Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật việt nam hiện na...

Tài liệu Luận văn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân quận 9 thành phố hồ chí minh

.PDF
72
105
106

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ HỮU CHÁNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ HỮU CHÁNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các dữ liệu, luận điểm được trích dẫn đầy đủ, đúng quy định và là kết quả nghiên cứu của tôi. Tác giả luận văn Trần Võ Hữu Chánh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chương 1 .............................................................................................................................. 6 LÝ LUẬN VẤN ĐỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN ................................. 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng 6 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng .................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ..................................................... 9 1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng................................................ 10 1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.. 13 1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ................. 16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án........................................................................................ 16 Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn các thỏa thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng. ......................... 16 1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ........................................................ 16 1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. ................................................................................................ 18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án .............................................................................................................. 18 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 21 Chương 2 ............................................................................................................................ 22 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9, ...................................................................... 22 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................... 22 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 22 2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại Tòa án 22 2.1.2. án. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa 23 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 24 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 29 2.2.1. Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp. Hồ Chí Minh. ........................................................................................... 29 2.2.2. Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận 9, TP.Hồ Chí Minh .................................................................................. 32 2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................. 37 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ................................................. 37 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................. 38 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 43 Chương 3 ............................................................................................................................ 44 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TAND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................... 44 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụngtại Tòa án ......................................................................................... 44 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án nói chung và giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng ..................... 44 3.1.2. áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp dồng tín dụng tại Tòa án nhân dân ở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh............ 45 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.............................................................................................................................. 46 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ........................................... 46 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ............ 51 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 55 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 59 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự NXB : Nhà xuất bản TAND : Tòa án nhân dân TCTD : Tổ chức tín dụng UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh .................... 29 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 34 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các hình thức giao thương, giao dịch và mua bán diễn ra hàng ngày trong xã hội ngày càng đa dạng mà ở đó pháp luật khó có thể điều chỉnh các quan hệ về giao dịch dân sự. Việc giao thương, giao dịch, mua bán không chỉ được thực hiện thông qua quan hệ giao tiếp, giao dịch miệng mà còn có một hình thức phổ biến đó là hình thức giao dịch bằng văn bản. Trong các hình thức giao dịch bằng văn bản, các chủ thể trong mối quan hệ giao dịch, mua bán thường sử dụng hình thức hợp đồng. Trong các hợp đồng thì hợp đồng tín dụng là phổ biến nhất trong các giao dịch với các chủ thể có nhu cầu vay vốn trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Song song sự kiện pháp lý, việc hai bên tuân thủ theo thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp đồng thì còn có vụ việc tranh chấp xảy ra giữa các bên trong các điều khoản hợp đồng hết sức nhạy cảm, phức tạp. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng quyền lợi hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài thương mại để được pháp luật vảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên một cách công bằng, đúng theo quy định pháp luật. Các phát sinh từ hợp đồng tín dụng dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng thông qua Tòa án giải quyết đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Hồ Chí Minh có 24 quận huyện, Quận 9 có thể nói là một vùng sâu, vùng xa của thành phố được tách từ Quận Thủ Đức từ năm 1997. Hiện nay, trong việc đẩy mạnh tốc độ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tốc độ dân số 1 nhập cư tăng lên, từ đó xuất hiện nhiều khu vực kinh doanh như trung tâm thương mại, chợ truyền thống ở Quận 9 đãthu hút các thương nhân ở các nơi về đây giao thương. Song song quá trình phát triển của Quân 9, các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều dẫn đến nhiều mẫu thuẫn và nhiều tranh chấp phức tạp làm việc giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án ngày càng khó khăn. Trước tình hình đó cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nhằm tạo đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp các bên nói riêng, trong việc phát triển kinh tế bền vững nói chung. Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng, pháp luật về tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Thông qua đó là hoàn thiện các quy phạm pháp luật như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước, kèm theo đó là các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.... giúp cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng thuận lợi, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chặt chẽ tránh được rủi ro làm ảnh hưởng đến tiền tệ quốc gia, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh tế. bên cạnh những lợi ích vẫn còn những bất cập về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Bằng đề tài: ” Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh”, với mong muốn nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề phát sinh từ việc áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án, hiểu rõ hơn việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi khó khăn gì trong thực tiễn. 2 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông qua các bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, tạp chí Tòa án nhân dân , Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Luật học và các luận văn liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nói riêng. Các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân. Đồng thời các công trình nghiên cứu cũng phân tích các nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng của các ngân hàng hiện nay và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Tuy nhiên, luận văn của tôi nghiên cứu thêm những bất cập trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh đặc thù và cá biệt chưa nêu ra được trong các công trình nghiên cứu gần đây, để có thêm một góc nhìn về việc nghiên cứu đề tài pháp luật về hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn là cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu là tìm ra những mâu thuẫn trong quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án , trên cơ sở có những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng còn vướng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn. 3 Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây.Đưa ra kiến nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về xét xử giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy phạm pháp luật về hợp đồng tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến năm 2019 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng những quan điểm, phương pháp luận của triết học, của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, đường lối và chính sách của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về vấn dề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê, thực tiễn, luận đánh giá khách quan các hiện tượng và các quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9 từ đó có cơ sở để đưa ra các quan điểm và giải pháp có ý nghĩa thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Việc nghiên cứu đề tài này góp phần nào đó phát hiện vấn đề phát sinh trong thực tiễn và kẻ hở pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án để nhằm bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của 4 pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân. Luận văn có thể được dùng như một tài liệu tham khảo hay kinh nghiệm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, pháp nhân có liên quan trong mối quan hệ tranh chấp giải quyết hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân. 7. Kết cấu luận văn Luận văn sẽ bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương với nội dung là: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. 5 Chương 1 LÝ LUẬN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Việc các bên thiết lập với nhau những quan hệ trao đổi để qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất, thặng dư của cá nhân, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng , đó là một tất yếu để tồn tại và phát triển xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó không phải tự nhiên hình thành bởi tài sản không thể tự tìm đến với nhau để thiết lập các quan hệ. Các quan hệ tài sản chỉ được hình thành từ những hành vi có ý chí của các chủ thể. Mặt khác giữa các bên có sự thống nhất ý chí thì quan hệ trao đổi lợi ích vật chất mới được hình thành nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình mà không được bên kia chấp nhận cũng không thể hình thành một mối quan hệ để qua đó thực hiện việc chuyển giao tài sản hoặc làm một công việc đối với nhau được việc thể hiện sự giao kết các bên được thể hiện qua hợp đồng dân sự. Như vậy, cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc thỏa thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Hợp đồng đó chỉ có hiệu lực pháp luật cần đảm bảo ý chí các bên không trái với ý chí của Nhà nước. Phải đặt “ tự do” thiếp lập hợp đồng của các bên trong giới hạn bởi lợi ích chung của xã hội. Tránh tình trạng các bên dùng sự tự do trong thiết lập hợp đồng làm phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào các “quan hệ pháp luật tư”, các việc dân sự… 6 không được bỏ qua một khả năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của nhà nước vào những quan hệ dân luật. Nhà nước không những là việc buộc các bên phải giao kết hợp đồng phù hợp với lợi ích chung và đạo đức xã hội mà nhà nước can thiệp vào việc các bên phải thực hiện hợp đồng đúng với những cam kết mà họ đã thỏa thuận khi các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định. Các bên phải thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết đối với nhau các quyền và nghĩa vụ của mình dưới sự hỗ trợ của pháp luật. Từ những nhận định về hợp đồng tín dụng, các mối quan hệ dân sự và cùng đối chiếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 ta đưa ra khái quát định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau: “bên vay nhận được khoản tiền từ bên cho vay (tổ chức tín dụng, ngân hàng) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ đó ta thấy được hợp cho vay là hợp đồng tín dụng. Hợp đồng vừa được xem xét ở dạng cụ thể vừa được xem xét ở dạng khái quát hợp đồng là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí trong việc xác định mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự. Từ định nghĩa cụ thể trên để quy định của pháp luật có thể bao trùm được toàn bộ các hợp đồng dân sự theo Điều 385 BLDS hợp đồng dân sự không chỉ là sự thỏa thuận để một bên chuyển giao tài sản, thực hiện một công việc cho bên kia mà có thể còn là sự thỏa thuận để thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ đó đã quy định hợp đồng ở dạng khái quát hơn. Như vậy, hợp đồng dân sự (nghĩa chủ quan) và pháp luật về hợp đồng dân sự (nghĩa khách quan) là hai khái quan niệm không đồng nhất với nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa 7 chủ quan là các bên giao kết, thỏa thuận dân sự với nhau thông qua một văn bản để thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự. Còn pháp luật về hợp đồng dân sự là sự thừa nhận, bắt buộc của nhà nước đối với các bên thực hiện nghĩa vụ của mình đối với giao kết dân sự đó. Quy định về hợp đồng ở các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam không nhiều. Ngoài ra, các nguyên tắc chung về giao kết thực hiện hợp đồng được quy định xen kẽ trong các quy định hình sự những quy định chung mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau. Ngoài ra, cần phải nói thêm rằng xét về nội dung kinh tế sẽ khó phân biệt giữa một hợp đồng dân sự với một hợp đồng kinh tế nếu nội dung của chúng đều là sự mua bán và trao đổi các lợi ích vật chất. Hợp đồng thương mại trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích kinh doanh trên nguyên tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau càng làm mờ nhạt ranh giới giữa nó với hợp đồng dân sự được thể hiện rõ tình hình nước ta hiện nay do các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và phong phú làm cho các quan hệ kinh tế cũng thay đổi kéo theo đó là sự phát triển chung của xã hội. Có những quy định của pháp luật là cơ sở pháp lí để áp dụng chung cho cả hai loại hợp đồng này mặc dù chúng thuộc đối tượng điều chỉnh của hai nghành luật khác nhau. Tuy nhiên, yêu cầu của quá trình tiến hành tố tụng trong việc giải quyết các tranh chấp từ hợp đồng, đòi hỏi cần phải có sự phân biệt rạch ròi giữa một hợp đồng thương mại với một hợp đồng dân sự. Có thể nói rằng hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự như một cặp song sinh. Vì vậy, trong thực tế có rất nhiều hợp đồng không thể phân biệt được là hợp đồng thương mại hay hợp đồng dân sự. Để có thể phân biệt được hai loại hợp đồng này phải xác định được cụ thể mục đích của từng loại hợp đồng. Nếu các bên chủ thể (hoặc ít nhất có một bên) tham gia hợp đồng với mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh 8 hoạt tiêu dùng thì hợp đồng đó được xác định là hợp đồng dân sự. Vì vậy, chỉ được coi là hợp đồng thương mại khi các bên chủ thể tham gia đều nhằm mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, mục đích tham gia cũng chỉ là một cơ sở mang tính tương đối trong việc phân biệt giữa hai loại hợp đồng vì rằng có những hợp đồng cả hai bên đều mang mục đích kinh doanh nhưng không thể coi đó là hợp đồng thương mại được nếu có một bên chủ thể là cá nhân không có đăng kí kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng có những dấu hiệu, đặc trưng như: Về chủ thể: Bên cho vay là tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia hợp đồng có đủ điều kiện luật định. Bên vay thì chủ thể có thể là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền tệ, động sản hoặc bất động sản theo sự thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng mà các bên đã giao kết theo đúng quy định pháp luật. Về tính rủi ro: Nếu kéo dài thời gian việc bên vay trả tiền bên cho vay thì nguy cơ rủi ro càng lớn với không chỉ bên cho vay và cả bên vay vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay khi hết thời hạn vay. Vì thế nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay và bên vay nên việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng so với đa số các loại hợp đồng khác. Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ bên cho vay khi chuyển giao tiền vay khi ký hai bên ký xong hợp đồng và hoàn tất giấy tờ cho vay theo luật quy định để từ đó làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Hợp đồng tín dụng khi có hiệu lực pháp luật thì bên cho vay mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện 9 các nghĩa vụ đối với mình theo như thỏa thuận đã ghi rõ trong nội dung hợp đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên. 1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng Khi các bên không thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách hàng) về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản bảo đảm… thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay là đối tượng theo luật định không thuộc vào các đối tượng cấm trong giao dịch dân sự mà luật quy định. Các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh khi không đạt được thỏa thuận , thì sẽ tranh chấp hợp đồng tín dụng trong việc kinh doanh, thương mại. Để mở rộng thị trường và sinh lời nhiều hơn thì việc dùng lợi nhuận và vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình không đủ dẫn đến việc bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không tự mình xoay xở được. khi không có khả năng trả nợ sẽ làm giá trị của tranh chấp hợp đồng tín dụng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn. Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các hợp đồng tín dụng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn đựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế không hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do 10 “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay không thể thanh toánd được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp hợp đồng tín dụng phải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khan cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khả năng vay vốn, các hợp đồng tín dụng tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Đặc biệt, đối với các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước ngoài vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp luật Việt Nam với các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, sự khác nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam khi có tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp. Nói rõ hơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật ta cần hiểu bản chất hợp đồng tín dụng là hợp đồng dân sự lúc đó thỏa thuận giữa các bên mang tính thỏa thuận, tự định đoạt kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thì các bên cũng có quyền thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên để đạt được lợi ích chung của hai bên, không ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp các bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn 11 trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh – phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành ám thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng, áp lưc công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều và phức tập như hiện nay. Để phân biệt giữa tranh chấp hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường thì TCTD tham gia mối quan hệ các bên nhằm phân biệt giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD trong giao dịch dân sự là một dấu hiệu đặc trưng. Mặt khác, TCTD rất hiếm bị bên đi vay khởi kiện chủ yếu bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình dẫn đến tranh chấp còn các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo đảm thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo… là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay trong mối quan hệ hợp đồng tín dụng, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân. Thực tế cho thấy, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về mặt pháp lý nhất định còn bên chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ, chuyên môn về mặt pháp lý còn thấp chưa am hiểu về pháp luật nên khi tham gia ký kết hợp đồng tín dụng luôn ưu thế với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên mặc dù các TCTD và khách hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan