Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án h...

Tài liệu Luận văn hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh phú thọ

.PDF
81
92
103

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380104 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN VĂN HUYÊN HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa công bố trong bất cứ công trình nào khác Hà Nội, ngày …tháng … năm 2019 Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCT Bộ Chính trị BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự BMNN Bộ máy Nhà nước BTP Bộ Tư pháp CBTGPL Cán bộ trợ giúp pháp lý CQĐT Cơ quan điều tra CTKGG Cải tạo không giam giữ ĐTV Điều tra viên GĐXXST Giai đoạn xét sử sơ thẩm KSV Kiểm sát viên LHP Luật hiến pháp LLS Luật luật sư LS Luật sư NN và PL Nhà nước và Pháp Luật NN Nhà nước PL Pháp luật PLTCLS Pháp lệnh tổ chức luật sư PTP Phòng tư pháp STP Sở tư pháp TAND Tòa án nhân dân TCTH Tù có thời hạn TP Thẩm phán VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH.............................................................................................................. 15 1.1. Khái niệm hoạt động chứng minh của luật sư trong gđxxst .................... 15 1.2. Đặc điểm của hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .......................................................................................... 28 1.3. Các hoạt động chứng minh của luật sư trong gđxxst ............................... 30 Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TẠI TỈNH PHÚ THỌ ............................................................... 36 2.1. Qui định của pháp luật về hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. ....................................................................................... 36 2.2. Thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh phú thọ. ................................................................ 44 2.3. Kết quả và hạn chế hoạt động chứng minh của luật sư trước khi mở phiên tòa .................................................................................................................... 46 2.4. Kết quả hoạt động chứng minh của luật sư tại phiên tòa ......................... 48 2.5. Nguyên nhân, những hạn chế, vướng mắc về hoạt động của chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại tỉnh phú thọ. ...................................... 53 2.6. Một số quy định của Luật sư Quốc Tế………………………………….54 Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ......................................... 59 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm ........................................................................................ 59 3.2.Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư.... 61 3.3. Kết hợp việc tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp luật sư với tăng cường quản lý nhà nước về luật sư ................................................................ 65 KẾTLUẬN………………………………………………………………….70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định trình tự, thủ tục giải quyết một vụ án hình sự, trong đó giai đoạn xét xử sơ thẩm có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định bị cáo có tội hay không có tội để áp dùng hình phạt với bị cáo. Trong giai đoạn đó, cùng với việc buộc tội của Viện kiểm sát, hoạt động bào chữa của Luật sư cũng được thực hiện. Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, Đảng đã chủ trương thực hiện đồng bộ ba cuộc cải cách: Cải cách tư pháp, cải cách pháp luật, cải cách hành chính. Trong đó cải cách tư pháp luôn được Đảng quan tâm chú trọng ngay từ những năm đầu của thế kỷ XXI, với Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã đặc biệt quan tâm đến vai trò của Luật sư và đặt nhiệm vụ cho cơ quan tư pháp trong việc bảo đảm hoạt động của Luật sư trong tố tụng, Nghị quyết đã chỉ rõ: “… Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên Tòa, đảm bảo tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác… Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: tham gia hỏi cung bị can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên toà…”; Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 tiếp tục khẳng định: “… Nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên Tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp … Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế để luật sư thực hiện tốt tranh tụng tại phiên Toà, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của luật sư đối với các tổ chức thành viên của mình”. 1 Trên tinh thần cải cách tư pháp, trong những năm vừa qua các Cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Phú Thọ đã chủ động tạo điều kiện để Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án hình sự từ giai đoạn điều tra; Hoạt động của Luật sư nói chung nhất là các hoạt động chứng minh nói riêng giúp cho người bị tạm giữ, người bị tình nghi (nghi phạm), bị can, bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự được bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo qui định của pháp luật. Với sự tham gia tích cực của Luật sư trong các giai đoạn tố tụng hình sự đã bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của thân chủ (bị can, bị hại …) và góp phần trong việc làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Điều đó giúp cho việc điều tra, truy tố và xét xử được nhanh chóng, chính xác nâng cao hiệu quả công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm; tránh oan sai cho người vô tội, bỏ lọt tội phạm, góp phần giữ vững An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ Quốc nói chung và an ninh trật tự của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Mặc dù BLTTHS đã bổ sung nhiều quyền cho Luật sư nhưng trên thực tế trong quá trình tham gia giải quyết vụ án hình sự thì vị trí, vai trò và chức năng của Luật sư không phải lúc nào, giai đoạn nào Luật sư cũng được tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện công việc của “Người bào chữa” trong tố tụng hình sự. Trong giai đoạn xét xử còn nhiều hiện tượng gây khó khăn, chưa tạo điều kiện cho luật sư nghiên cứu hồ sơ, chưa chấp nhận yêu cầu chính đáng của người bào chữa, vì thế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chứng minh từ thu thập đến đánh giá các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ tội cho bị cáo.Trong thời gian qua tuy đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động trong TTHS nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Do vậy việc nghiên cứu để tìm ra những ưu điểm, khuyết 2 điểm, những tồn tại, hạn chế những nguyên nhân và những vướng mắc, khó khăn của Luật sư thực hiện hoạt động chứng minh trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở địa bàn tỉnh Phú Thọ là rất cần thiết. Với tất cả những ý nghĩa đã nêu ở trên, việc chọn đề tài “ Hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” làm Luận văn Thạc sĩ Luật học là cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Trước năm 1988, hoạt động của Luật sư - Người bào chữa trong tố tụng hình sự gần như chưa được quan tâm, nghiên cứu. Phải đến khi Pháp lệnh tổ chức Luật sư năm 1987 và Bộ Luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988 có hiệu lực thi hành thì mới có một số rất ít những công trình khoa học hay các bài viết, chuyên đề nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này . Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và Luật Luật sư năm 2006 có hiệu lực thi hành, nhất là trong tiến trình cải cách tư pháp, thực tiễn đòi hỏi cần phải giải quyết, thì các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, vai trò, hoạt động của Luật sư - Người bào chữa trong tố tụng hình sự mới được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện. Những vấn đề cơ bản về chứng minh, quá trình chứng minh được đề cập đến một số giáo trình tài liệu chuyên ngành như: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của trường Đại Học Luật, nhà xuất bản công an nhân dân …một số các công trình nghiên cứu về vị trí, chức năng, hoạt động, địa vị pháp lý, vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự nói chung và trong cụ thể từng giai đoạn tố tụng hình sự nói riêng có thể kể đến: - Đề tài nghiên cứu cấp trường năm 2003 “ Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của trường đại học Luật do Thạc sĩ Bùi Kiên Điện chủ nhiệm đề tài . 3 - Đề tài cấp Bộ năm 2005: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam” do đồng chí Nguyễn Văn Thảo - Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp làm chủ nhiệm đề tài. - Luận văn thạc sỹ luật học “ Đánh giá chứng cứ , sử dụng chứng cứ trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự - những vấn đề lý luận thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hà năm 2008 . - Luận văn thạc sỹ luật học “ Hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thu thập chứng cứ” của tác giả Khúc Thị Hoàng Hạnh năm 2010 - Luận án tiến sỹ luật học“Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam” của tác giả Phan Trung Hoài năm 2003. - Luận án tiến sỹ luật học: “Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự” của tác giả Hoàng Thị Sơn, trường Đại học Luật Hà Nội năm 2003. - Luận văn thạc sỹ luật học: “Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Thị Việt Hà, Khoa luật trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015. - Luận văn thạc sỹ luật học: “Người bào chữa, Người bảo vệ quyền lợi cho đương sự là trợ giúp viên pháp lý trong tố tụng hình sự trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh Yên Bái” của tác giả Nguyễn Thu Phương, Khoa luật trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015. - Luận văn thạc sỹ luật học: “Vai trò của luật sư - người bào chữa trong các giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Phương, Khoa luật trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2014. 4 - Luận án Tiến sỹ luật học : Hoạt động bào chữa của Luật sư …” của tác giả Ngô Thị Ngọc Vân , trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016. - Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Phạm Thế Hùng “Hoạt động của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam - Học viện khoa học xã hội năm 2017. Ngoài ra, một số sách chuyên khảo, tạp chí cũng đề cập đến chế định chứng cứ và chứng minh trong tố tụng Việt Nam như sách “ Chế định chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt Nam” của Tiến sỹ Trần Quang Thiệp , sách “ Chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Cừ, sách “Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự” của tác giả Đỗ Văn Đương … Và một số đề tài được đề cập dưới dạng bài viết, chuyên đề, ý kiến trong một số công trình nghiên cứu khoa học về TTHS; trong các bình luận khoa học về TTHS; trong một số Luận văn của một số tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung: Các quy định pháp lý và thực tế hoạt động của Luật sư trong TTHS ở Việt Nam nói chung và hoạt động của Luật sư trong giai đoạn khởi tố điều tra hoặc giai đoạn xét xử vụ án. Nhưng lại chưa có đề tài hay chuyên đề nào nghiên cứu sâu về “Hoạt động chứng minh của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ”. Vì vậy, bằng đề tài này, tác giả với mong muốn được đề cập đến việc nghiên cứu chi tiết nội dung quy định của Pháp luật, vị trí, vai trò, chức năng của Luật sư trong TTHS ở Việt Nam; khái quát đánh giá những bất cập, khó khăn phát sinh trong quá trình tác nghiệp của Luật sư trong giai đoạn truy tố vụ án hình sự từ thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ. Để nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả đã tham khảo những công trình khoa học, những nghiên cứu mang tầm bao quát toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản về chứng cứ và quá trình chứng minh vụ án hình sự trong giai đoạn sơ thẩm nói riêng và trong tất cả các giai đoạn tố tụng nói chung. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích quy định của pháp luật và đánh giá thực tiễn sự tham gia của Luật sư vào tố tụng hình sự nói chung và giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trong thời gian 05 năm từ năm 2013 đến năm 2018) luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như: Hoạt động chứng minh của Luật sư, đặc điểm của hoạt động chứng minh trong giai đoạn xét xử sơ thẩm . - Nghiên cứu hoạt động chứng minh của Luật sư theo quy định của pháp luật Việt Nam; có tham khảo với quốc tế. - Đánh giá đúng thực tiễn hoạt động chứng minh của Luật sư trong TTHS ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian 5 năm (từ 2013 - 2018); - Đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS về hoạt động chứng minh của Luật sư. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các qui định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của Luật sư, nhằm khẳng định địa vị pháp lý của Luật sư trong tố 6 tụng hình sự Việt Nam nói chung và giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng. Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở các Tòa Án Tỉnh Phú Thọ, để thấy được luận văn tập trung nghiên cứu vai trò Luật sư với tư cách người bào chữa, có trách nhiệm chứng minh cho sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ tội cho bị cáo. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Hoạt động tư pháp nói chung và công tác tư pháp hình sự nói riêng luôn có những bất cập, hạn chế như: tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp vẫn còn bất hợp lý, chưa có sự phân định chính xác, hợp lý giữa các chức năng cơ bản của tố tụng, từ đó dẫn đến việc quy định vai trò, thẩm quyền cụ thể của từng chủ thể tố tụng và trình tự tiến hành các thủ tục tố tụng chưa phù hợp. Qua các công trình nghiên cứu cho thấy, có những thẩm quyền thuộc chức năng buộc tội nhưng Viện kiểm sát (cơ quan thực hiện chức năng buộc tội) lại không được thực hiện, ngược lại, Tòa án (cơ quan thực hiện chức năng xét xử) lại được giao thực hiện những thẩm quyền thuộc chức năng buộc tội. Còn thiếu cơ chế bảo đảm thực hiện quyền của những người tham gia tố tụng, đặc biệt là cơ chế bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo; ý kiến tranh luận, tranh tụng của các Luật sư vẫn chưa thực sự được coi trọng; không ít bản án, quyết định của Tòa án chưa dựa trên kết quả tranh tụng dân chủ tại phiên Tòa, dẫn đến số lượng các bản án bị hủy, sửa án còn chiếm tỷ lệ khá cao. Những vướng mắc, bất cập nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đấu tranh, phòng, chống tội phạm, ảnh hưởng đến việc xây dựng một nền tư 7 pháp dân chủ, công bằng, nghiêm minh, bảo vệ công lý, ảnh hưởng đến quyền bào chữa của bị can, bị cáo và đặc biệt là đã không tạo ra được cơ chế pháp lý hữu hiệu để thúc đẩy các cơ quan tiến hành tố tụng tự hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trước sự đối trọng, phản biện tích cực từ bên bào chữa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động chứng minh của Luật sư với vai trò là người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam tại địa bàn tỉnh Phú Thọ. Về thời gian và địa bàn khảo sát: Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động của Luật sư trong trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Phú Thọ trong 05 năm (2013-2018) và những văn bản quy phạm pháp luật về Luật sư và giai đoạn xét xử sơ thẩm theo tố tụng hình sự trong khoảng thời gian từ năm 1987 đến năm 2018. Nhìn từ góc độ lý luận, một tác giả Việt Nam đã quan niệm, trong tố tụng hình sự, chức năng gỡ tội tồn tại song song với chức năng buộc tội như là nhu cầu tất yếu khách quan. Khi chưa xác định ai là người thực hiện tội phạm hoặc chưa bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì tố tụng hình sự chưa xuất hiện chức năng bào chữa. Khi có người bị bắt và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giữ hoặc có người mặc dù không bị bắt và không áp dụng biện pháp ngăn chặn nêu trên nhưng bị nghi là đã thực hiện hành vi phạm tội thì trong tố tụng hình sự đã bắt đầu xuất hiện chức năng buộc tội và chức năng gỡ tội. Buộc tội trong tố tụng hình sự, được quan niệm là hành vi của cơ quan tiến hành tố tụng, nhằm xác định trách nhiệm hình sự đối với người bị buộc tội trên cơ sở các chứng cứ về vụ án hình sự đã được xác định. Chính bắt đầu 8 từ thời điểm này, trong tố tụng hình sự xuất hiện sự tranh tụng giữa bên buộc tội và bên bào chữa, đồng thời, quá trình tranh tụng được tiếp tục cho đến khi tố tụng hình sự kết thúc... Tác giả còn đi đến khẳng định: “chức năng bào chữa không chỉ thuộc về bên bào chữa mà còn thuộc về cả bên buộc tội và cơ quan xét xử nữa”. Theo quan niệm của người viết, khi coi chức năng gỡ tội là đối trọng của chức năng buộc tội, một phần xuất phát từ địa vị pháp lý và cách thức sử dụng các biện pháp thực hiện chức năng khác nhau. Hơn nữa, chức năng buộc tội được hậu thuẫn bởi các biện pháp cưỡng chế do Nhà nước đặt ra và trước quyền lực cưỡng chế, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân có nguy cơ bị xâm hại. Do đó, quyền tự bào chữa và nhờ người khác bào chữa phải được coi là điều kiện tất yêu cho việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng một cách công bằng, tạo cơ hội cho người bị buộc tội khả năng tiếp cận với công lý và tố tụng hình sự có được bản chất dân chủ của nó. Vì thế, cần tạo môi trường pháp lý cho việc thực hiện chức năng gỡ tội, thể hiện thông qua việc Nhà nước có biện pháp bảo đảm người bào chữa được thực hiện các kỹ năng chuyên môn của họ mà không bị đe dọa, cản trở, quấy rối hoặc can thiệp không đúng đắn, cũng như người dân có thể tiếp cận một cách bình đẳng và hiệu quả đối với các dịch vụ pháp lý mà người bào chữa cung cấp. Vấn đề làm rõ nội hàm của khái niệm chức năng gỡ tội, cần được đặt trong bối cảnh xác định mô hình tố tụng hình sự của Việt Nam hiện nay như thế nào? Sự phân tích của nhóm tác giả đề tài khoa học nêu trên đã cho thấy những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng mô hình tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới và ở nước ta. Đây là xu hướng tiếp nhận, giao thoa những yếu tố tích cực giữa mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn và mô hình tố tụng hình sự tranh tụng, tiếp tục hoán thiện “mô hình pha trộn" theo hướng 9 thiên về tranh tụng hơn nữa. Nhóm tác giả này phản biệt giữa hai khái niệm “nguyên tắc tranh tụng” và “mô hình tranh tụng” không đồng nhất với nhau và cần mở rộng tối đa tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, coi đây là khâu đột phá .Tuy nhiên, làm thế nào xác định đúng đắn các tiêu chí xây dựng mô hình tố tụng và mức độ “pha trộn" kết hợp mô hình tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn, các nguyên tắc cơ bản của mô hình nói trên là một vấn để trọng tâm cần giải quyết khi nghiên cứu xây dựng nội dung Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Trong điều kiện Đảng và Nhà nước đang chủ trương xây dựng một nền tư pháp dân chủ, đề cao việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, nguyên tắc bình đẳng, công bằng, công khai, minh bạch trong kiến thiết hệ thống cơ quan tư pháp, việc nghiên cứu làm rõ hơn địa vị pháp lý và vai trò của người bào chữa nhằm thực hiện chức năng gỡ tội trong tố tụng hình sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng các phương pháp luận của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng, Chủ nghĩa Duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin,Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật; về cải cách tư pháp. Lý luận là lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác-Lênin, lý luận nhận thức của duy vật lịch sử làm rõ bản chất lý luận, của phép biện chứng duy vật vào quá trình thu thập kiểm tra và đánh giá chứng cứ, đây là cái xuyên suốt nhất về nhận thức qua cặp phạm trù, do đó chúng ta sử dụng trong quá trình chứng minh, thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ như vậy rõ ràng để muốn nhận thức phải có nguyên nhân kết quả phủ định của phủ định. Như vậy để khẳng định không có cái gì hoàn hảo, nhưng cũng không có cái gì tiêu 10 cực hoàn toàn, cái quan trọng là chúng ta sử dụng nó vào mục đích của chúng ta như thế nào, phương pháp biện chứng thông qua các cặp phạm trù cơ bản để sử dụng chứng minh. Xuất phát từ nguyên lý thế giới thống nhất vật chất luôn luôn vận động và thay đổi, mọi sự vận động có sự liên hệ phổ biến xác lập nhau, nếu như không có sự thống nhất đó thì không thể chứng minh được. Vì vậy chứng minh trong biện chứng duy vật phải toàn diện, đó là nguyên tắc đó là phương pháp luận chung nhất, chỉ đạo không nghỉ của chủ thể chứng minh, chủ thể chứng minh đặt trong mối quan hệ phải xem xét tất cả mọi khi các yếu tố bao gồm cả tình tiết sự kiện quan điểm phương pháp luận chứng minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp logic, thống kê kết hợp với khảo sát thực tế, phương pháp nghiên cứu tài liệu, bản án, hồ sơ vụ án, phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, phương pháp vụ việc điển hình ... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần bổ sung thêm những vấn đề lý luận về sự tham gia của Luật sư trong tố tụng hình sự nói chung, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm nói riêng. Về phương diện lý luận, cần quan tâm đặt chức năng gỡ tội trong mối quan hệ với vấn đề bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp, cũng như cố gắng giải quyết những vướng mắc trong tổng thể vận hành chung của cả hệ thống tư pháp, giữa các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng khác. Thực tiễn những năm đổi mới, thực hiện chủ trương cải cách tư pháp vừa qua, 11 có thể thấy rõ sự lúng túng giữa sự đi trước về mặt lý luận khoa học pháp lý và nhận thức với thực trạng cơ chế điều chỉnh bằng pháp luật và những bất cập đối với sự tham gia của người bào chữa trong các giai đoạn tố tụng hình sự. Điều này dẫn đến bức xúc trong dư luận, có ảnh hưởng đến niềm tin vào tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế, liên quan đến việc thực hiện chức năng gỡ tội chính là việc xác định địa vị pháp lý của người bào chữa theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự và trong các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện chủ yếu trên các phương diện sau đây: Thứ nhất, xét về mặt chủ thể thực hiện chức năng gỡ tội do pháp luật tố tụng xác định người bào chữa chỉ là người tham gia tố tụng và phạm vi hoạt động thuộc lĩnh vực “ Bổ trợ tư pháp”, nên thực chất người bào chữa chỉ được coi là người trợ giúp pháp lý mang tính bị động, ảnh hưởng rất nhiều đến việc hành nghề một cách bình đẳng và độc lập. Thứ hai, về mặt xã hội, do chưa được thừa nhận là một chức danh tư pháp độc lập nên vai trò của người bào chữa nói chung. Luật sư nói riêng trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong cải cách tư pháp bị hạn chế. Thứ ba, thực chất quan niệm coi hoạt động của người bào chữa thuộc phạm vi “bổ trợ tư pháp” xuất phát từ thực tiễn là hành nghề của người bào chữa thường gắn chặt với hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử của Tòa án. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của Luận văn có tác dụng đóng góp một phần việc bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động chứng minh của Luật sư trong TTHS nói chung và giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng; đồng thời giúp cho cơ quan và người tiến hành tố tụng hình sự cũng như Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ, cá nhân các Luật sư phát huy các kết quả đã 12 đạt được, khắc phục các hạn chế thiếu sót trong TTHS, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Luật sư trong tố tụng hình sự. Ngoài ra, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các Luật sư trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, đi đến tận nơi để xác nhận chứng cứ xem có phải là đúng hay không, đòi hỏi phát điển hóa trong chứng minh làm hoàn thiện pháp luật từ nguồn chứng cứ để coi chứng minh có không và có đầy đủ chứng cứ không, có đủ ba thuộc tính chứng minh hay không nếu nó vi phạm quy định của luật tố tụng hình sự về trình tự và tính hợp pháp mặc dù nó nằm hồ sơ nhưng tính hợp và không hợp pháp được coi là chứng cứ khi nào, và không coi là chứng cứ khi nào. Lời khai nhận tội của người phạm tội, bị can trong giai đoạn xét xử mà không có sự tham gia của người bào chữa hoặc từ chối người bào chữa thì không coi là chứng cứ, trừ trường hợp tranh tụng tại phiên tòa không nhận lời khai, có tự nguyện không bị cưỡng ép bức cung và họ khai đúng sự thật thì đó coi là chứng cứ vì khai lời khai có giám sát cơ sở. Mặc dù ưu tiên nhiều nhưng vì Luật sư chưa đạt được nhiều về số lượng chứng cứ, chứng minh để lời khai được khách quan thì điều tra viên có được phép mời Luật sư vào bản khai cuối cùng tham gia, nếu như vậy thì mang tính khả thi không cao mà lại đi phát điển hóa không thi hành được thì các cơ quan điều tra liên quan tới tố tụng đã hoàn thiện hồ sơ. Nếu lời khai không có Luật sư thì ra tòa lại thành lời khai chưa có sự thuyết phục, bởi trong khi lấy lời khai bị mớm cung hoặc đánh đập tra tấn mặc dù trước đây nhận tội rồi sao có Luật sư thì khai thật và khi có phiên tòa lại thấy khác lời khai nhận tội phù hợp là căn cứ kết tội. Tranh thủ tại phiên tòa phải lấy bằng phương pháp khác, lời khai nhận 13 tội phải khách quan, lời khai nhận tội phải kiểm tra rất cụ thể tại phiên tòa, lấy lời khai để làm chứng để làm căn cứ chứng minh. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã cho chúng ta những bài học về chứng cứ, chứng minh. Cho nên việc đánh giá chứng cứ, thu thập chứng cứ, kiểm tra chứng cứ xuyên suốt trong quá trình tố tụng hình sự, thậm chí từ tin báo tội phạm, cho đến bản án của tòa có hiệu lực pháp luật nhưng nó còn giai đoạn chứng minh, ngấm ngầm chứng minh, thậm chí bản án xử đúng rồi nhưng vẫn chứng minh con người thực khi bản án đó không còn nguy hiểm cho xã hội để được tha tù, đại xá sớm. Nếu lý luận không thực tiễn thì lý luận suông, thực tiễn không lý luận thì lý luận mù quáng, ai cũng phải nói đến lý luận nhưng không phải ai cũng phải làm. Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Phú Thọ, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm về trí tuệ, nhận thức, tri thức về chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự tại Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Qui định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại tỉnh Phú Thọ Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của Luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 14 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm hoạt động chứng minh của luật sư trong GĐXXST Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng “hoạt động” là “ làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong xã hội” ; “chứng minh ” là “Dùng lý lẽ suy luận, bằng cứ để chỉ rõ điều gì đó đúng hay không đúng .” Như vậy theo nghĩa thông thường, hoạt động chứng minh của Luật sư được hiểu là hoạt động trí tuệ, tư duy hay thực tiễn của con người, có mục đích xác định sự tồn tại hay không tồn tại, hoặc là đúng sai của một sự vật, hiện tượng trên cơ sở của những căn cứ, chứng cứ nhất định. Để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp không vi phạm pháp luật để chứng minh sự thật của vụ án. Các sự việc xảy ra luôn để lại những “dấu vết” trong thế giới khách quan, được con người và môi trường vật chất phản ánh lại. Quá trình chứng minh vụ án hình sự thực chất là quá trình con người nhận thức về sự kiện phạm tội đã xảy ra, thông qua việc thu thập, phân tích, đánh giá những thông tin về vụ án. Trong khoa học pháp lý hiện đang tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau xung quanh khái niệm chứng minh tố tụng hình sự. Quan điểm thứ nhất cho rằng : “ Quá trình chứng minh là quá trình nhận thức các sự kiện , các tình tiết vụ án hình sự”{63,tr.330} Quan điểm thứ hai cho rằng : “ Quá trình chứng minh là quá trình nhận thức các sự kiện, các tình tiết vụ án thông qua các chứng cứ”{5,tr.164} 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan