Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái phá...

Tài liệu Luận văn hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh phú yên tt.

.PDF
24
86
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TRƢƠNG DŨNG KHẢ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT, QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 838 0107 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC THỪA THIÊN HUẾ, năm 2019 Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN DUY PHƢƠNG Phản biện 1: ........................................:.......................... Phản biện 2: ................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm........... MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ....................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................... 4 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5 7. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 5 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT ............................................. 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ............................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ....................................................................... 6 1.1.2. Phân loại .......................................................................................... 7 1.2. Khái quát nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật ....................................... 7 1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật ..................................................................................... 7 1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật ..................................................... 8 1.2.2.1. Hậu quả pháp lý đối với người lao động .................................... 8 1.2.2.2. Hậu quả pháp lý đối với người sử dụng lao động ........................ 8 1.2.2.3. Hậu quả pháp lý đối với nhà nước và xã hội ............................... 8 Kết luận chương 1 ..................................................................................... 9 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT .......................................................................................... 10 2.1. Thực trạng pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ...................................................... 10 2.1.1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật .................................................................................................. 10 2.1.1.1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động .................................................................................. 10 2.1.1.2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về hình thức (thủ tục) .............................................................. 10 2.1.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ............................................................................................11 2.1.2.1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về nội dung ...............................................................11 2.1.2.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về hình thức (thủ tục) ...............................................11 2.1.2.3. Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ có căn cứ và thủ tục hợp pháp nhưng vi phạm Điều 39 BLLĐ. ..............................12 2.1.3. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ...................................................................................12 2.1.3.1. Hậu quả pháp lý của việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật .............................................................12 2.1.3.2. Hậu quả pháp lý của việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật .............................................12 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng lao động trái luật................................................................13 2.2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng lao động trái luật ......................................................................13 2.2.2. Đánh giá các hậu quả của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và thực tiễn thi hành tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Phú Yên ......................................13 Kết luận chương 2....................................................................................14 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT .................................15 3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật giữa người lao động và người sử dụng lao động ......................................................................15 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ..15 KẾT LUẬN .............................................................................................18 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Nhằm đảm bảo nguyên tắc tự do, tự nguyện khi xác lập hợp đồng lao động, pháp luật lao động quy định người lao động, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ngay nay, việc các chủ thể của quan hệ lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao trái pháp luật xảy ra ngày càng nhiều. Quan hệ lao động giữa người lao động làm công với người sử dụng lao động được hình thành trên cơ sở hợp đồng lao động và vì vậy quan hệ này sẽ chấm dứt khi hợp đồng lao động chấm dứt. Thực tiễn đã chứng minh hợp đồng lao động tạo thuận lợi cho các bên trong quan hệ lao động khi giao kết, thực hiện công việc theo thỏa thuận. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi một bên không còn muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động do ý chí của họ đòi hỏi pháp luật phải có những quy định chặt chẽ, cụ thể, bởi hệ quả của nó đối với các bên và xã hội là không nhỏ. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ giải phóng các chủ thể khỏi những quyền và nghĩa vụ đã từng ràng buộc họ trước đó. Hành vi này được coi là biện pháp hữu hiệu bảo vệ các bên của quan hệ lao động khi có sự vi phạm cam kết trong hợp đồng, vi phạm pháp luật từ phía bên kia hay các trường hợp pháp luật quy định. Bảo vệ người lao động chống lại tình trạng bị chấm dứt hợp đồng lao động một cách tùy tiện và đảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong các chuẩn mực hành lang pháp lý của nhà nước. Đảm bảo quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động còn là yếu tố quan trọng góp phần cân bằng mức độ linh hoạt, năng động của thị trường lao động hiện nay. Khi thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật người sử dụng lao động sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lời từ hình vi của mình và việc quan hệ lao động đó có chấm dứt hay không sẽ phụ thuộc vào quyết định của người lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của các chủ thể trong quan hệ lao động là quyền đã được pháp luật nước ta ghi nhận trong Bộ Luật lao động năm 2012; quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là sự kiện pháp lý rất quan trọng, bởi hậu quả pháp lý của nó là sự kết thúc trong quan hệ lao động của người lao động khi bị mất việc làm, mất thu nhập làm ảnh hưởng không nhỏ đến gia đình và xã hội. Một 1 trong những nguyên tắc chủ đạo trong quá trình xây dựng pháp luật lao động nước ta là bảo vệ người lao động trong mối quan hệ tương quan với lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, vì thế người lao động cũng phải chịu trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người sử dụng lao động là hành vi tự ý phá vỡ quan hệ lao động trái ý muốn của người lao động, vi phạm các quy định của pháp luật, hậu quả là người lao động bị mất việc làm, mất thu nhập. Với mong muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hiện nay, hậu quả pháp lý giữa người lao động với người sử dụng lao động khi thực hiện hành vi tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, nên tôi chọn đề tài “Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh Phú Yên” để làm luận văn thạc sỹ với mục đích làm rõ một số vấn đề về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hiện nay đối với người lao động và người sử dụng lao động. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Tình hình nghiên cứu hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh Phú Yên là vấn đề được đề cập trong các tài liệu, Bộ Luật Lao động năm 2012; các Nghị định, Thông tư cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan điều chỉnh về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, các bài viết ở góc độ nghiên cứu khác nhau, trong luận văn, luận án về vấn đề liên quan. Chính vì vậy nên các vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động nói chung và pháp luật về hợp đồng lao động nói riêng đã được các nhà khoa học nghiên cứu dưới các góc độ kinh tế và luật học. Đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề này đã được công bố như: Luận án Tiến sỹ luật học “Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Thị Hoa Tâm (năm 2013) Luận án đã nghiên cứu một số vấn đề về lý luận như khái niệm, đặc điểm của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với các bên trong quan hệ lao động, làm cơ sở đánh giá tính hợp lý của pháp luật hiện hành; thực trạng pháp luật nước ta về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện các quy định này nhằm tìm ra những điểm bất cập, chưa hợp lý của các quy định hiện hành về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kiến 2 nghị hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ luật học “Quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động trong pháp luật lao động Việt Nam” của Phan Thị Thủy (năm 2013) Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, phân tích đánh giá thực trạng các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, những tồn tại, hạn chế của pháp luật lao động về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Luận văn Thạc sỹ luật học “Chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam” của Vương Thị Thái (năm 2007) Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật chấm dứt hợp đồng lao động, mối quan hệ cơ chế thị trường và pháp luật lao động, đánh giá thực trạng các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật chấm dứt hợp đồng lao động, một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động. Một số công trình nghiên cứu trên đây đã có nghiên cứu khái quát về khái niệm, đặc điểm của hợp đồng lao động; khái niệm, đặc điểm đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, các vấn đề liên quan đến pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và được xem là tài liệu tham khảo có giá trị trong quá trình nghiên cứu đề tài. Luận văn cũng kế thừa một số vấn đề lý luận về hậu quả pháp lý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; tham khảo một số vướng mắc, giải pháp hoàn thiện pháp luật và các nội dung khác, từ đó có cơ sở để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật giữa người lao động và người sử dụng lao động, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung sau: - Phân tích một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với các bên trong quan hệ lao động. 3 - Đánh giá về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật giữa người sử dụng lao động với người lao động. - Đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và thực tiễn thực hiện nhằm tìm ra những điểm bất cập chưa hợp lý về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nói chung và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định về hợp đồng lao động nói chung, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và hậu quả pháp lý của người lao động, người sử dụng lao động khi thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nói riêng; thực trạng pháp luật Việt Nam về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và một số văn bản mới được ban hành về nội dung này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm những vấn đề lý luận và thực tiễn về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, được xác định theo các giới hạn sau đây: - Thứ nhất, luận văn tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật lao động về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như: Bộ Luật Lao động năm 2012; các Nghị định, Thông tư cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan điều chỉnh về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trong quan hệ pháp luật lao động. - Thứ hai, luận văn nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018. - Thứ ba, luận văn nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại tỉnh Phú Yên. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phƣơng pháp luận Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp 4 luật của Nhà nước để làm rõ những vấn đề cần được giải quyết, những bất cập tồn tại và đưa ra giải pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp: Tác giả xem đây là phương pháp chủ đạo trong luận văn nhằm phân tích những quy định của pháp luật; tổng hợp những số liệu, kết quả phân tích; đánh giá và giải quyết hậu quả pháp lý khi người lao động, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. - Phương pháp diễn giải - quy nạp: Tác giả dùng phương pháp này để diễn giải cho các số liệu, các dẫn chứng, chứng minh, từ đó rút ra các kết luận. - Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của các chủ thể trong quan hệ lao động, giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện hành vi pháp lý này. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có các chương sau đây: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. 7. Những đóng góp mới của luận văn Một là, luận văn nghiên cứu có hệ thống và cơ sở lý luận về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động. Hai là, luận văn phân tích, đánh giá về thực trạng hậu quả của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Qua đó tìm ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý, xác định tính khả thi của các quy phạm pháp luật về hậu quả của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ hiện hành, sẽ giảm thiểu được rủi ro cho các bên khi đơn phương 5 chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và bảo đảm quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của các chủ thể được pháp luật bảo vệ theo quy định. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại về đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Khái niệm: Hợp đồng là một trong những hình thức pháp lý cơ bản của các quan hệ xã hội. Để xã hội có thể tồn tại và phát triển, các chủ thể thực hiện việc trao đổi các lợi ích thông qua sự thỏa thuận giữa các bên, dựa trên các nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và được pháp luật bảo vệ. Hiện tượng đó được định danh bằng thuật ngữ pháp lý“Hợp đồng”. Như vậy có thể xem HĐLĐ là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng của chủ thể là NLĐ có nhu cầu về việc làm và NSDLĐ có nhu cầu thuê mướn sức lao động. Trong đó NLĐ chịu sự quản lý của NSDLĐ, cam kết làm hoặc làm một số công việc để hưởng lương và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận. Đặc điểm: Thứ nhất, trong HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lý giữa NLĐ và NSDLĐ, được hiểu là sự phụ thuộc được pháp luật thừa nhận, sự phụ thuộc này mang tính khách quan tất yếu, khi NLĐ tham gia QHLĐ; so sánh với tất cả các loại hợp đồng khác, duy nhất HĐLĐ có đặc trưng này,“trong quá trình thực hiện HĐLĐ dường như yếu tố bình đẳng “lẩn, khuất” ở đâu đó, còn biểu hiện ra bên ngoài là sự không bình đẳng, bởi một bên trong quan hệ có quyền ra các mệnh lệnh, chỉ thị và bên kia có nghĩa vụ thực hiện”. Thứ hai, đối tượng của HĐLĐ là việc làm có trả lương, là một loại quan hệ mua bán đặc biệt, hàng hóa mang ra trao đổi là sức lao động, việc biểu hiện ra bên ngoài của quan hệ mua bán loại hàng hóa này không giống như quan hệ mua bán các loại hàng hóa thông thường khác. Thứ ba, trong quan hệ HĐLĐ, NLĐ phải tự mình thực hiện công việc, đặc điểm này được thừa nhận rộng rãi trong khoa học pháp lý, xuất phát từ bản chất của QHLĐ. Thứ tư, trong HĐLĐ sự thỏa thuận của các bên thường bị hạn chế bởi những giới hạn pháp lý nhất định; Với tất cả các quan hệ hợp đồng, thỏa thuận của các bên bao giờ cũng phải đảm bảo các quy định như: bình đẳng, tự do, tự nguyện, không trái pháp luật. Thứ năm, HĐLĐ được thực hiện liên tục trong thời gian xác 6 định hay không xác định; Khi giao kết HĐLĐ các bên phải thỏa thuận thời hạn của hợp đồng và thời giờ làm việc của NLĐ. Thời hạn này có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực đến thời điểm nào đó (HĐLĐ xác định thời hạn); hay theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. 1.1.2. Phân loại Sự phân loại các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là cơ sở cần thiết để những cơ quan có thẩm quyền đưa ra những bản án, quyết định chính xác, đúng đắn khi giải quyết những tranh chấp về chấm dứt HĐLĐ, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ. Đồng thời tìm ra những nguyên nhân, thực trạng vi phạm và những giải pháp nhằm giảm thiểu hiện tượng đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật trên thực tế. 1.2. Khái quát nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả pháp lý của đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (Điều 41 BLLĐ năm 2012). “Điều 41. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.” Đối với NSDLĐ: Khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HDLĐ trái pháp luật thì NLĐ là đối tượng bị xâm phạm quyền lợi. Khi đó, sẽ có hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ. 1.2.1. Khái niệm hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật Chấm dứt HĐLĐ là một sự kiện pháp lý quan trọng mà pháp luật cần có những quy định chặt chẽ bởi nó dẫn đến sự kết thúc của quan hệ lao động và thường kéo theo những hậu quả rất lớn về kinh tế - xã hội. Sự chấm dứt này có thể là tiền đề để phát sinh một quan hệ lao động mới đối với NLĐ này, nhưng có thể lại làm chấm dứt quá trình làm việc và nhận tiền công đối với NLĐ khác khi họ không còn tái ký kết các HĐLĐ khác nữa. Đôi khi sự chấm dứt HĐLĐ còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cả NLĐ và NSDLĐ. Như vậy, có thể hiểu sự kiện chấm dứt HĐLĐ theo một khái niệm chung nhất như sau: Chấm dứt HĐLĐ là sự kiện pháp lý chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà hai bên đã thoả thuận trong HĐLĐ. 7 1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về hậu quả pháp lý của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động pháp luật Các quy định về giải quyết hậu quả pháp lý của chấm dứt HĐLĐ được quy định tại BLLĐ năm 2012 quy định rất chi tiết, cụ thể. Điều 42 quy định về nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Cụ thể: Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết và phải trả tiền lương, BHXH, BHYT trong những ngày NLĐ không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 1.2.2.1. Hậu quả pháp lý đối với người lao động Ảnh hưởng đó cũng không đơn thuần chỉ là đời sống của cá nhân NLĐ mà kéo theo sau đó là đời sống của gia đình, vợ chồng, cha mẹ, con cái của NLĐ, đặc biệt khi thu nhập của NLĐ là nguồn lực chính, cũng như quyết tâm để chiến thắng sức ép vì mất việc làm, mất thu nhập, sự không thông cảm của gia đình và xã hội, tâm lý chán nản sẽ dẫn họ đi vào con đường tệ nạn xã hội, biến họ từ những NLĐ chân chính trở thành những kẻ trộm cắp, những con nghiện… làm ảnh hưởng đến gia đình và xã hội. 1.2.2.2. Hậu quả pháp lý đối với người sử dụng lao động Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến NSDLĐ là chủ thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, NSDLĐ sẽ phải nhận NLĐ trở lại làm việc và bồi thường cho NLĐ theo luật định. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của NSDLĐ. Hơn nữa khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, NLĐ sẽ sử dụng triệt để quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình tới các cơ quan có thẩm quyền, khi đó NSDLĐ buộc phải tham gia với tư cách là một đương sự trong vụ tranh chấp, việc tiêu hao tiền của và thời gian của NSDLĐ trong trường hợp này là không thể tránh khỏi. 1.2.2.3. Hậu quả pháp lý đối với nhà nước và xã hội Ảnh hưởng của đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật không chỉ dừng lại ở đó khi lợi ích của Nhà nước và xã hội được đánh giá trên chính những lợi ích của các thành viên trong xã hội. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ khiến cho NLĐ không có việc làm, không có thu nhập. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới chính bản thân họ mà còn tới gia đình họ. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới xã hội vì mỗi cá nhân là một thực thể của xã hội, đời sống của từng thành viên trong xã hội 8 không được đảm bảo đồng nghĩa với sự ổn định của xã hội cũng không được đảm bảo. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật ngày càng gia tăng đồng nghĩa với việc nạn thất nghiệp cũng gia tăng. Thất nghiệp gia tăng thường kéo theo hiện tượng tội phạm gia tăng sẽ gây tác động tiêu cực tới sự ổn định của xã hội. Kết luận chƣơng 1 Trên đây là một số vấn đề lý luận và hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Trong đó, việc nghiên cứu khái niệm HĐLĐ cũng như các đặc trưng của nó là cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề pháp luật liên quan đến đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ góp phần đảm bảo quyền tự do việc làm cho NLĐ cũng như quyền của NSDLĐ trong hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Song, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật cũng để lại những hậu quả nhất định cho cả NLĐ và NSDLĐ, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, gây mất ổn định xã hội, nhất là hậu quả của việc chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐƠN PHƢƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT 2.1. Thực trạng pháp luật về hậu quả pháp lý của việc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Trong quá trình quản lý, sử dụng lao động, quan hệ lao động hay bị chấm dứt bởi hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ phía NSDLĐ hoặc từ phía NLĐ. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không tuân thủ theo quy định của pháp luật lao động hoặc vi phạm thời hạn báo trước. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là việc NLĐ hoặc NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ không đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể là: Đối với NLĐ: Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thể hiện ở việc NLĐ chưa đưa ra một trong những lý do quy định tại khoản 1 Điều 37 (nếu HĐLĐ là xác định thời hạn) và chưa tuân thủ thời hạn báo trước theo khoản 2 Điều 38 BLLĐ năm 2012. Đối với NSDLĐ: trường hợp này thể hiện ở việc NSDLĐ chưa đưa ra được một trong những lý do được định tại khoản 1 Điều 38, chưa tuân thủ thời hạn báo trước và thủ tục chấm dứt HĐLĐ theo khoản 2 Điều 38 hoặc vi phạm Điều 39 BLLĐ năm 2012. 2.1.1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 2.1.1.1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động NLĐ làm việc theo HĐLĐ mà không có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 BLLĐ sẽ bị coi là trái pháp luật (do vi phạm về căn cứ chấm dứt). Ngoài ra, việc pháp luật đặt ra các căn cứ chấm dứt như trên còn tạo điều kiện cho NLĐ kiến nghị để tự bảo vệ mình khi có sự vi phạm từ phía NSDLĐ, bảo vệ họ trong các trường hợp đặc biệt (ốm đau, hoàn cảnh gia đình khó khăn…). Đồng thời, quy định này còn tạo điều kiện cho NLĐ thực hiện quyền tự do việc làm của mình. 2.1.1.2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về hình thức (thủ tục) nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 43 BLLĐ năm 2012 quy định: (1) Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho 10 người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. (2) Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. (3) Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. 2.1.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật NSDLĐ bị coi là chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với NLĐ khi NSDLĐ vi phạm lý do chấm dứt và thủ tục chấm dứt do pháp luật quy định. Cụ thể: 2.1.2.1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về nội dung Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cho thấy những trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động không đúng căn cứ như trên không phải là ít. Ví dụ như, việc NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do NLĐ không hoàn thành nhiệm vụ sẽ có hậu quả pháp lý khác với trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do sa thải NLĐ. Có thể nói các trường hợp chấm dứt hợp đồng đều mang lại những hậu quả pháp lý nhất định đối với các chủ thể trong QHLĐ. Đặc biệt khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, bên cạnh việc mang lại hậu quả pháp lý cho chủ thể trong quan hệ là NLĐ và NSDLĐ, còn ảnh hưởng đến gia đình NLĐ, sự xáo trộn lao động trong đơn vị sử dụng lao động và có thể ảnh hưởng không nhỏ tới xã hội. 2.1.2.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật về hình thức (thủ tục) Ngoài tuân theo những căn cứ chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải tuân theo các thủ tục luật định. Thủ tục đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ phức tạp hơn so với NLĐ. Có ba loại thủ tục mà NSDLĐ tùy từng trường hợp phải tuân theo (quy định tại Điều 38 và Điều 192 BLLĐ), đó là: thủ tục trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành Công đoàn; thủ tục báo trước và những thủ tục đặc biệt khác tùy vào trường hợp chấm dứt. Việc NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật do vi phạm thủ tục chấm dứt xảy ra ở nhiều khả năng khác nhau. Vì thế, trong thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện theo những quy định này, dẫn đến tình trạng chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật từ phía NSDLĐ vẫn còn phổ biến. 11 2.1.2.3. Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ có căn cứ và thủ tục hợp pháp nhưng vi phạm Điều 39 BLLĐ. NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Nếu NSDLĐ vi phạm quy định này thì hành vi chấm dứt HĐLĐ của họ sẽ bị coi là trái pháp luật. Việc đặt ra quy định này là hoàn toàn hợp lý, bởi vì: Dựa trên các nguyên tắc cơ bản của Luật lao động, việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp NLĐ luôn được đề cao, đặc biệt là khi họ rơi vào những hoàn cảnh bất lợi hoặc đang thực hiện những quyền khác hoặc đang thực hiện thiên chức. NSDLĐ không thể lợi dụng những hoàn cảnh đó mà đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với NLĐ. 2.1.3. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 2.1.3.1. Hậu quả pháp lý của việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Trong quan hệ lao động, NLĐ phải chịu sự điều hành và quản lý của NSDLĐ, dễ dẫn tới sự bóc lột sức lao động của NLĐ từ phía NSDLĐ. Vì vậy, việc buộc NLĐ phải trở về làm việc với NSDLĐ là khó có thể chấp nhận được vì nó không những không cái thiện được quan hệ xã hội cũ đã bị phá vỡ mà còn có thể gây ra những bất lợi cho NLĐ trong quá trình làm việc vì mâu thuẫn giữa các bên đã trở nên gay gắt từ trước. Ngoài ra, vấn đề tìm NLĐ để thay thế không phải là vấn đề quá phức tạp đối với NSDLĐ trong thị trường lao động nước ta hiện nay nên cũng không nhất thiết phải ràng buộc NLĐ phải quay trở về làm việc. Quy định này góp phần bảo vệ cho lợi ích chính đáng của NLĐ trong vấn đề việc làm, đảm bảo quyền tự do của NLĐ trong quá trình tìm việc làm mới, từ đó đảm bảo thu nhập ổn định cho họ. 2.1.3.2. Hậu quả pháp lý của việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Xuất phát từ mục đích bảo vệ quyền lợi cho NLĐ, bên yếu thế hơn trong quan hệ lao động, Nhà nước ta đã cân nhắc tính lợi, hại của các biện pháp chế tài sao cho việc áp dụng trên thực tế có hiệu quả nhất. Khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì NSDLĐ đã không muốn nhận NLĐ trở lại làm việc nữa, bắt NSDLĐ nhận lại NLĐ. Tương tự nếu bảo vệ cho quyền và lợi ích của NSDLĐ, buộc NLĐ có hành vi chấm dứt HĐLĐ trái luật quay trở lại làm việc là không thực tế. Với người vi phạm thì sự giáo dục, răn đe của pháp luật sẽ có tác dụng giúp họ biết tôn trọng luật pháp và tôn trọng lợi ích của người khác. Theo thống kê của ngành tòa án thì việc tranh chấp lao động được tòa giải quyết chủ yếu ở những thành phố lớn và tập trung chủ yếu vào hai 12 loại việc là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và kỷ luật sa thải người lao động. 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng lao động trái luật 2.2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng lao động trái luật Phú Yên là một tỉnh ven biển nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp với tỉnh Đắc Lắc và tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp với Biển đông. Năm 1989 Chính phủ có chủ trương chia tách tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. Sau khi được tách, tỉnh Phú Yên có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính gồm các huyện: Đồng Xuân, Đông Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hòa (là trung tâm tỉnh lỵ). Dân số trung bình của tỉnh Phú Yên tính đến năm 2016 là 900.000 người, mật độ dân số khoảng 172 người/km2. Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân toàn tỉnh Phú Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 295.236 người chiếm 59,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng là 81.789 người chiếm 16,4%; khu vực dịch vụ là 121.685 người chiếm 24,4% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện nay tỉnh Phú Yên có 05 Khu Công nghiệp là: Khu Công nghiệp Hòa Hiệp, Khu Công nghiệp Đông bắc Sông Cầu, Khu Công nghiệp An Phú, Khu Công nghiệp hóa dầu Hòa Tâm, Khu Công nghiệp lọc dầu Vũng Rô, nhiều cụm công nghiệp và làng nghề truyền thống trong tỉnh. 2.2.2. Đánh giá các hậu quả của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và thực tiễn thi hành tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Phú Yên Thực tế, một số thẩm phán đã đánh giá không đầy đủ chứng cứ hoặc đánh giá không khách quan dẫn đến một số sai sót phổ biến trong đánh giá chứng cứ: Không đánh giá tính hợp pháp của quan hệ hợp đồng, trong vụ án về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Tòa án chưa xem xét đánh giá tính hợp pháp của quan hệ hợp đồng lao động, để xác định hợp đồng lao động có vô hiệu hay không, mà chỉ tập trung xem xét tính hợp pháp của việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết quyền lợi của các bên. 13 Đánh giá không đầy đủ các tình tiết của vụ án về đơn phương chấm dứt HĐLĐ, ngoài các tình tiết xác định tính hợp pháp của việc chấm dứt HĐLĐ còn có các tình tiết khác làm căn cứ để giải quyết hậu quả của việc chấm dứt HĐLĐ như việc thanh toán các quyền lợi của người lao động (trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, . . .) Đánh giá chứng cứ không khách quan, toàn diện. Thời gian qua, xảy ra một số vụ tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ với NLĐ vì lý do hết hạn hợp đồng. Sau khi bị chấm dứt HĐLĐ người lao động khởi kiện cho rằng sau khi HĐLĐ hết hạn, người lao động vẫn làm việc bình thường và vẫn được người sử dụng lao động trả lương. HĐLĐ mới đã phát sinh, do đó người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ là không đúng. Kết luận chƣơng 2 NSDLĐ và NLĐ đều phải chịu hậu quả của việc chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật do hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của NLĐ và NSDLĐ còn hạn chế, một phần do các quy định về quyền này quá phức tạp và thiếu tính khả thi. Để đảm bảo quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ cũng như quyền lợi của các bên khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong thực tiễn. Trong quá trình áp dụng pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền, NSDLĐ và NLĐ đôi khi vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về hợp động lao động cũng như chấm dứt hợp đồng lao động, dẫn đến việc thực hiện trong thực tiễn còn lúng túng trong việc yêu cầu bồi thường khi một bên cho rằng việc chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Ý thức chấp hành pháp luật lao động của một doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị và NLĐ chưa cao dẫn đến các tranh chấp phát sinh còn nhiều, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của các bên khi tham gia vào quan hệ lao động. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan