình thực tế của vụ án, nên các tình tiết này chỉ là căn cứ quyết định hình phạt. Mà khi là căn cứ quyết định hình phạt, thì các tình tiết này có 3 nhóm bản chất sau: Một là, ảnh hướng của tình tiết đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội ấy, ví dụ: Chưa gây thiệt hại, hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản, tính mạng…. Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm.Mức độ giảm nhẹ này phụ thuộc vào thái độ chủ quan của người phạm tội đối với hành vi ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại (có tích cực, tự nguyện không…) và thực tế tác hại đã được ngăn chặn như thế nào. Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả: người phạm tội tự nguyện hạn chế hậu quả của tội phạm một cách tự nguyện, không có sự đòi hỏi. Biểu hiện như: sửa chữa tài sản bị hư hỏng, bồi thường về vật chất thiệt hại về tài sản, thể chất, tinh thần hoặc có những hành vi khác khắc phục hậu quả. Mức độ giảm nhẹ trong trường hợp này phụ thuộc vào sự cố gắng của người phạm tội cũng như mức độ hậu quả được khắc phục trên thực tế. Một số trường hợp khác cũng được cho là căn cứ giảm nhẹ TNHS khi phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn: trường hợp này có nguyên nhân khách quan nằm ngoài ý muốn của người phạm tội; do 9 hậu quả của tội phạm cũng là yếu tố quyết định mức nguy hiểm cho xã hội nên luật hình sự coi trường hợp này mà một trong số các căn cứ để giảm nhẹ TNHS. Trường hợp các tình tiết phản ánh đặc điểm nhân thân ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi và người phạm tội, là trường hợp lần đầu tiên phạm tội nhưng phải là loại tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nếu là tội phạm nghiêm trọng thì phải thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.Mức độ giảm nhẹ trong trường hợp này phụ thuộc vào mức độ ít nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Trường hợp tình tiết ảnh hưởng đến mức độ lỗi, ví dụ: Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; hoặc Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; hoặc Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra: người phạm tội thực hiện tội phạm khi không làm chủ về tình cảm do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác tác động.Mức độ giảm nhẹ trong từng trường hợp phụ thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi tác động, mức độ kích động và mức độ phản ứng của người bị kích động. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra: người phạm tội thực hiện tội phạm do chịu sự tác động, chi phối bởi hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do khách quan đưa lại. Đó phải là hoàn cảnh khó khăn hơn nhiều so với mức bình thường; có thể lấy ví dụ như: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn hoặc do nguyên nhân khách quan khác. Mức độ giảm nhẹ TNHS trong tình tiết này phụ thuộc vào mức độ khó khăn và mức độ cố gắng tìm cách khắc phục của người phạm tội. Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức: Trong trường hợp này người phạm tội do bị đe dọa, cưỡng bức nên không hoàn toàn tự do lựa chọn, 10 điều khiển hành vi của mình và bị buộc phải thực hiện tội phạm theo ý chí của người có hành vi đe dọa hoặc cưỡng bức.Đe dọa trong trường hợp này được hiểu là đe dọa sẽ gây thiệt hại như gây thương tích hoặc gây thiệt hại về tài sản, hủy hoại tài sản, nếu người bị đe dọa không thực hiện theo yêu cầu. Cưỡng bức là hành vi dùng vũ lực uy hiếp tinh thần của người khác để họ buộc phải thực hiện tội phạm theo ý muốn của mình như đánh đập, giam giữ người bị cưỡng bức… Mức độ giảm nhẹ trong trường hợp này phụ thuộc vào mức độ bị đe dọa hoặc cưỡng bức. Phạm tội do lạc hậu: Do trình độ nhận thức lạc hậu, thấp kém đã hạn chế nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Mức giảm nhẹ trong trường hợp này phụ thuộc vào mức độ lạc hậu của người phạm tội trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương nơi tội phạm sinh sống. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình: Người phạm tội do có bệnh làm khả năng nhận thức và điều khiển hành vi bị hạn chế nên đã không nhận thức được đầy đủ tính nguy hiểm hoặc có thể nhận thức được tính nguy hiểm nhưng lại hạn chế khả năng điều khiển hành vi. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào mức độ hạn chế khả năng nhận thức hoặc mức độ hạn chế điều khiển hành vi của người phạm tội. Hai là, phản ánh khả năng cải tạo, giáo dục của người phạm tội như: Phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; người phạm tội tự thú, người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải … Trường hợp người phạm tội tự thú: người phạm tội chưa bị phát hiện nhưng đã tự đến cơ quan có thẩm quyền trình diện và khai báo hành vi phạm tội của mình. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải: người phạm tội đã khai rõ và đúng sự thật tất cả những gì liên quan đến hành vi phạm tội của 11 mình (thành khẩn khai báo); người phạm tội đã day dứt, hối hận về tội phạm đã thực hiện và thể hiện mong muốn sửa chữa lỗi lầm thông qua việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tích cực lao động, tham gia các hoạt động cộng đồng.Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm: người phạm tội cung cấp bằng chứng, tài liệu, tin tức cho cơ quan có trách nhiệm hoặc làm mọi việc theo yêu cầu của các cơ quan đó để điều tra tội phạm mà họ tham gia hoặc về tội phạm khác hoặc người phạm tội khác mà họ biết. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào hiệu quả của hành vi của người phạm tội vì sự giúp đỡ các cơ quan. Người phạm tội đã lập công chuộc tội: đây là trường hợp mà người phạm tội đã có thành tích đột xuất tương đối đặc biệt như thành tích trong cứu hỏa, chống bão, lũ lụt hoặc trong việc cứu người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; việc lập công này phần nào đã chứng minh sự ăn năn, hối cải lỗi lầm của họ. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác: những biểu hiện có thể thấy như người phạm tội được tặng thưởng huân, huy chương, bằng lao động sáng tạo, bằng khen của Chính phủ hoặc có sáng chế, phát minh có giá trị lớn hoặc nhiều năm được công nhận là chiến sĩ thi đua… Ba là, phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội, do đó, đòi hỏi Tòa án phải xem xét, điều tra kỹ lưỡng, đưa ra quyết định sáng suốt để đảm bảo hình phạt tuyên bố đảm bảo tình hình thực tế, phù hợp với nguyên tắc của luật hình sự, chính sách của Nhà nước, cũng như đáp ứng được mục đích trừng trị, giáo dục người phạm tội: Như người phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ (không áp dụng hình phạt tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân; Người 12 phạm tội là phụ nữ có thai là một tình tiết giảm nhẹ TNHS; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi…), người phạm tội là người già, người phạm tội có thành tích trong sản xuất, chiến đấu, có công với cách mạng, học tập và công tác…Người phạm tội là phụ nữ có thai: người phụ nữ phạm tội trong thời gian mang thai, đây là thời điểm người phụ nữ có nhiều thay đổi về tâm- sinh lý và sức khỏe. Vì chính sách nhân đạo đối với bà mẹ và trẻ em nên người phụ nữ mang thai phạm tội sẽ bị xử lý nhẹ hơn người bình thường. Ngoài ra, bản chất “tình tiết giảm nhẹ TNHS” xét trong toàn bộ cấu trúc của BLHS thì các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo cấu trúc của cặp phạm trù “nặng – nhẹ”.Xét theo các dấu hiệu cấu thành tội phạm, thì quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS có thể thuộc: Dấu hiệu chủ thể như: Người già, phụ nữ…; dấu hiệu về mặt khách quan như: Hành vi phạm tội, hậu quả, hoàn cảnh phạm tội…; dấu hiệu về mặt chủ quan như: Động cơ, thủ đoạn…; dấu hiệu khách thể như: Mức độ thiệt hại, bồi thường…Cụ thể: Có thể hiểu là những biểu hiện tích cực cho đời sống xã hội của người phạm tội hoặc vì ngoại cảnh tác động mà thực hiện hành vi phạm tội. 1.1.3. Đặc điểm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Những tình tiết giảm nhẹ TNHS đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ TNHS.Một phần do tính nguy hiểm cho xã hội cho tình tiết đó, do đó đặc điểm các tình tiết giảm nhẹ TNHS là không quy định trùng lặp trong định tội, định khung. Bên cạnh đó, chủ thể áp dụng pháp luật tìm ra những biểu hiện tích cực cho đời sống xã hội của người phạm tội khi áp dụng hình phạt “Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi vào trong bản án” (khoản 2 Điều 51 BLHS năm 2015).Vì vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, có thể nhận thấy tình tiết giảm nhẹ TNHS có những đặc 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan