Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việ...

Tài liệu Luận văn đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện mê linh, thành phố hà nội

.PDF
103
138
113

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC TRỌNG ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Hà Nội - Năm 2019 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC TRỌNG ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Chuyên ngành : Quản lý đất đai Mã số : 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Tiến Cƣờng Hà Nội - Năm 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Tiến Cường Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Thị Tám Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Hoàng Xuân Phương Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 20 tháng 01 năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Đức Trọng ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Tiến Cường - Tổng cục quản lý đất đai đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào tạo, Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mê Linh, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Mê Linh, UBND xã Chu Phan đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Đức Trọng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii THÔNG TIN LUẬN VĂN ....................................................................................... vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3 1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất nông nghiệp ............................................................3 1.1.1. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ....................................................3 1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ..........................................................................................................................6 1.1.3. Lao động, việc làm và thu nhập của người dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ..........................................................................................................................9 1.1.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất nông nghiệp ...............................................................................................................11 1.1.5. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân và sự ổn định xã hội .................................................................................13 1.2. Cơ sở pháp lý về thu hồi đất nông nghiệp..........................................................15 1.2.1. Chính sách, quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất ..............................15 1.2.2. Chính sách, quy định của pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ ..................17 1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24 1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và vấn đề đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi ..............................................24 iv 1.3.2. Khái quát về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và vấn đề đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi tại Việt Nam và thành phố Hà Nội .........................31 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......37 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................37 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................37 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................37 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ..............................37 2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất tại huyện Mê Linh .........................37 2.2.3. Đánh giá thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2017 ...............................................................37 2.2.4. Phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2010- 2017 ....................37 2.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống, việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mê Linh ...............................37 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................37 2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................38 2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:..............................................................38 2.3.4. Phương pháp phân tích, so sánh: .....................................................................39 2.3.5. Phương pháp kế thừa:......................................................................................39 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................40 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ...........................40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................40 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................45 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................48 3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của huyện Mê Linh ........................................50 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................50 3.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2017..........................55 v 3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất ..........................................60 3.3. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện Mê Linh .....................................................................................................................61 3.3.1. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2017 .......................................................................................61 3.3.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của một số dự án tại các xã nghiên cứu giai đoạn 2010 – 2017 ......................................................................................................63 3.3.3 Giới thiệu khái quát 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn xã Tiến Thịnh và xã Thạch Đà ...................................................................................................................64 3.3.4. Kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu giai đoạn 2010 2017 ..........................................................................................................................65 3.3.5. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ ...........................73 3.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại các xã nghiên cứu ..........................................................................................74 3.4.1. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống của người nông dân ............................................................................................................................74 3.5. Một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao đời sống và việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................84 3.5.1. Định hướng giải quyết việc làm, ổn định, nâng cao đời sống người dân ..............84 3.5.2. Nhóm giải pháp trước mắt về chính sách, về kinh tế, về khoa học - công nghệ .............................................................................................................. 84 3.5.3. Nhóm giải pháp lâu dài (về chính sách, về kinh tế, về khoa học - công nghệ…) ......................................................................................................................86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87 1. KẾT LUẬN...........................................................................................................87 2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89 PHỤ LỤC………………………………………………………………………… 92 vi THÔNG TIN LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Nguyễn Đức Trọng Lớp: CH3A.QD Khóa: 3A Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Tiến Cường Tên đề tài: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Thông tin luận văn: Trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, các công trình phúc lợi đã tác động tích cực và tiêu cực đối với người dân qua đó cần phải đi đánh giá được những ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc của người dân. Luận văn được thực hiện để nhằm để đánh giá thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sống và việc làm cho người dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Những ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp tại 02 dự án: Thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất đã tăng lên rõ rệt ở cả 02 dự án tăng lên 4.294.510 đồng/ năm về thu nhập bình quân đầu người trên năm đối với dự án xây dựng trụ sở Đảng ủy – HDDND- UBND xã Tiến Thịnh và tăng lên 11.253.480 đồng/ năm về thu nhập bình quân đầu người trên năm đối với dự án xây dựng bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh. Để ổn định, nâng cao đời sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như bồi thường về đất đảm bảo ngang bằng giá thị trường; Khuyến khích áp dụng phương thức tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Cần có các quy định cụ thể hơn về hỗ trợ tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng có đất nông nghiệp bị thu hồi; Cần quy định rõ trách nhiệm của các bên Nhà nước, chủ dự án, các tổ chức đào tạo. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt UBND Ủy ban nhân dân ILO Tổ chức lao động quốc tế BTHT Bồi thường, hỗ trợ GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế- xã hội QSD Quyền sử dụng đất MTTQ Mặt trận tổ quốc HTX Hợp tác xã TTHC Thủ tục hành chính GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình THCS Trung học cơ sở PTTH Phổ thông trung học GCN Giấy chứng nhận NTM Nông thôn mới CNH-HĐH Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp số liệu dân số huyện Mê Linh năm 2017 ................................45 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mê Linh năm 2017 ...................................55 Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất huyện Mê Linh giai đoạn 2010 – 2017 ...............57 Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả thu hồi của một số dự án tại các xã nghiên cứu giai đoạn 2010-2017 .........................................................................................................63 Bảng 3.5. Bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất nông nghiệp của 02 dự án nghiên cứu giai đoạn 2010 -2017 ..........................................................................................66 Bảng 3.6. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp của 02 dự án nghiên cứu ...............67 Bảng 3.7. Bồi thường về hoa màu, cây trồng của 2 dự án .......................................68 Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm của 02 dự án ....69 Bảng 3.9. Kết quả điều tra giá đất bồi thường của 02 dự án so với giá đất ..............71 thị trường ...................................................................................................................71 Bảng 3.10 Kết quả điều tra đơn giá bồi thường hoa màu do thành phố quy định của 02 dự án so với giá thực tế ..................................................................................72 Bảng 3.11. Khái quát thông tin về 105 hộ điều tra .................................................74 Bảng 3.12. Thu nhập bình quân của người dân của 02 dự án tại huyện Mê Linh ........75 Bảng 3.13. Sử dụng tiền bồi thường cho các mục đích sau của 02 dự án ...............76 Bảng 3.14. Tình hình việc làm của người dân 02 dự án ...........................................78 Bảng 3.15. Tình hình an ninh trật tự của 02 dự án nghiên cứu .................................79 Bảng 3.16. Tình hình về Quan hệ nội bộ gia đình sau khi thu hồi đất của dự án .....80 Bảng 3.17. Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của hộ gia đình sau khi thu hồi đất............................................................................................................81 Bảng 3.18. Đánh giá của hộ về tình hình môi trường gần 02 dự án ........................82 Bảng 3.19. Tổng hợp những ý kiến của người dân về công tác bồi thường,hỗ trợ sau khi bị thu hồi đất .......................................................................................................82 ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Mê Linh ........................................40 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Mê Linh năm 2017...................................56 Hình 3.3. Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh tại xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, Hà Nội .......................................................................................................................64 Hình 3.4. Trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, Hà Nội ......................................................................................................................65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, đất nước tất yếu sẽ dẫn đến quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, một bộ phận diện tích đất nông nghiệp được chuyển sang đáp ứng nhu cầu phát triển các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất…,dẫn đến hàng vạn hộ gia đình nông nghiệp, nông thôn mất đất sản xuất, cũng như hàng triệu lao động nông nghiệp buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp do mất tư liệu sản xuất. Việc phát triển các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp... đi liền đồng thời với việc thu hồi đất, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp và thường thuộc các vùng ven đô thị, khu vực có giao thông thuận lợi, có tiềm năng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Có thể nhận thấy được tác động tích cực của quá trình này đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, song cũng đặt ra nhiều thách thức, tồn tại đối với việc ổn định sinh kế, giải quyết công ăn, việc làm, ổn định đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Nếu không thực hiện tốt các chính sách bồi thường, hỗ trợ, cũng như không có các giải pháp kịp thời, phù hợp trong quá trình thu hồi đất sẽ dẫn đến những hệ quả xấu như người nông dân mất đất rất khó trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, không có thu nhập ổn định, sử dụng số tiền đền bù và hỗ trợ không đúng mục đích, rơi vào vòng luẩn quẩn, nghèo nàn, phát sinh các tệ nạn xã hội… Giải quyết việc làm ổn định và từng bước nâng cao đời sống người dân có đất bị thu hồi là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô, các trung tâm Hà Nội 30 km, với diện tích đất tự nhiên là 14,246.10 ha bao gồm 16 xã và 2 thị trấn, có nhiều điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là công nghiệp, tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, hệ thống giao thống đối ngoại đồng bộ thuận tiện như đường cao tốc Bắc Thăng Long –Nội Bài, nằm trên các tuyến kết nối với các tỉnh phía bắc như Tuyên Quang, Hà Giang… với Hà Nội. Cùng với xu thế chung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong những năm qua huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội cũng đã tiến hành thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp để phục vụ 2 xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt nông thôn, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân, song cũng nảy sinh các hệ quả tiêu cực về đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất trong quá trình chuyển đổi này. Việc nông dân bị mất đất trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là cơ hội hay thách thức, đời sống và việc làm của các nhóm xã hội nông thôn trong quá trình này phụ thuộc vào các nhân tố nào, vai trò của nhà nước đến đâu trong việc hỗ trợ nông dân thông qua các chính sách khi thu hồi đất nông nghiệp. Đây là vấn đề của nhiều nhà nghiên cứu cũng như nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách quan tâm. Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu đánh giá, báo cáo về đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, nhưng do đặc điểm của mỗi địa bàn khác nhau, cộng với các hạn chế trong điều tra thực tế nên vẫn còn gây ra những vấn đề còn tranh cãi. Chính vì lẽ đó, việc thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sống và việc làm cho người dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. - Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội cũng như các địa bàn khác có điều kiện tương đồng. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân 1.1.1.1. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn a. Khái niệm về nông nghiệp, nông thôn Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của xã hội đối với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Vì vậy được định nghĩa theo phạm vi rộng hơn, nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản. [4] Nông thôn là: Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp được tiến hành. Nông thôn là khu vực khác với thành thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái. Nông thôn gắn liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một cộng đồng. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hoá, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghiệp và hạ tầng cơ sở b. Những vấn đề chung của nông nghiệp, nông thôn Nông nghiệp nước ta vẫn là ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế. Nông nghiệp tao ra 85% việc làm cư dân nông thôn và là nguồn sinh kế kiếm sống của hơn 70% dân số cả nước. Trong thời gian qua, nông nghiệp, đặc biệt là lương thực thực phẩm tăng khá, đã góp phần to lớn vào việc bảo đảm an ninh lương thực và góp phần quan trọng ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Trong 10 năm (20082018) thực hiện Nghị quyết Hội nghị T.Ư 7 (khóa X), tám năm (2010-2018) thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, 5 năm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã tạo nên một khu vực nông thôn với nhiều đổi thay 4 rõ nét, kết cấu hạ tầng phát triển mạnh mẽ, hơn 20.000 mô hình phát triển sản xuất đã tạo nên động lực mới cho phát triển kinh tế khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và chuyển biến, đời sống của đại đa số nông dân được nâng cao. Tính đến nay, cả nước có 3.420 xã (38,32%) được công nhận đạt chuẩn NTM, đã có 53 đơn vị cấp huyện thuộc 27 tỉnh, thành phố được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì kết quả xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững giữa các vùng còn có sự chênh lệch lớn; kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể chưa được thúc đẩy tích cực, lợi thế địa phương về sản vật, cảnh quan, văn hóa... c. Quan điểm, định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn - Quan điểm phát triển nông nghiệp Phát triển nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước. Các vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn phải giải quyết đồng bộ gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.. Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực, đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. - Định hướng phát triển nông nghiệp Trên cơ sở tính toán cân đối giữa nhu cầu tương lai của đất nước và dự báo nhu cầu chung của thế giới nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, đảm bảo quyền lợi hợp lý của người sản xuất và kinh doanh 5 lúa gạo và xuất khẩu có lợi nhuận cao, đảm bảo sản lượng lúa đến năm 2020 đạt hơn 41 triệu tấn lúa trên diện tích canh tác 3,7 triệu ha. Người sản xuất tại các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng được hỗ trợ để chủ động áp dụng các giải pháp thay thế hệ thống canh tác (mà không làm biến đổi lớn đến cơ sở hạ tầng và tính chất đất lúa) khi thị trường lúa thu hẹp như nuôi trồng thủy sản, luân canh với cây trồng khác, hoặc tăng vụ khi thị trường lúa gạo mở rộng. Duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt khoảng từ 2,5 - 3%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là khoảng 2,7%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là khoảng 2,6%/năm bằng các giải pháp tăng năng suất, tăng chất lượng, giảm giá thành, điều chỉnh cơ cấu phù hợp xu hướng biến đổi nhu cầu tiêu dùng theo mức tăng thu nhập của nhân dân, duy trì quy mô sản xuất lương thực hợp lý, đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực cho mức dân số ổn định tương lai. 1.1.1.2. Vấn đề Nông dân a. Khái niệm về nông dân, nông thôn Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia sản xuất nông nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản xuất nông nghiệp vẫn tham gia vào các hoạt động kinh tế khác như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn càng phát triển thì cơ cấu ngành nghề trong nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm về nông dân cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Nông dân là những người dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của họ. b. Khái quát chung về nông dân, nông thôn Tính đến thời điểm 01/7/2016, trên địa bàn nông thôn cả nước có 15,99 triệu hộ và 31,02 triệu người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. So với năm 2011, tăng 0,64 triệu hộ, nhưng giảm 0,98 triệu lao động. Số hộ và số lao động nông thôn trong những năm vừa qua không chỉ biến động về lượng, mà quan trọng hơn là đã có sự chuyển dịch dần sang hoạt động phi nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dần 6 sang các hoạt động phi nông, lâm nghiệp và thủy sản thể hiện trước hết ở sự chuyển dịch cơ cấu hộ. Năm 2016, khu vực nông thôn có 8,58 triệu hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 53,7% tổng số hộ. [15] Nông dân thiếu việc làm ở nông thôn phải di cư ra thành thị để tìm việc, làm thuê với giá lao động rất thấp và bị đối xử như "công dân loại hai", mặc dù họ là động lực chủ yếu của công cuộc đổi mới. Tình trạng nông dân di cư vào thành thị đã để lại ở nông thôn một lực lượng lao động nữ và người già. Vì vậy để phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả và năng suất lao động cao, con đường đúng đắn không phải là xóa bỏ kinh tế hộ nông dân, phát triển trang trại, mà là tổ chức hợp tác xã kiểu mới có chế biến nông sản và buôn bán chung nhằm mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện thương nghiệp công bằng. c. Định hướng chính sách phát triển nông dân Tập trung nguồn lực tiến hành hỗ trợ nông dân về kiến thức và kỹ năng để ra các quyết định trong cơ chế thị trường. Thực hiện đào tạo nghề, nhất là ở những nơi đô thị hoá và thu hồi đất làm khu công nghiệp. Thực hiện tốt công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ để nông dân sản xuất hàng hoá, tăng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Tăng cường vai trò của các tổ chức tự quản của Hội nông dân. Hội nông dân và các hiệp hội sản xuất sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông để dạy nghề, tiếp thu khoa học công nghệ, tiếp cận thông tin. Có chính sách cụ thể cho nông dân ở các vùng sản xuất khác nhau, nhất là các vùng được quy hoạch đảm bảo an ninh về lương thực thực phẩm. 1.1.2. Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của đất nông nghiệp a. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật đất đai ở nước ta. Theo cách hiểu truyền thống của người Việt Nam, đất nông nghiệp thường được coi là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như ngô, khoai, 7 sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp khá phong phú, không chỉ đơn thuần là trồng lúa, hoa màu mà còn được sử dụng để trồng các loại cây lâu năm hay dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản… Luật đất đai năm 2013 dựa vào tiêu chí mục đích sử dụng để phân loại đất. Đất đai được chia thành các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất như sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác (Khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai năm 2013). b. Đặc điểm đất nông nghiệp Ngoài những đặc điểm chung của đất đai, như đó là tài sản không do con người tạo ra, có tính cố định và không thể di dời... đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau: - Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế: Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng tốt hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ phì nhiêu. - Diện tích đất là có hạn: Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao để phục vụ cho quá trình CNH, HĐH cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến khả năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. - Vị trí đất đai là cố định: Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển trong quá trình sử dụng từ vị trí này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai việc làm đó là không thể. Chúng ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên những vị trí đất đai đã có sẵn. Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, việc thu hồi đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là cần thiết nhưng không có nghĩa là phát triển công 8 nghiệp bằng mọi giá mà không tính đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do đó, khi thu hồi đất nông nghiệp, việc bồi thường không đơn giản là việc trả lại giá trị QSDĐ bị thu hồi mà cần phải tính đến những tác động sâu sắc của việc thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến hộ gia đình, cá nhân như mất việc làm, mất kế sinh nhai, bất ổn định đời sống và sản xuất. 1.1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan tới thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi được hiểu như sau: - Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. - Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. - Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. - Bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh: Luật đất đai năm 2013 không giải thích từ ngữ này nhưng đưa ra nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh: “Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại” (Điều 88).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan