Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn chứng thực của ubnd cấp phường, từ thực tiễn quận ba đình, thành phố hà...

Tài liệu Luận văn chứng thực của ubnd cấp phường, từ thực tiễn quận ba đình, thành phố hà nội

.PDF
85
103
83

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI NGUYỄN THÀNH TRUNG CHỨNG THỰC CỦA UBND CẤP PHƯỜNG, TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI NGUYỄN THÀNH TRUNG CHỨNG THỰC CỦA UBND CẤP PHƯỜNG, TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ HỒNG THỦY HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Hồng Thủy.Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trên luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Thành Trung LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Ngô Hồng Thủy - người đã tận tình, tận tâm hướng dẫn, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tại Học viện Khoa học xã hội đã giảng dạy, định hướng và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của các đồng chí cán bộ tại Ủy ban nhân dân quận Ba Đình đã hợp tác, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu, thực nghiệm để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày…..…tháng….…năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Trung MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ......................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chứng thực của UBND phường ............ 8 1.2. Phân biệt hoạt động chứng thực với hoạt động công chứng.............. 14 1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động chứng thực của UBND phường .......... 18 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI ................................................................................................................. 33 2.1. Thực trạng pháp luật hiện hành về chứng thực của Ủy ban nhân dân phường ............................................................................................... 33 2.2. Thực trạng thực hiện việc chứng thực của Ủy ban nhân cấp phường từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội .......................................... 43 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường từ thực tiễn quận Ba Đình, TP. Hà Nội ....................................................................................................... 52 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ...................................................... 58 3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác chứng thực của UBND phường ...... 58 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chứng thực của UBND phường. ....... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế thì các giao dịch dân sự,“kinh tế giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng ngày trở nên phong phú, đa dạng hơn. Để phục vụ nhu cầu giao dịch của mình, các cá nhân, tổ chức có thể phải sử dụng một loại giấy tờ vào nhiều công việc, mục đích khác nhau hoặc cần được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác về thời gian, địa điểm, năng lực hành vi, ý chí tự nguyện, chữ ký khi thực hiện ký kết hợp đồng, giao dịch.”Chính sự gia tăng của các giao dịch này đòi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước để “gác cổng” và“bảo đảm cho các giao dịch đó được an toàn, hạn chế tranh chấp xảy ra. Một trong các biện pháp quản lý của Nhà nước để đáp ứng đòi hỏi này là công tác chứng thực. Có thể nói, hoạt động chứng thực là một kết quả tất yếu của sự kết hợp giữa nhu cầu của đời sống kinh tế xã hội và nhu cầu quản lý của Nhà nước, là công cụ phục vụ đời sống dân sự, kinh tế của cá nhân, tổ chức.” Hiện nay,“việc tạo môi trường thuận lợi cho tổ chức, công dân thực hiện các quyền sở hữu, quyền kinh doanh được xác định là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước,”theo tinh thần “Chính phủ kiến tạo phát triển”. Điều 3 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.”Tại các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước đều thể hiện rõ tinh thần cải cách hành chính là “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, sinh hoạt của nhân dân”. (Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam). Đối với công tác chứng thực, chủ trương này“đã được cụ thể hóa bằng các quy định của pháp luật về chứng 1 thực và việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về chứng thực, trong đó thể hiện rõ tinh thần cải cách hành chính, cải cách tư”pháp. Nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra tại“Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị, Quốc hội đã ban hành Luật Công chứng năm 2006 và Chính phủ ban hànhNghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký đã tách bạch hoạt động công chứng và chứng thực với mục đích phục vụ tốt hơn nhu cầu công chứng, chứng thực của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.”Quá trình thực hiện các văn bản này luôn được Nhà nước quan tâm, đánh giá kết quả để kịp thời phát hiện những hạn chế, khuyết điểm và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu đổi mới.“Cụ thể với việc ban hành Luật Công chứng năm 2014 thay thế Luật Công chứng năm 2006 đã giao trở lại cho tổ chức hành nghề công chứng thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và thẩm quyền công chứng bản dịch”nhằm tạo thêm một “kênh” để người dân lựa chọn khi thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực. Đối với công tác chứng thực,“Chính phủ có đánh giá tổng kết quá trình thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và đã ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập hiện hiện nay và phù hợp hơn với tình hình, yêu cầu quản lý mới.”Việc ban hành, sửa đổi các văn bản pháp luật về chứng thực đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta đối với hoạt động chứng thực. Hiện nay, công tác chứng thực thực hiện theo quy định tại Nghị định số 2 23/2015/NĐ-CP.“Đây được xem là bước tiến quan trọng trong chiến lược cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Theo quy định tại Nghị định này đã rút ngắn được thời gian giải quyết chứng thực, mở rộng thẩm quyền chứng thực để cá nhân, tổ chức có thêm nhiều lựa chọn cơ quan có thẩm quyền thực hiện chứng thực văn bản, giấy tờ phục vụ thuận tiện cho công việc.”Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cũng đã phát sinh một số bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này, đó là“thủ tục chứng thực các vụ việc cụ thể còn chưa phù hợp; quy định thời gian giải quyết chứng thực ngay trong buổi làm việc gây nhiều khó khăn cho cán bộ chuyên môn làm công tác chứng thực; nguyên tắc người yêu cầu chứng thực chữ ký phải ký trước mặt người chứng thực chữ ký còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện; chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác chứng thực chưa được quan tâm đúng mức…”Các tồn tại hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan,“trong đó đặc biệt phải kể đến nguyên nhân hiện nay việc chứng thực mới chỉ được quy định trong văn bản ở cấp Nghị định, chưa có văn bản có giá trị pháp lý cao hơn điều chỉnh (Luật chứng thực). Do đó,cần thiết phải hoàn thiện một hệ thống pháp lý về chứng thực, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động chứng thực phù hợp với thực tiễn biến động của hoạt động chứng thực một cách hiệu quả.” Ba Đình là một trong 12 quận nội thành của thành phố Hà Nội và“là một trong 4 quận trung tâm của thủ đô, quận Ba Đình có 14 phường trên địa bàn. Đây là nơi tập trung nhiều cơ quan quan trọng của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước nên trên địa bàn quận các giao dịch của cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, dân sự diễn ra tương đối nhiều và đa dạng. Điều này cũng có nghĩa là phát sinh nhu cầu chứng thực các văn bản, giấy tờ, chứng thực hợp đồng, giao dịch rất lớn.” 3 “ Với nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của hoạt động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng được yêu cầu của Đảng, Nhà nước”trong cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tôi chọn đề tài “ Chứng thực của UBND phường - từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động chứng thực, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chứng thực nói chung và quản lý Nhà nước về chứng thực nói riêng. Cho đến nay đã có những bài viết, bình luận, luận văn về hoạt động chứng thực được công bố như sau: “Nghị định 79/2007/NĐ-CP - Một bước tiến trong cải cách hoạt động chứng thực nước ta”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước,( 2010 ); Luận văn Tiến sỹ: Chu Thị Tuyết Lan (2012), “Quản lý nhà nước về chứng thực, thực trạng và phương hướng đổi mới”; Luận văn Thạc sỹ Đặng Văn Trường (2010), “Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”; Tạp chí Quản lý Nhà nước, 2010, số 168 Ngô Sỹ Trung (2010); Luận văn thạc sĩ: “ Chứng thực của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ” của tác giả Phùng Phương Anh năm (2013); Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về chứng thực từ thực tiễn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” của tác giả Văn Diệu Kiều Oanh năm (2014); Nguyễn Thùy Dung (2014), “Quản lý Nhà nước về chứng thực- qua thực tiễn thành phế Hà Nội”, Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay; Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về chứng thực từ thực tiễn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương năm (2015); Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Trang, năm (2015); Bộ Tư pháp, “Đặc san tuyên truyền pháp luật số 02/2015 – Chủ đề pháp luật về chứng thực” của 4 tác giả Nguyễn Thu Hương năm (2015)… Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí tổ chức Nhà nước,...“Các công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết trên đã đưa ra một cách đầy đủ nhất về cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực cũng như hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết nào công bố về chứng thực của UBND phường – từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Đặc biệt là chưa có luận văn nào viết về chứng thực của UBND phường theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.”Với đề tài “Chứng thực của UBND phường- từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” được coi là công trình đầu tiên nghiên cứu về chứng thực của UBND phường trong bối cảnh mới.“Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đưa ra những giải pháp về chứng thực của UBND phường phù hợp với yêu cầu của thực tiễn Việt Nam nói chung và quận Ba Đình nói riêng.” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu“những vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng thực của UBND phường nói chung và trên địa bàn quận Ba Đình nói riêng. Từ đó luận văn đưa ra được những thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế về chứng thực của UBND phường.” 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đã xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: -“Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và quy định pháp luật về chứng thực của UBND phường.” - Phân tích“đánh giá được thực trạng hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân phường từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.” - Quan điểm và giải pháp hoàn thiện“quy định pháp luật và việc thực thi pháp luật về chứng thực của UBND phường.” 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổng quát“các văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực, nghiên cứu thực tiễn hoạt động của chứng thực, qua đó đi sâu nghiên cứu về hoạt động chứng thực của UBND phường – từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.” 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu“các vấn đề về chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND phường từ năm 2016 đến 2018;” Về không gian: Luận văn nghiên cứu“thực tiễn hoạt động chứng thực của UBND phường trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.” 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Luận văn nghiên cứu dựa trên“lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật, về cải cách hành chính,”cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như Phương pháp thống kê, phân tích, chứng minh, tổng hợp, so sánh nhằm“nêu bật tình hình chứng thực, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Trong đó phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của Luận văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như khái niệm, đặc điểm của hoạt động chứng thực, quản lý Nhà nước về chứng thực, đánh giá thực trạng của pháp luật về chứng thực và quản lý Nhà nước về chứng thực. Phương pháp chứng minh, thống kê được sử dụng thông qua việc đưa ra các thông tin, số liệu và các ví dụ thực tế có tính chất điển hình để minh chứng cho nhận định, đánh 6 giá của tác giả.”Phương pháp so sánh cũng được sử dụng ở cả phần lý luận khi dẫn chiếu các quy định của hệ thống pháp luật và thực trạng pháp luật khi đối chiếu với các quy định của pháp luật về cùng vấn đề ở các văn bản quy định về chứng thực hoặc thực tiễn áp dụng thi hành hoạt động chứng thực. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về phương diện lý luận:“Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định về chứng thực của UBND phường và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn quận Ba Đình. Khi được hoàn thiện, luận văn sẽ góp phần thiết thực vào việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về chứng thực, góp phần vào việc cải cách tư pháp, cải cách hành chính.” - Về phương diện thực tiễn: Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động chứng thực tại các phường thuộc quận Ba Đình,“luận văn sẽ cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động chứng thực tại các phường trên địa bàn quận Ba Đình. Đồng thời, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động chứng thực của UBND phường; Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực chứng thực.” 7. Kết cấu của Luận văn gồm Ngoài phần mục lục, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1:“Một số vấn đề lý luận chung và quy định pháp luật về chứng thực của ủy ban nhân dân cấp phường” Chương 2:“Thực trạng hoạt động chứng thực của ủy ban nhân dân cấp phường từ thực tiễn quận Ba Đình, Hà Nội” Chương 3:“Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và việc thực thi pháp luật về chứng thực của ủy ban nhân dân cấp phường” 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chứng thực của UBND phường 1.1.1 Khái niệm chứng thực 1.1.1.1. Khái niệm chung về chứng thực Dưới góc độ ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, Nxb Đà Nẵng năm 1997 có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực, sao: “Sao chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao” [59,tr 817]. Còn về xác nhận được giải thích : “Xác nhận thừa nhận đúng sự thật chữ kí, xác nhận lời khai” [59, tr 1101]. Về chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”. Từ góc độ pháp lý, khái niệm “chứng thực” được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau theo từng thời kỳ. Cụ thể“sau khi cách mạng tháng 8 thành công Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ sử dụng thuật ngữ “thị thực”: Các Ủy ban có quyền thị thực tất cả các giấy má trong địa phương mình, bất kỳ người đương sự làm giấy má ấy thuộc về quốc tịch nào. Nghị định số 31/1996/NĐ-CP ngày 18/05/1996 về tổ chức và hoạt động công chứng giao cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính giấy tờ như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, văn bằng chứng chỉ và các giấy tờ khác có quyền cấp bản sao các giấy tờ đó cho đương sự.”Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực là 8 văn bản đầu tiên đưa ra khái niệm “chứng thực” là gì. “Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, phường, xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này”.“Thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về cải cách hành chính và cải cách tư pháp ngày 18/05/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký đã đưa ra khái niệm về chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký. Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc, Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính; Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.” Hiện nay, hoạt động chứng thực được điều chỉnh bởi Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015. Theo đó,“khái niệm chứng thực được giải thích bằng những từ ngữ dưới đây: 1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. 2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. 3. "Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. 4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành 9 vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”Như vậy, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP không đưa ra khái niệm “chứng thực” cụ thể mà chỉ đưa ra các giải thích cho các hoạt động chứng thực. Trên cơ sở cách giải thích trên có thể hiểu khái niệm chứng thực như sau“Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản được chứng thực so với bản chính và sổ gốc; xác nhận tính chính xác, tính có thực chữ ký của cá nhân; xác nhận tính chính xác, có thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.” 1.1.1.2. Khái niệm chứng thực của Ủy ban nhân dân phường Điều 114 Hiến pháp năm 2013 quy định“Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.”Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, Ủy ban nhân dân còn thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ công, trong đó bao gồm cả việc chứng thực theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Từ nhận thức trên ta có thể đưa ra khái niệm chứng thực của Ủy ban nhân dân phường như sau“Chứng thực của Ủy ban nhân dân phường là hoạt động mang tính hành chính nhà nước, do ủy ban nhân dân phường thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản (trừ việc chứng thực chữ ký là người dịch) là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; xác nhận thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, 10 chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là có thật tại thời điểm giao kết.” 1.1.2. Đặc điểm của chứng thực: Từ khái niệm về chứng thực nêu trên, có thể rút ra các đặc điểm của chứng thực như sau: Thứ nhất,“hoạt động chứng thực mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước, tổ chức được Nhà nước trao quyền thực hiện. Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện là Phòng Tư pháp quận, UBND phường, các cơ quan đại diện của Việt Nam, các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.”Ngoài các cơ quan này, không có các cơ quan khác được phép thực hiện việc chứng thực. Thứ hai,“hoạt động chứng thực nhằm xác nhận giá trị pháp lý của văn bản được chứng thực. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch; Chữ ký được chứng thực theo quy định của pháp luật có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản; Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của pháp luật có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch;”năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Thứ ba,“cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền chứng thực phải chịu trách nhiệm bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực phải thực hiện thủ tục chứng thực văn bản, giấy tờ theo đúng trình tự quy định của pháp luật, nếu có sai phạm khi chứng thực sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, tùy theo 11 mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật,”bồi thường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Chứng thực của UBND phường là“hoạt động chứng thực được thực hiện bởi UBND phường – cơ quan hành chính tại địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định.”Do đó, chứng thực của UBND phường mang đầy đủ đặc điểm của hoạt động chứng thực nói chung nêu trên. 1.1.3. Vai trò chứng thực của UBND phường 1.1.3.1. Bảo đảm cho cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền được pháp luật quy định. Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam ghi nhận những quyền cơ bản của công dân, đó là“quyền có nơi ở hợp pháp; quyền tự do đi lại và cư trú; quyền tham gia quản lý nhà nước; quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp; quyền thừa kế; quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm; quyền làm việc; quyền kết hôn, ly hôn; quyền học tập, quyền được nghiên cứu khoa học...”Tuy nhiên,“để thực hiện được những quyền này, con người cần thực hiện các thủ tục nhất định. Pháp luật chứng thực chính là phương tiện để con người thực hiện các quyền này. Chứng thực của UBND phường bảo đảm cho cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền được pháp luật quy định,”thể hiện: - Hoạt động“chứng thực của UBND phường cung cấp dịch vụ trực tiếp để các chủ thể thực hiện quyền được pháp luật quy định thông qua việc chứng thực hợp đồng, giao dịch. Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch đã khiến cho hợp đồng, giao dịch đó trở nên có hiệu lực pháp luật được pháp luật thừa nhận. Vì vậy, sau khi hợp đồng, giao dịch được chứng thực hợp lệ, các chủ thể phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phát sinh từ hợp đồng, giao dịch đó. - Hoạt động chứng thực của UBND phường cung cấp dịch vụ gián tiếp để các chủ thể thực hiện quyền của mình đó là các hoạt động chứng thực bản sao, chữ ký.... Thông qua việc chứng thực, các chủ thể có thể tiếp tục tiến 12 hành thực hiện các thủ tục hành chính tiếp theo để thực hiện quyền của mình như: sử dụng giấy tờ được chứng thực để xin học, xin việc, chuyển giao quyền sở hữu tài sản...”Chứng thực của UBND phường đã đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức trong các quan hệ, giao dịch; đảm bảo được sự công bằng trật tự trong xã hội. 1.1.3.2.“Là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại ngày càng gia tăng, đồng nghĩa với khả năng phát sinh tranh chấp trong các giao dịch cũng gia tăng. Để phòng ngừa và đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà đương sự tham gia, họ cần đến các văn bản được xác nhận tính chính xác bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (hoạt động công chứng, chứng thực) hơn là các văn bản không được xác tính tính pháp lý hoặc chỉ là trao đổi bằng miệng. Có thể nói, văn bản công chứng, chứng thực là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản.”Mặt khác, văn bản công chứng, chứng thực còn tạo ra một chứng cứ xác thực, kịp thời không ai có thể chối cãi, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. 1.1.3.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương Văn bản được chứng thực có giá trị pháp lý, tạo thuận lợi cho cá nhân, “ tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… Vì khi cá nhân, tổ chức xuất trình văn bản chứng thực thì các cá nhân, tổ chức khác không có quyền được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc phủ nhận tính xác thực của văn bản. Các văn bản được chứng thực là chứng cứ tin cậy cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền (Tòa án, Viện 13 kiểm sát, cơ quan Điều tra…) khi xảy ra tranh chấp, điều này cũng giúp cá nhân, tổ chức giảm được chi phí phát sinh trong việc chứng minh tính hợp pháp của văn bản. Mặt khác, việc cá nhân, tổ chức sử dụng các dịch vụ chứng thực sẽ tăng thêm nguồn thu cho Ngân sách nhà nước do nhà nước thu được lệ phí chứng thực. Đây cũng chính là tiền đề cho sự phát triển các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại…”Đồng thời, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia các giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chínhtheo đúng quy định của pháp luật qua đó thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của địa phương cũng như của đất nước phát triển, tăng cường hội nhập quốc tế. 1.1.3.4. Góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ Theo“quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”Chữ ký được chứng thực“có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.”Hợp đồng, giao dịch được chứng thực“có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”Việc sử dụng bản sao có chứng thực đã góp phần giảm chi phí đi lại, giảm rủi ro thất lạc bản chính giấy tờ, văn bản của người dân, giảm những thủ tục có liên quan đến các loại giấy tờ cần thiết. Có thể nói,“hoạt động chứng thực chứng thực nói chung, chứng thực của UBND phường nói riêng không chỉ mang tính chất dịch vụ công, phục vụ lợi ích thiết thực của nhân dân, mà còn góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ, hiện đại.” 1.2. Phân biệt hoạt động chứng thực với hoạt động công chứng. Theo“quy định của pháp luật, có một số trường hợp các giao dịch cần được chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản, hợp đồng, tức là phải 14 thực hiện hoạt động công chứng, chứng thực. Và đã có không ít người thường nhầm lẫn công chứng, chứng thực là một, tuy nhiên hai khái niệm này lại khác nhau về bản chất và giá trị pháp lý, vì vậy nhận thấy việc phân biệt thế nào là công chứng và chứng thực là một vấn đề vô cùng cần thiết để đảm bảo việc sử dụng dịch vụ đúng, phù hợp cho từng nhu cầu.”Cụ thể sự khác nhau giữa công chứng và chứng thực như sau: Thứ nhất, về khái niệm: Theo Luật công chứng năm 2014 thì “công chứng” là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.” Căn cứ vào quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP và xét về bản chất của hoạt động chứng thực có thể hiểu “Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản được chứng thực so với bản chính và sổ gốc; xác nhận tính chính xác, tính có thực chữ ký của cá nhân; xác nhận tính chính xác, có thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch”. Như vậy,“bản chất của hoạt động công chứng là bảo đảm nội dung của, giao dịch hợp đồng, hay bản dịch. Công chứng viên chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp qua đó giảm thiểu rủi ro. Còn bản chất của hoạt động chứng thực là chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chú trọng về mặt hình thức. “Công chứng” là hoạt động chứng nhận tính xác thực, còn chứng thực là hoạt động xác nhận. Có thể hiểu là hành vi xác nhận có tính 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan