Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình...

Tài liệu Luận văn hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam

.PDF
77
151
108

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN THỊ HỒNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN THỊ HỒNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM MINH TUYÊN HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ “Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Minh Tuyên. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2019 Học Viên Đoàn Thị Hồng LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phạm Minh Tuyên người đã tận tình hướng dẫn và giúp tôi đưa ra những ý kiến và định hướng quý báu thực hiện Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình động viên, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này! Học Viên Đoàn Thị Hồng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ................................................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, các dạng hoạt động và ý nghĩa của hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự. ................................................. 7 1.1.1. Khái niệm hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự ........................ 7 1.1.2.Đặc điểm của hoạt động xét xử sơ thẩm Vụ án hình sự .................. 8 1.1.3. Chủ thể hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.......................... 11 1.1.4. Các dạng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự....................... 13 1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................... 15 1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự …………………………………………………………………………… ….19 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ......................................................... 24 2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................................... 24 2.1.1. Hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam ...................................... …………………………24 2.1.2. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa ................. 29 2.2 Thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................................................................... 36 2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở giai đoạn chuẩn bị xét xử ................................................... 36 2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động xét xửsơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa ……………………………………………………39 2.2.3. Nguyên nhân của vướng mắc, hạn chế trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự……………………………………………………..45 Chương 3 MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ................................................................................................ 49 3.1. Một số yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ......................................................................................... 49 3.1.1. Yêu cầu bảo đảm quyền con người ............................................... 49 3.1.2. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ......... 51 3.1.3. Yêu cầu về hội nhập kinh tế, quốc tế ............................................ 52 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. ………………………………………………………………………….53 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 53 3.2.2.Giải pháp về con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự…………………………………………………………………….59 3.2.3. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................................................................................................ 60 KẾT LUẬN ............................................................................................ 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 65 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật tố tụng hính sự CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CQĐT : Cơ quan điều tra HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TTLN : Thông tư liên ngành VAHS : Vụ án hình sự VKS : Viện Kiểm sát MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới. Đến ngày 02/06/2005, Bộ Chính trị tiếp tục ra Nghị quyết số 49NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nghị quyết xác định cải cách tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Thể chế hóa chủ trương này, Hiến pháp năm 2013 đã xác định một cách rõ ràng chức năng thực hiện quyền tư pháp và nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân của hệ thống Tòa án nhân dân. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ đó đòi hỏi ngành Tòa án phải nâng cao chất lượng công tác xét xử, trong đó có hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. Trong những năm qua hoạt động xét xử của ngành Tòa án đã đạt được những kết quả tích cực. Chính sách, pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự đã từng bước được định hình và hoàn thiện, tạo điều kiện cho các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng có được môi trường pháp lý thuận lợi để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ kịp thời lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, cơ quan và tổ chức. Hoạt động xét xử sơ thẩm là hoạt quan trọng trong cả quá trình giải quyết vụ án hình sự, bởi xét xử sơ thẩm là giai đoạn tập trung cao nhất của việc thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân danh Nhà nước định tội danh, quyết định hình phạt và giải quyết các vấn đề khác liên quan đến tội phạm. Bản án hình sự có hiệu lực không chỉ được coi là 1 thời điểm kết thúc một quá trình tố tụng mà là kết quả đánh giá chất lượng hoạt động tố tụng từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn truy tố và giai đoạn xét xử. Để đảm bảo được chất lượng bản án được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật đòi hỏi các chủ thể tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định trong BLTTHS. BLTTHS năm 2015 được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, bên cạnh những quy định mới được sửa đổi, bổ sung góp phần hạn chế những vướng mắc, bất cập từ Bộ luật cũ, đồng thời thể hiện rõ nét trong các quy định góp phần nâng cao chất lượng tranh tụng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Ngoài những kết quả tích cực đã đạt được, qua nghiên cứu, áp dụng trong thực tiễn cho thấy nội dung quy định hoạt động xét xử sơ thẩm đã phát sinh một số điểm còn chưa rõ ràng, vướng mắc cần phải có văn bản hướng dẫn để việc áp dụng trong thực tiễn được chính xác và thống nhất. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” để làm để tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hoạt động xét xử sơ thẩm là hoạt động quan trọng của quá trình giải quyết VAHS , vì vậy việc nghiên cứu, phân tích vấn đề này đã được một số nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu có giá trị được công bố có thể kể đến như: * Sách, báo, tạp chí: Trần Văn Độ (2012), "Một số vấn đề về hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục xét xử sơ thẩm", Tạp chí Kiểm sát; Vũ Gia Lâm (2011), "Hoàn thiện một số quy định về xét xử sơ thẩm hình sự nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc 2 hai cấp xét xử", Tạp chí Toà án nhân dân; Nguyễn Hoài Nam (2010), "Thực trạng và hướng hoàn thiện chức năng xét xử của Tòa án trong Bộ luật Tố tụng hình sự", Tạp chí Toà án nhân dân; Đinh Văn Quế (2011), "Phương hướng hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự", Tạp chí Toà án nhân dân. * Luận án tiến sĩ: Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Hoàng Anh Tuyên (2014), Thời hạn tố tụng trong Pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. * Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Thị Thủy (2014), Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Đức Hiệp (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Toà án nhân dân ở tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Đặng Văn Hưng (2011), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Trần Thị Tuyết Lành (2015), Chất lượng hoạt động xét sơ thẩm các vụ án hình sự của Toà án Quân sự ở Quân khu 3- Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Hoàng Hữu Quý (2013), Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Toà án Quân sự ở Quân khu 3, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Nguyễn Sỹ Thành (2015), “Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”.sách “Kỹ năng xét xử các vụ án 3 hình sự theo quy định của BLTTHS 2015” của TS. Phạm Minh Tuyên; Luận văn thạc sĩ của Hoàng Ngọc Chiệu “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”, bảo vệ 2017; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Nhung “Chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, bảo vệ 2017. Tuy nhiên việc nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại ở những vấn đề chung nhất hoặc nghiên cứu dừng lại ở các quy định của BLTTHS năm 2003 liên quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm hoặc định hướng sửa đổi BLTTHS 2003, mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực diện toàn diện và đầy đủ về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hinh sự Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn BLTTHS 2015 đã có hiệu lực và được áp dụng hơn 01 năm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm sáng tỏ một cách có hệ thống vấn đề về lý luận hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ đó phân tích những mặt tích cực và những mặt hạn chế trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Luận văn đề xuất một số yêu cầu cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 3.2. Nhiệm vụ cơ bản của đề tài: Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ: Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm cơ bản, chủ thể, các dạng hoạt động và ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động xét xử sở thẩm. Bên cạnh đó luận văn còn đi sâu phân tích các quy định của BLTTHS năm 2015 về hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa. Luận văn còn đi vào thực tiễn áp dụng 4 các quy định về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, những kết quả đã đạt được và những hạn chế,vướng mắc, trong hoạt động xét xử sơ thẩm VAHS. Trên cơ sở đó luận văn tìm ra nguyên nhân cho những hạn chế vướng mắc để từ đó luận văn đưa ra các yêu cầu, giải pháp có cơ sở pháp lý và thực tiễn, có tính khả thi nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hính sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự trong giai đoạn 2014 đến 2018 trong phạm vi ngành Tòa án. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong bài Luận văn cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như phân tích, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phương pháp lịch sử, tư duy logic, quy nạp, diễn giải nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn đề tài tổng hợp những vấn đề khoa học, cơ sở lý luận trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự; từ đó đánh giTá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Tố tụng hình từ năm 2014 đến năm 2018. Luận văn cũng đưa một số yêu cầu và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan tới hoạt động xét xử sơ thẩm 5 các vụ án hình sự. Những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng vào mục đích tham khảo trong giảng dạy và học tập các học phần pháp luật Tố tụng hình sự; tội phạm học 7. Kêt cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Một số yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, các dạng hoạt động và ý nghĩa của hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự. 1.1.1. Khái niệm hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác định rất rõ về vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy cơ quan nhà nước, Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Theo đó xét xử là một hoạt động nhân danh quyền lực của Nhà nước do Tòa án thực hiện, nhằm giải quyết những vụ án hình sự (VAHS), dân sự, kinh tế, lao động, hành chính theo quy định của pháp luật, và chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, và là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Theo quy định của pháp luật tố tụng, xét xử sơ thẩm VAHS là một giai đoạn độc lập và đặc biệt quan trọng của quá trình tố tụng hình sự, được bắt đầu từ thời điểm Tòa án thụ lý hồ sơ vụ án và kết thúc khi Tòa án ra bản án. Sau khi Cơ quan điều tra đã có bản kết luận điều tra, và Viện Kiểm sát đã truy tố bị can ra trước tòa bằng bản Cáo trạng trên cơ sở đó Tòa án được giao thẩm quyền lần đầu tiên đưa VAHS ra xem xét công khai tại phiên tòa. Theo quan điểm của Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Thành thì “xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng hình sự mà Toà án được giao thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xem xét công khai tại phiên toà, nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm 7 tội hay không để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù hợp với tính chất của vụ án mà Viện Kiểm sát đã truy tố[33,tr.7]. Hoạt động xét xử của Tòa án hiểu theo nghĩa chung nhất là “hoạt động của các cơ quan và cá nhân được quyền căn cứ vào pháp luật để xem xét những vấn đề pháp lý và đưa ra những phán quyết có tính bắt buộc” cụ thể hơn ta có thể hiểu hoạt động xét xử là “hoạt động nhân danh Nhà nước đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp, tính đúng đắn pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau” [33,tr.7]. Như vậy, từ những quan điểm nêu trên có thể đưa ra khái niệm hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động của Nhà nước do cơ quan Tòa án thực hiện ở cấp xét xử thứ nhất tiến hành các hoạt động tố tụng nhằm xem xét và đánh giá, toàn diện các chứng cứ, tài liệu của vụ án nhằm xác định có hay không có tội phạm, bị cáo có phải là người phạm tội hay không, nếu bị cáo phạm tội thì phạm tội gì, hình phạt được áp dụng và các vấn đề khác có liên quan đến vụ án được quy định trong Bộ luật hình sự. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xét xử sơ thẩm Vụ án hình sự Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN và xét xử sơ thẩm được coi là đỉnh cao của quyền tư pháp bởi lẽ quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng sẽ được thực hiện công khai và đầy đủ nhất tại phiên tòa. Hoạt động tố tụng hình sự là một trình tự hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng vào quá trình giải quyết một VAHS từ khi khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Trong đó, hoạt động xét xử là hoạt động mang tính quyết định, theo nguyên tắc suy đoán vô tội 8 “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 13 BLTTHS năm 2015). Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hịnh sự là hoạt động của Tòa án có thẩm quyền sau khi nghiên cứu toàn diện, khách quan và đầy đủ hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử công khai trước phiên tòa hình sự nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm tội hay không để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù hợp với tính chất của vụ án mà Viện kiểm sát (VKS) đã truy tố. Theo pháp Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử đó là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm trong đó hoạt động xét xử sơ thẩm là cấp xét xử thứ nhất, và trong hoạt động xét xử sơ thẩm Tòa án nhân dân phải tuân thủ các nguyên tắc đặc trưng cho hoạt động xét xử như: Nguyên tắc xác định sự thật; Nguyên tắc suy đoán vô tội;Nguyên tắc khi xét xử thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo pháp luật: Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự; nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp cá nhân; Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật; Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm; Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa bị hại, đương sự; Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia; Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai; Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án. Do đó, xét xử sơ thẩm phải tuân theo các nguyên tắc nêu trên và trình tự 9 thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc xét xử kết thúc khi ra bản án để giải quyết nội dung của vụ án và được xác định như một giai đoạn kết thúc quá trình giải quyết vụ án để kết luận một người có tội hay không có tội, áp dụng hình phạt như thế nào. Khi hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm càng khách quan, công bằng và nghiêm minh bao nhiêu thì càng thể hiện được bản chất ưu việt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đảm bảo tối đa cho việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được tiến hành chủ yếu tại phiên tòa và mang tính công khai. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm cũng giống như cấp xét xử khác được tiến hành tại phiên tòa và mang tính công khai. Phiên tòa xét xử trở thành một thuật ngữ riêng biệt của Tòa án nhân dân với các nghi thức trang nghiêm, cùng với thủ tục chặt chẽ đã thể hiện được uy quyền của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phiên tòa xét xử là nơi diễn ra các hoạt động mang tính tố tụng đặc biệt và phải tuân thủ nghiêm chỉnh nội quy. Tại phiên tòa quyền và lợi ích hợp pháp của con người, của công dân, của Nhà nước xã hội chủ nghĩa được bảo vệ. Theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành Tòa án phải xét xử một cách công khai, minh bạch, chỉ những vụ án mà theo quy định đó là bí mật nhà nước hay bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án mới xét xử không công khai. Pháp luật có quy định bí mật nhà nước, bí mật của đương sự, song cũng không quy định trường hợp nào được xử kín, trường hợp nào xử công khai, thông thường những trường hợp mà Tòa án quyết định xét xử kín thường là những vụ án liên quan đến hoạt động gián điệp, làm lộ bí mật 10 Nhà nước, hay các vụ án xâm phạm tình dục mà người bị hại là người chưa thành niên. Phiên tòa xét xử của Tòa án cũng là nơi để Tòa án kiểm tra lại một cách công khai việc áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trước đó đã thực hiện việc công khai trong hoạt động xét xử vừa thể hiện tính dân chủ của hoạt động xét xử vừa bảo đảm cho nhân dân được tham dự phiên tòa chứng kiến hoạt động của Tòa án nói chung và Hội đồng xét xử nói riêng, đề cao được tinh thần trách nhiệm của những người tham gia tố tụng, góp phần nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là biểu hiện thực hiện chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự. Chức năng tố tụng bao gồm ba chức năng: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa và chức năng xét xử, trong đó chức năng xét xử được coi là chức năng trung tâm. Chức năng xét xử của Tòa án được thực hiện thông qua hoạt động áp dụng pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm theo đóTòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, thực hiện chức năng xét xử và có quyền ra phán quyết cuối cùng trong hoạt động tố tụng, nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xác định xem một người có phạm tội hay không, nếu phạm tội thì là tội gì, được quy định tại điều khoản nào và nếu phải áp dụng hình phạt thì đó là loại hình phạt gì, mức độ như thế nào cho phù hợp. 1.1.3. Chủ thể hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định rõ nhiệm vụ của cải cách tư pháp là bảo đảm để Toà án là trung tâm và xét xử là hoạt động 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan