BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN CƢỜNG
ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG CỦA
TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT
- NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN CƢỜNG
ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG CỦA
TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT
- NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Mỵ Lƣơng
Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan
và bạn bè, các thầy cô trực tiếp giảng dạy trong hai năm học của Trường Đại học
sư phạm Hà Nội và các bạn bè lớp cao học chuyên ngành giáo dục và phát triển
cộng đồng khoá 25 Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về những giúp đỡ to
lớn của các phòng, ban: Sở Giáo dục & đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, các cơ sở sản xuất,
các thầy cô, học sinh của Trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng.
Đặc biệt thành công của luận văn này có được là nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình, tỷ mỷ của TS Trần Thị Mỵ Lương, người hướng dẫn trực tiếp luận văn, đã tận
tình giúp đỡ trong suốt quá trình chuẩn bị đề cương, viết, sửa chữa, hoàn chỉnh và
bảo vệ đề tài này .
Do điều kiện về thời gian và những hạn chế trong khả năng của người viết
tác giả xin chân thành biết ơn và lắng nghe những chỉ dẫn, đóng góp để luận văn
ngày càng hoàn thiện hơn
Ngày 15 tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Cƣờng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết cho đề tài. ............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. ......................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học. ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
8. Cấu trúc luận văn (gồm): ........................................................................... 5
Chƣơng 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT – NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG .......................... 6
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội: ....................................................................................... 6
1.1.1. Ở nước ngoài: ........................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam: ............................................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................... 11
1.2.1. Đào tạo .................................................................................................. 11
1.2.2. Đào tạo nghề......................................................................................... 14
1.2.3. Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội............... 17
1.3. Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại trƣờng
Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng . ............................................ 19
1.3.1. Đặc điểm của học sinh Trường trung Kỹ thuật nghiệp vụ Hải Phòng.
......................................................................................................................... 19
1.3.2. Về công tác tuyển sinh của trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ
Hải Phòng. ..................................................................................................... 21
1.3.3. Số lượng đào tạo và nghề đào tạo ....................................................... 23
1.3.4. Tình hình việc làm của học viên học nghề sau khi tốt nghiệp ở thành
phố Hải Phòng................................................................................................ 23
1.3.5. Kết quả hoạt động dạy nghề ................................................................ 25
1.3.6. Những bất cập, thách thức đối với đào tạo nghề của Hải Phòng trong
bối cảnh chuyển đổi kinh tế và hội nhập. ..................................................... 27
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng ........................................................ 28
1.4.1. Quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước .................... 28
1.4.2. Chủ chương xây dựng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương: .. 29
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƢỜNG TRUNG
CẤP KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG ................................ 35
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................ 35
2.1.1. Về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 35
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của Hải Phòng ................. 39
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển mạng lưới đào tạo nghề của
Hải Phòng. ..................................................................................................... 41
2.2. Về khách thể nghiên cứu. ...................................................................... 43
2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................. 44
2.3.1. Tiến trình nghiên cứu .......................................................................... 44
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu và tiêu chí đánh giá .................................. 45
2.4. Thực trạng về đào tạo nghề của trƣờng Trƣờng trung cấp Kỹthuật –
Nghiệp vụ Hải Phòng. ................................................................................... 48
2.4.1. Thực trạng đào tạo nghề của Trường trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ
Hải Phòng theo những số liệu đã có. ............................................................ 48
2.4.2. Thực trạng đào tạo nghề của trường trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Hải Phòng theo kết quả phiếu điều tra ......................................................... 56
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc Đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xà hội địa phương của trường trung cấp Kỹ thuật
– Nghiệp vụ Hải Phòng............................................................................... 84
Tiểu kết chƣơng 2: ......................................................................................... 88
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU
CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG CỦA TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT – NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG ........................ 89
3.1. Một số định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng .......................................... 89
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội địa phƣơng tại trƣờng trung cấp Kỹ thuật –Nghiệp vụ
Hải Phòng........................................................................................................ 91
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa: ...................................................... 91
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả : ................................................... 91
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ : .................................................... 91
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: ....................................................... 92
3.3. Đề xuất các biện pháp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội địa phƣơng của trƣờng Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải
Phòng .............................................................................................................. 92
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ........................................................ 100
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ............... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.2: Kết quả tuyển sinh của trường qua các năm .............................................50
Bảng 2.3: Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của trường ........................................51
Bảng 2.4: Thống kê số lượng giáo viên của trường qua các năm .............................52
Bảng 2.5: Thực trạng hệ thống phòng học lý thuyết và ............................................53
thực hành của trường .................................................................................................53
Bảng 2.7. Cán bộ, giáo viên đánh giá về mục tiêu đào tạo của Trường Trung cấp
Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: (1 ≤ x ≥3; với n=30) .......................................56
Bảng 2.8. Cán bộ, quản lý đánh giá mức độ thực hiện và về mục tiêu đào tạo của
Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: ...............................................57
(1≤ x ≥3; với n=30)................................................................................................57
Bảng 2.9. Cán bộ, quản lý đánh giá về nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo của
Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: ...............................................58
(1≤ x ≥3; với n=30)...................................................................................................58
Bảng 2.10. Cán bộ, quản lý đánh giá mức độ thực hiện nội dung, chương trình, kế
hoạch đào tạo của Trường Trung cấp Kỹ thuật- Nghiệp vụ .....................................60
Hải Phòng:(1≤ x ≥3; n=30).......................................................................................60
Bảng 2.11. Cán bộ, quản lý đánh giá về mức độ cần thiết đổi mới phương pháp đào
tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội địa phương của Trường Trung
cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: .......................................................................61
(1≤ x ≥3; với n=30)................................................................................................61
Bảng 2.12. Cán bộ, quản lý đánh giá mức độ thực hiện đổi mới phương pháp đào
tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội địa phương của Trường Trung
cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: .......................................................................63
(1≤ x ≥3; với n=30)................................................................................................63
Bảng 2.13. Cán bộ, quản lý đánh giá về các loại hình đào tạo của Trường Trung cấp
Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: (1≤ x ≥3; với n=30) .........................................64
Bảng 2.14. Cán bộ, quản lý đánh giá mức độ thực hiện các loại hình đào tạo của
Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: ...............................................66
(1≤ x ≥3; với n=30)................................................................................................66
Bảng 2.15. Cán bộ, quản lý đánh giá về quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, kinh
phí vật tư phục vụ đào tạo Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: (1 ≤
x ≥ 3; với n=30) ......................................................................................................68
Bảng 2.16. Cán bộ, quản lý đánh giá mức độ thực hiện quản lý cơ sở vật chất trang
thiết bị, kinh phí vật tư phục vụ đào tạo Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Hải Phòng: .................................................................................................................69
Bảng 2.17. Cán bộ, quản lý đánh giá mức độ cần thiết bồi dưỡng giáo viên của
Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: ...............................................71
(1 ≤ x ≥ 3; với n=30)...............................................................................................71
Bảng 2.18. Cán bộ, quản lý đánh giá mức độ thực hiện bồi dưỡng giáo viên
củaTrường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng:..........................................73
(1 ≤
x
≥ 3; với n=30) ...............................................................................................73
Bảng 2.21. Học sinh ra trường đánh giá mức độ khả thi của khả năng tay nghề đáp
ứng nhu cầu xã hội : ( 1≤
x
≥3; với n= 40) ............................................................75
Bảng 2.22. Học sinh ra trường đánh giá mức độ thực hiện của khả năng tay nghề: (
1≤
x
≥3; với n= 40) ...............................................................................................77
Bảng 2.23. Công ty, doanh nghiệp đánh giá mức độ khả thi vềkhả năng đáp ứng của
học sinh đối nhu cầu công việc của công ty, doanh nghiệp (1 ≤
x
≥3; với n= 10) 79
Bảng 2.24. Công ty, doanh nghiệp đánh giá mức độ thực hiện tay nghề của học sinh
đối nhu cầu công việc của công ty, doanh nghiệp: ( 1 ≤
x
≥3; với n= 10) ............81
Bảng 2.19. Cán bộ, quản lý đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
trong việc đào tạo nghề củaTrường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: (1≤
x
≥3; với n= 30) ......................................................................................................84
Bảng 2.20. Cán bộ, quản lý đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan trong
việc đào tạo nghề của Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng: (1≤
x
≥3; với n= 30) ............................................................................................................86
Bảng 3.1. Tổng hợp số người xin ý kiến về mức độ cần thiết và mức độ khả thi ..100
Bảng 3.8. Tổng hợp đánh giá mức độ cần thiết các biên pháp đào tạo nghề của
trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng; ..............................................101
x (1 ≤ x ≤ 3).........................................................................................................101
Bảng 3.9. Tổng hợp đánh giá mức độ khả thi các biên pháp đào tạo nghề của trường
Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng ; x (1 ≤ x ≤ 3 ); ..............................103
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình tuyển sinh hệ Trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề của
trường qua các năm ...................................................................................................50
Biểu đồ 2.2: Trình độ đầu vào của học sinh qua các năm.........................................54
Biểu đồ 2.3: Tình hình học tập của học sinh hệ trung cấp của trường......................55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cho đề tài.
Tại Đại hội Đảng lần thứ XII xác định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện
năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách
nhiệm công dân...”. Để thực hiện tốt các yêu cầu đó, việc đổi mới giáo dục cần tập
trung vào hai việc: Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo; coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đó quan tâm, đầu tư và chỉ đạo sát
sao công tác đào tạo nghề, do đó đào tạo nghề đó có nhiều đổi mới và đạt được
những kết quả đáng kể, góp phần vào công cuộc phát triển đất nước theo hướng hội
nhập Quốc tế và khu vực. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu phát triển ngày càng cao
của nền kinh tế - xã hội, với xu thế hội nhập Quốc tế và khu vực, đào tạo nghề còn
nhiều bất cập và hạn chế nhất định “Chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cũng thấp và
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của đất nước trong thời kỳ hội
nhập kinh tế. Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết chưa chú trọng đến thực
hành và thực tế, đào tạo tràn lan chưa gắn với sử dụng, chưa gắn với công ty, doanh
nghiệp, tình trạng thất nghiệp nhiều gây lãng phí tiền của, của Nhà nước và xã hội.
Những bất cập đó đang được đặt ra, cần phái có hướng giải quyết .
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng một trong các mục tiêu, nhiệm vụ
tổng quát phát triển đất nước 5 năm, giai đoạn 2016-2020 là: “Thực hiện đồng bộ
các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Vấn đề đặt ra là cần đánh giá
thực trạng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay ra sao
để có giải pháp hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, là trung tâm công nghiệp có cảng
biển lớn nhất phía bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế,
giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải
1
Phòng là nơi có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh,
quốc phòng của vịnh Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác
kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc. Với
lợi thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong những
động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đây là Trung tâm kinh tế
- khoa học - kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2 trung
tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải Phòng có nhiều khu công
nghiệp „Khu công nghiệp NOMURA, khu công nghiệp Đình Vũ, khu công nghiệp
Vĩnh Niệm, khu công nghiệp Vsip...”, thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du
lịch, giáo dục, y tế và thủy sản ngoài ra còn các ngành công nghiệp khác và các
công ty liên doanh với nước ngoài cũng đang phát triển mạnh như: Công ty thép
Việt- Úc, công ty thép Việt Nam - Hàn Quốc, Công ty công nghiệp nặng Hàn -Việt,
may mặc và ngành công nghiệp đóng tầu .v.v. của vùng duyên hải Bắc Bộ Việt
Nam. Hải Phòng là một cực tăng trưởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc
gồm Hà Nội- Hải Phòng và Quảng Ninh, nằm ngoài Quy hoạch vùng thủ đô Hà
Nội. Hải Phòng còn giữ vị trí tiền trạm của miền Bắc;
Hải Phòng có tiềm năng lao động dồi dào. Tính đến tháng 12/2015, dân số Hải
Phòng là 2.103.500 người, trong đó dân cư thành thị chiếm 46,1% và dân cư nông thôn
chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam. Vì vậy đòi hỏi thành phố cần
có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng sự phát triến đa dạng của nền kinh tế
trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước nói chung và Hải Phòng nói riêng.
Trong cơ chế đổi mới như hiện nay giải quyết những bất cập giữa yêu cầu
nhiệm vụ và thực tiễn trong đào tạo nghề là bức thiết. Vậy công tác quản lý tổ chức
hoạt động đào tạo nghề có hiệu quả sẽ tạo điều kiện đáp ứng sự phát triển đa dạng
của Thành phố Hải Phòng.
Trong những năm qua, trường Trường trung cấp kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải
Phòng đó có nhiều đóng góp tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật,
hàng năm có khoảng 500 học sinh ra trường, được Bộ Xây dựng, đánh giá cao về
công tác đào tạo nghề của nhà trường và được xếp một trong những trường trọng
2
điểm của bộ Xây dựng. Tuy nhiên trong thời kỳ hội nhập quốc tế và khu vực hiện
nay và những năm tiếp sau, công tác đào tạo nghề của trường Trung cấp kỹ thuật
nghiêp Hải Phòng còn không ít khó khăn và bất cập như: Nhận thức của một bộ
phận cán bộ quảng lý, giáo viên, học sinh và các thành viên trong xã hội về công tác
đào tạo nghề, học nghề chưa thật đầy đủ; Đổi mới quản lý tổ chức đào tạo nghề còn
chuyển biến chậm làm cho việc đào tạo nghề ở trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp
vụ Hải Phòng thời gian qua tuy đã có rất nhiều cố gắng song hiệu quả đào tạo vẫn
còn hạn chế cả về qui mô, chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập của
Quốc gia và mục tiêu phát triển của thành phố Hải Phòng trong thời kỳ đổi mới.
Việc đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị cho dạy nghề còn hạn chế, việc
sử dụng khai thác các nguồn lực cho hoạt động dạy nghề còn chưa hiệu quả. Công
tác xã hội hóa giáo dục cho hoạt động này còn nhiều hạn chế và chưa có những biện
pháp hữu hiệu, số lượng tuyển sinh hằng năm chưa đạt kế hoạch được giao. Giải
quyết được những vấn đề trên đây chính là mục tiêu của việc hoàn thiện và đổi mới
công tác quản lý tổ chức hoạt động đào tạo nghề của trường Trung cấp Kỹ thuật Nghiệp vụ Hải Phòng nhằm thực hiện được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực mà
Đảng, Nhà nước và thành phố Hải Phòng đó xác định.
Qua phân tích trên đây cho thấy đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội
có tầm quan trọng với Hải Phòng. Vì lẽ đó tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương của trường Trung cấp Kỹ
thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương của trường Trung cấp Kỹ thuật –
Nghiệp vụ Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay, đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần phục vụ các yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực, việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và cơ cấu kinh tế của địa phương
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Đào tạo nghề của Trường Trung cấp Kỹ thuật –
Nghiệp vụ Hải Phòng
Đối tƣợng nghiên cứu: Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội địa phương của Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học.
Quá trình đào tạo nghề đáp ứng nhu nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương của Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng trong những
năm vừa qua chưa thực sự hiệu quả vì vậy chất lượng đào tạo và cung ứng nguồn
nhân lực cho địa phương chưa cao. Nếu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng đào
tạo nghề và đề xuất những biện pháp có căn cứ khoa học, thực tiễn và khả thi, sẽ
góp phần nâng cao kết quả đào tạo nghề của trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp
vụ Hải Phòng phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo nghề và mối quan hệ giữa đào tạo
nghề với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương của trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo nghề của trường Trung cấp Kỹ
thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng .
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp đào tạo nghề của trường Trung cấp
Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng có tính hoàn thiện hơn và nâng cao kết quả đào
tạo nghề, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu này chỉ triển khai tại Trường
trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng;
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ giáo viên, học sinh đã ra trường của trường
Trường trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng, các công ty, doanh nghiệp trên
địa bàn Hải Phòng ;
4
- Nội dung nghiên cứu: Đánh giá về thực trạng đào tạo nghề của trường Trung
cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng theo những số liệu đã có năm.......... và qua
khảo sát và bước đầu đề xuất một số biện pháp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sưu tầm, phân tích và tổng hợp một số tài liệu có liên quan đến hoạt dạy
nghề làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp hồi cứu,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên cứu do các phương pháp trên thu
thập được.
8. Cấu trúc luận văn (gồm):
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội địa phương của Trường trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội địa phương của Trường trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội địa phương của trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Hải Phòng
5
Chƣơng 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT – NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội:
1.1.1. Ở nước ngoài:
Hiện nay chúng ta đang đang sống trong thời kì văn minh thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển, nhiều thành tựu
khoa học được áp dụng vào sản xuất. Xã hội loài người bước vào thế kỷ của nền
văn minh tin học, điện tử viễn thông, công nghệ tự động hoá .v.v. Với nền kinh tế
tri thức. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đã thúc đẩy nhiều ngành
nghề phát triển. Người ta nhận thấy rằng hệ thống nghề nghiệp ngày càng phức tạp,
phong phú, nó đòi hỏi chuyên môn hoá đạt đến trình độ cao, sự phát triển nhanh
chóng của khoa học, công nghệ đã làm biến đổi nhận thức, quan hệ và cuộc sống
của nhân loại trên toàn thế giới.
Xã hội muốn phát triển cần có sự chung tay của nhiều lực lượng xã hội, đặc
biệt là lực lượng lao động chất lượng cao. Vì vậy công tác đào tạo nghề chiếm một
vị trí hết sức quan trọng trong xã hội, giúp mỗi cá nhân phát huy hết năng lực, tiềm
năng của mình để “Vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Nếu mỗi người có một nghề với
trình độ cao sẽ cho một tương lai, tiền đồ sáng lạng, hơn nữa giúp cho toàn xã hội
ngày càng phát triển.
Năm 1996, Theo Jacques Delors, Chủ tịch Ủy ban UNESCO về Giáo dục cho
thế kỷ XXI (UNESCO Commission on Education for the Twelty-First Century) đã
công bố bản báo cáo có tiêu đề tiếng Anh là: Learning: The Treasure Within 1, có
thể dịch sang tiếng Việt là “Học tập: Một tài sản tiềm ẩn” (từ đây gọi tắt là Báo cáo)
khi phân tích "Những trụ cột của giáo dục" đã viết "Học tri thức, học làm việc, học
cách chung sống và học cách tồn tại, đó là bốn trụ cột mà ủy ban đã trình bày và
minh họa những nền tảng của giáo dục". Theo tác giả vấn đề học nghề của học sinh
6
là một căn bản không thể thiếu được, đồng thời đã tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên
cứu về vấn đề “gắn đào tạo với sử dụng” trong đào tạo nghề.
Ở Trung Quốc: Với quan điểm (Đào tạo, sản xuất, dịch vụ ) trong đào tạo, đặc
biệt là đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay, các trường dạy nghề gắn bó chặt chẽ
với các cơ sở sản xuất và dịch vụ. Kết hợp đào tạo phong phú và đa dạng góp phần
đáng kể vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Ưu tiên giáo dục- đào tạo trong
nước (đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng trường lớp; cải cách nội dung chương
trình giáo dục – đào tạo, trong đó ưu tiên cho việc cập nhật tri thức mới, công nghệ
mới, mời chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy tại các trường cao đẳng, đại
học).... [9] Đồng thời Trung Quốc cũng đưa ra chính sách: Hiện đại hóa nông thôn
“Ly nông bất ly hương” để đào tạo tại chỗ và sản xuất tại chỗ. Đào tạo thợ lành
nghề bậc cao, chuyên gia kỹ thuật để xuất khẩu lao động; (Phần I,tr.52 )
Ở Nhật Bản, xuất phát từ một nước rất nghèo về tài nguyên, nhiên liệu, lại
luôn gặp thiên tai, phần lớn nguyên, nhiên vật liệu phải nhập khẩu. Vì vậy chính
phủ Nhật Bản xác định chỉ có thể trông chờ vào chính người dân Nhật Bản và đặc
biệt chú trọng đến giáo dục và đào tạo coi đó là quốc sách hàng đầu và ngay sau
chiến tranh thế giới thứ 2 Nhật Bản đã triển khai thực hiện triết lý phát triển “Con
người Nhật Bản cộng với khoa học kỹ thuật phương Tây”... [9] Chính phủ Nhật Bản
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành hệ thống giáo dục – đào
tạo nghề trong các công ty, doanh nghiệp; (Phần I, tr.53).
Ở Singapore, một trong chính sách đánh giá cao nhất của Chính phủ là phát
triển nhân lực, đặc biệt là phát triển nhân lực chất lượng cao để mở rộng và phát
triển khoa học và công nghệ cho nền kinh tế. [9] Chính phủ Singapore chú trọng
đầu tư cho giáo dục và đào tạo, phát triển kỹ năng con người, xây dựng chính sách,
đảm bảo nguồn nhân lực và thành lập các tổ chức, thể chế cần thiết để thực hiện
chính sách ... (phầnI, tr 54,55)
Ở Thái Lan, Từ năm 1960 nền giáo dục đào tạo Thái Lan bắt đầu phát triển mạnh
với các viện Đại học, các trường Đại học, Cao đẳng và trường nghề... để tạo cơ hội cho
7
mọi người dân có thể học tập. [9] , Ngoài các loại hình đào tạo chuyên ngành, Thái Lan
còn áp dụng loại hình đào tạo nghề tại các doanh nghiệp; (phần I, tr.56)
Ở Hàn Quốc, hiện nay nền kinh tế Hàn Quốc đang là biểu tượng mới của thế
giới. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy để phát triển nền kinh tế cần có sự đồng
bộ trong tiến trình phát triển kinh tế, sự đồng bộ trong các yếu tố, các bộ phận cấu
thành lực lượng sản xuất, trong đó yếu tố quan trọng là nguồn nhân lực để phát
triển. [9] Vì vậy trong đào tạo nguồn nhân lực Hàn Quốc đặc biệt chú trọng vào
công tác đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao. Xây dựng hệ thống mạng lưới
đào tạo chất lượng cao quy củ và được tuyển chọn, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
nhân lực giáo viên. Hàn Quốc cũng khuyến khích các nhà doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực này (phần I, tr 57,58 );
Ở Inđônêxia, mô hình kết hợp đào tạo nghề được Bộ văn hoá và Giáo dục bắt
đầu đề xuất năm 1993 có tên gọi là Pendidican Sistem Ganda- Hệ thống đào tạo
song hành được thực hiện bởi trường dạy nghề và các bên tham gia đào tạo đại diện
cho giới việc làm để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho thị trường thương mại tự
do ASEAN năm 2003, APEC năm 2002...;
Ở Ấn Độ, Chính phủ đã thực hiện “Dự án đường tròn chất lượng (Quality
Cỉcle Project)”. Đây là sự vận dụng sáng tạo của quản lý chất lượng tổng thể (Total
Quality Management) trong các trường đào tạo nghề kỹ thuật (năm đầu tiên gồm 28
trường ở14 bang).
Michael P. Todaro với tác phẩm “Kinh tế học cho thế giới thứ ba” đề cập vấn
đề đào tạo nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn.
E.Wayne Nafziger với tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” đề
cập đến chuyển dịch cơ cấu lao động và giải quyết việc làm.
“Kinh tế cộng đồng” của Joseph E. Stinglitz nghiên cứu về vấn đề lao động,
việc làm, thuế...
1.1.2. Ở Việt Nam:
Hiện nay Việt Nam là nước đang phát triển, đang từng bước Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa... Từ năm 1960 tại Đại hội Đại biểu lần thứ III của Đảng Lao động Việt
8
Nam (nay là Đảng cộng sản Việt Nam) đã đề ra đường lối công nghiệp hóa và coi công
nghiệp là trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ đó đến nay, qua
các thời kỳ Đại hội, Đảng ta đã không ngừng phát triển, nâng cao nhận thức và cụ thể
hóa theo đường lối này. Tại Đại hội lần thứ XII của Đảng đưa ra nghị quyết: một trong
các mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm, giai đoạn 2016-2020 là:
“Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
Năm 1998, (Điều 8) luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi: “Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội, tiến
bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh bảo đảm cân đối về cơ cấu
trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, mở rộng qui mô trên cơ sở đảm bảo
chất lượng và hiệu quả kết hợp giữa lao động và sử dụng ‟‟.
Điều 3. Chương1 Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 “Hoạt động Giáo dục phải
được thực hiện theo nguyên lý; học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội”. Tiếp tục
phát triển Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, kết luận nghị quyết Trung ương 6
khoá IX về giáo dục nhấn mạnh. “Giáo dục với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội”.
Điều 9. Chương III. “Qui chế trường nghề Nhà nước” ban hành kèm theo
quyết định số 382/QĐ ngày 27/2/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi
“Quá trình giáo dục và đào tạo phải quát triệt nguyên lý học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội “
Nghị định số 02/2001/NĐ-CP của Chính phủ qui định tổ chức và hoạt động
dạy nghề.
Quyết định 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 Ban hành kèm theo Quyết định
này Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
9
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta diễn ra trong bối cảnh có
nhiều thuận lợi. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế tri thức, xu
thế toàn cầu hoá, nhưng cũng có nhiều thách thức mới, gia tăng dân số, thất nghiệp, sự
thách thức và biến động liên tục của nền kinh tế -xã hội. Để tồn tại được trong môi trường có nhiều thách thức và biến động đó, con người cần phải luôn luôn sáng tạo và có
khả năng thích nghi nhanh chóng với môi trường làm việc. Để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì Đào tạo nghề là một trong những mục tiêu được đặt lên
vị trí hàng đầu. Đào tạo nghề mục tiêu là đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng. Ngày nay với khoa học, công nghệ phát triển, quy trình công nghệ thay đổi, nếu
người lao động không có nghề, không có trình độ khoa học, thường không có khả năng
để thích ứng kịp thời với sự phát triển hiện nay.
C.Mác chỉ ra nhiệm vụ cơ bản, cần thiết của đào tạo nghề gồm: “Một là:
Giáo dục trí tuệ, Hai là: Giáo dục thể chất, Ba là: Dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh
nắm vững được những nguyên lý cơ bản của tất cả các qui trình sản xuất, đồng thời
biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
Tư tưởng này của Bác đã thể hiện trong các giai đoạn phát triển của nền giáo dục
Việt Nam. Tại đại hội Văn hoá toàn quốc tháng 7 năm 1948, đồng chí Trường
Chinh đã khẳng định: “Biết và làm đi đôi, lý luận và hành động phối hợp”.
Những năm gần đây các khoa học, giáo dục, đã tiếp cận nhiều đến vấn đề đào
tạo nghề ở các khía cạnh khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Phân tích tình hình giáo dục và đào tạo nước ta
và phương hướng đổi mới Giáo dục và Đào tạo đã xác định: Việc xây dựng một nền
giáo dục kỹ thuật, đó là "Nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát
triển công nghệ". Kết quả nghiên cứu của tác giả về con người trong công cuộc đổi
mới, "Con người là giá trị sản sinh ra mọi giá trị, là thước đo của mọi bậc thang giá
trị. Mỗi thời đại mới đều được chuẩn bị tập trung vào vấn đề con người, chủ thể của
lịch sử, chủ thể của mọi quá trình biến đổi xã hội. Thời kỳ đổi mới ở nước ta cũng
10
- Xem thêm -