Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kns cho học sinh thcs h...

Tài liệu Luận văn huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kns cho học sinh thcs huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

.PDF
121
435
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI PHẠM ĐÌNH LƢỢNG HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẦM HÀ TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI PHẠM ĐÌNH LƢỢNG HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘITHAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNGCHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẦM HÀ TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành Giáo dục và Phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Sơn HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Đình Lƣợng LỜI CẢM ƠN! Với tình cảm hết sức chân thành, tác giả luận văn xin được trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cùng toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng. Xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, giáo viên trong Phòng GD&ĐT huyện Đầm Hà, phụ huynh học sinh, học sinh các trường THCS cùng cán bộ các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư Tiến sĩ Phạm Văn Sơn và các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình định hướng đề tài, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả vô cùng cảm động trước sự động viên, khích lệ, ủng hộ nhiệt thành, tạo điều kiện của đồng nghiệp, bạn bè, gia đình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin được chân thành cảm ơn! Dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm tới đề tài. Xin trân trọng cảm ơn ! Quảng Ninh, ngày …. tháng … năm 2017 Tác giả Phạm Đình Lƣợng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 5 6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6 7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................ 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài.................................................................. 8 1.2. Một số khái niệm nghiên cứu đề tài...................................................... 12 1.2.1. Khái niệm về kỹ năng, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống ........... 12 1.2.2. Lực lượng xã hội .................................................................................. 14 1.2.3. Khái niệm về huy động các lực lượng xã hội ..................................... 14 1.3. Một số vấn đề lý luận về huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ......................................................... 15 1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS .......... 15 1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ....................... 16 1.3.3. Vai trò của các lực lượng xã hội trong việc GDKNS cho học sinh THCS .............................................................................................................. 23 1.4. Huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ............................................................................................... 25 1.4.1. Xây dựng kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh .................................................................................................... 25 1.4.2. Xây dựng lực lượng thực hiện hoạt động GDKNS ............................ 26 1.4.3. Phối hợp các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh ........ 27 1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả việc huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh ............................................................................... 27 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ................................................... 28 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 28 1.5.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 31 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH .................. 33 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 33 2.1.1. Tình hình phát triển giáo dục phổ thông huyện Đầm Hà ................. 33 2.1.2. Tình hình giáo dục THCS huyện Đầm Hà ........................................ 33 2.3. Thực trạng về huy động các lực lƣợng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh các trƣờng THCS huyện Đầm Hà ................................................ 36 2.3.1. Thực trạng về nhu cầu GDKNS cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà................................................................................................ 37 2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và phụ huynh về vai trò, tầm quan trọng của GDKNS đối với học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà ......................................................................................................................... 38 2.3.3. Thực trạng về hoạt động GDKNS trong trường THCS huyện Đầm Hà ......................................................................................................................... 42 2.2.4. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh ở trường THCS huyện Đầm Hà .................................................................................... 46 2.3.5. Thực trạng về phối hợp các lực lượng xã hội giáo dục trong hoạt động GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà ...................................... 48 2.4. Thực trạng về huy động các lực lƣợng GDKNS cho học sinh của hiệu trƣởng trƣờng THCS .................................................................................... 51 2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia GD KNS cho HS các trường THCS huyện Đầm Hà. ................... 51 2.4.2. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà ......................................................................................................................... 56 2.4.3. Thực trạng về mức độ huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà ........................................... 58 2.5. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong việc huy động các lực lƣợng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh các trƣờng THCS huyện Đầm Hà ............................................................................................... 60 2.5.1. Các nguyên nhân ................................................................................. 60 2.5.2. Đánh giá các nguyên nhân .................................................................. 62 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 64 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ................................................. 65 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp..................................................... 65 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện các quan điểm chỉ đạo của Đảng về Giáo dục và Đào tạo ....................................................................................... 65 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THCS ................................... 66 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS ...................................................................................................... 67 3.1.4. Nguyên tắc phát huy được tính tích cực của các lực lượng xã hội ............................................................................................................. 68 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 68 3.2. Biện pháp huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục KNS cho học sinh các trƣờng THCS huyện Đầm Hà ................................................ 69 3.2.1. Khảo sát nhu cầu GDKNS của học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà ........................................................................................................... 69 3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS học sinh các trường THCS........................................ 71 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền về giáo dục KNS cho học sinh các trường THCS ................................................................................... 75 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội trong GDKNS cho học sinh....................................................... 77 3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến, tạo dựng phong trào toàn dân tham gia giáo dục KNS cho học sinh THCS ........................................................................................ 83 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 85 3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 87 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban Giám hiệu CBGV Cán bộ giáo viên CBQL Cán bộ quản lý GD Giáo dục GDKNS Giáo dục kỹ năng sống GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐGDKNS Hoạt động giáo dục kỹ năng sống HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HS Học sinh KNS Kỹ năng sống PHHS Phụ huynh học sinh TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNCS Thanh niên cộng sản TNTP Thiếu niên tiền phong XHH Xã hội hóa DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, HS các trường THCS ................... 34 Biểu đồ 2.1: Độ tuổi bình quân của CBQL và GV ......................................... 34 Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất các trường THCS .................................... 35 Bảng 2.3: Chất lượng 2 mặt giáo dục.............................................................. 36 Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và PHHS về HĐGDKNS .. 39 Bảng 2.5: Thực trạng nội dung giáo dục KNS cho học sinh được tích hợp qua các môn học..................................................................................................... 42 Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện các phương pháp GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS .......................................................... 44 Bảng 2.7: Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh thông qua dạy học...................................................................................................... 46 Bảng 2.8: Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDKNS của giáo viên ..... 47 Bảng 2.9: Các biện pháp và hình thức phối hợp của nhà trường để phối hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh .............................................. 50 Bảng 2.10: Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh ....................................................................... 52 Bảng 2.11: Cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh THCS ......................................................................................... 53 Bảng 2.12: Nội dung của kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinhTHCS............................................................................ 54 Bảng 2.13: Mức độ thực hiện các biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng ...................................................... 58 Bảng 3.1: Đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 87 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ..... 87 Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ........................... 88 Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 89 Biểu đồ 3.2: khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .............................. 90 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, sự giao lưu, cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với quy mô ngày càng rộng và trình độ ngày càng cao, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Chính vì vậy Điều 2 của Luật Giáo dục được Quốc hội XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 ghi rõ:“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH); Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[20]. Bên cạnh đó, kết quả việc thực hiện giáo dục toàn diện của giáo dục Việt Nam chưa cao như chưa đạt mục tiêu đặt ra do cách thức giáo dục còn nặng nề về cung cấp kiến thức, sử dụng những phương pháp chưa phù hợp nên làm cho người học thụ động, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động học tập và tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân. 1.2. Giáo dục Trung học cơ sở là bậc học kế tiếp bậc học Tiểu học. Bậc học THCS có vị trí quan trọng trong giáo dục phổ thông cũng như trong đời sống xã hội. Tại Điểm, Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: "Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" [20]. Sự phát triển nhân cách của học sinh hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng giáo dục toàn diện ở mỗi cấp học, bậc học. Do đó nếu các em không 1 đạt kết quả giáo dục tốt ở bậc THCS thì chắc chắn cũng khó theo học tốt được những cấp học tiếp theo. Vì vậy, giáo dục THCS không chỉ đặt nền móng cho hệ thống giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Để giúp cho học sinh phát triển toàn diện và hình thành nhân cách, bên cạnh việc truyền thụ, trang bị những kiến thức về khoa học cơ bản của hoạt động học thì cần phải trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, hình thành ở học sinh THCS ý thức, niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, giáo dục hành vi, kỹ năng hoạt động cơ sở…Như vậy việc trang bị cho học sinh những kỹ năng sống thực sự cần thiết và là một đòi hỏi khách quan trong giai đoạn hiện nay. Để giáo dục thể hệ trẻ có đủ năng lực chuyên môn và thái độ nghề nghiệp đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục phổ thông nước ta trong những năm qua đã tiến hành đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột trong giáo dục của thế kỷ XXI là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống mà thực chất là một cách tiếp cận kỹ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông từ năm học 2007- 2008. 1.3. Giáo dục toàn diện cho học sinh THCS ở nước ta còn rất nhiều hạn chế. Giáo dục kỹ năng sống cho HS là việc rất quan trọng và cần thiết vì ảnh hưởng tới quá trình hình thành nhân cách cho HS. Việc làm quen với môn học giáo dục kỹ năng sống như giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức thậm chí là các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội, các tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường, hoả hoạn, chống tai nạn thương tích… và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống sẽ giúp các em tự tin chủ động và biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống và quan trọng hơn là khơi gợi những khả 2 năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của học sinh. Điều này lại một lần nữa khẳng định việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngày càng trở nên cần thiết nhằm góp phần đào tạo con người mới với đầy đủ các mặt: "Đức - Trí Thể - Mỹ" 1.4. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục những hiểu biết, hành vi, thói quen ứng xử xã hội sao cho có văn hóa, hiểu biết và chấp hành luật pháp. Giáo dục kỹ năng sống, tựu trung lại là giáo dục làm người - những con người có thể thích ứng với nhiều hoàn cảnh và đòi hỏi khác nhau của cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống sẽ giúp HS hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình, từ đó biết bảo vệ, tránh stress và khủng hoảng tâm lý. Giáo dục kỹ năng sống chính là giáo dục cho học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội, từ đó từng cá nhân mới có được niềm tin vào bản thân, sau đó là vào xã hội và cuộc sống. Từ năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào chỉ thị nhiệm vụ năm học. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động trong năm học đó là: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kỹ năng phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện các kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh, Huyện Đầm Hà có có mật độ dân số thưa, đời sống kinh tế - xã hội chậm phát triển và còn nhiều khó khăn, tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau về nhận thức về giáo dục KNS, nhiều, gia đình HS và ngay cả một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên vẫn 3 coi nhẹ việc GDKNS cho học sinh; cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và hoạt động…mà một số trường THCS trong huyện chưa quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động quản lý của nhà trường, cụ thể là của hiệu trưởng thường tập trung nhiều vào quản lý hoạt động dạy học, còn lúng túng trong việc xây dựng môi trường giáo dục, huy động các lực lượng thực hiện GDKNS cho học sinh. Muốn GDKNS nói riêng, phát triển nhân cách học sinh nói chung, cần tạo ra sự thống nhất tác động toàn xã hội, sự đồng thuận của các lực lượng gia đình nhà trường và xã hội; cần xây dựng được một môi trường giáo dục lành mạnh, song rất tiếc hiện nay ở nhiều nơi, việc phối hợp các lực lượng xã hội gia đình - nhà trường chưa thường xuyên và điều quan trọng là chưa xác định được những mục tiêu, nội dung, chưa xây dựng được một cơ chế tổ chức thống nhất đồng thuận toàn xã hội trong việc GDKNS cho học sinh, huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh cũng không nằm ngoài thực trạng đó. Để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh THCS, việc nghiên cứu tìm các biện pháp quản lý nhằm huy động các lực lượng tham gia GDKNS cho học sinh là một đòi hỏi hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng GDKNS cho HS trung học cơ sở, luận văn đề xuất các biện pháp huy động các lực lượng tham gia GDKNS học sinh THCS ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ hội nhập. 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 4 Biện pháp huy động các lực lượng tham gia GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Khách thể nghiên cứu Huy động các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Các biện pháp huy động các lực lượng tham gia GDKNS cho học sinh THCS. - Giới hạn về khách thể: 20 cán bộ quản lý giáo dục THCS, 20 cán bộ địa phương, 70 giáo viên, 200 HS và 100 phụ huynh học sinh của các trường THCS. - Giới hạn về địa bàn: 10 trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. - Giới hạn thời gian: từ năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh THCS. 4.2. Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng về huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 4.3. Đề xuất các biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 5. Giả thuyết khoa học Huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh trong các trường THCS có ý nghĩa rất lớn, tuy nhiên thời gian qua hoạt động này còn gặp khó khăn và còn mang tính hình thức nên việc huy động các lực lượng xã hội gặp nhiều khó khăn và kết quả chưa cao. Nếu đề xuất được hệ thống biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh các trường THCS một cách hợp lý thì kết quả của hoạt động GDKNS cho học sinh sẽ được nâng cao, góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh THCS. 5 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống các văn bản như văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy của nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo các tài liệu có liên quan đến lý luận quản lý, quản lý giáo dục và các đề tài, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích nội dung, các biện pháp, cách thức, kiểm tra đánh giá việc huy động các lực lượng để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS nhằm đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tượng nghiên cứu như: Phương pháp điều tra (An ket): Điều tra bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng của công tác huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh của giáo viên, việc quản lý hoạt động này của cán bộ quản lý các trường THCS huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh, giáo viên khi tổ chức giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động tập thể…để phát hiện khả năng tiếp thu cũng như vận dụng những KNS của bản thân trong giao tiếp như thế nào từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển KNS cho các em. Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với phụ huynh học sinh, cán bộ địa phương, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, để đánh giá nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh, đánh giá kết quả cũng như phát hiện các yếu tố quản lý của các biện pháp huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh THCS. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của chuyên gia, trao đổi với nhà các nhà quản lý thu thập thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Phương pháp thăm dò: Khảo sát thăm dò một số biện pháp để khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 6 6.3. Phương pháp bổ trợ - Phân tích số liệu, thống kê để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát thực trạng quản lý việc huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh. - Tổng kết kinh nghiệm quản lý việc huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ cở lý luận về việc huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Chương 2: Thực trạng về huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài Ngày nay nhu cầu về quản lý ngày càng phát triển gắn với tiến trình lịch sử của nhân loại trở thành các quan điểm, tư tưởng quan trọng đối với các nhà triết học, chính trị dưới các chế độ khác nhau ngay từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở các quốc gia phương Tây cũng như phương Đông. Tiêu biểu cho phương Đông, trong nhà nước Trung Hoa cổ đại có Khổng Tử (551 - 479 TCN), Mạnh Tử (372 - 289 TCN), Thương Ưởng (390338 TCN) đã nêu lên tư tưởng quản lý "Đức trị, Lễ trị" lấy chữ Tín làm đầu. Bởi vì:"dân không tín thì chính quyền sẽ đổ". Những tư tưởng quản lý đó đã có ảnh hưởng khá lâu dài đối với một số nước phương Đông chịu ảnh hưởng Nho giáo trong xã hội phong kiến được phát triển từ thấp đến cao, từ vĩ mô đến vi mô:"chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ". - C.Mác (1818-1883) và F.Ăng ghen (1820-1895) - Người sáng lập ra học thuyết Cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác cho rằng:"Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [8]. Hai ông còn xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra: "con người phát triển toàn diện". Muốn vậy phải theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Đây chính là phương thức giáo dục hiện đại. 8 - V.I. Lê nin (1870-1924) -Người phát triển học thuyết giáo dục xã hội chủ nghĩa của C.Mác và F.Ăng ghen đã đưa ra quan điểm: Người Hiệu trưởng trong nhà trường XHCN không phải chỉ cần biết tổ chức việc dạy và học theo yêu cầu xã hội mà điều quan trọng hơn là phải biến nhà trường thành một "công cụ của chuyên chính vô sản"(Lê nin-Bàn về giáo dục). - Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên Xô đang trên con đường xây dựng CNXH, việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và HĐGDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách "Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông", tác giả I.X.Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL. Theo tác giả Phạm Minh Hạc:"Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh"[14]. - Tác giả Phạm Minh Hà với nghiên cứu: "Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Kiến Xương tỉnh Thái bình", đã khẳng định vai trò quan trọng của việc tổ chức HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng trường THCS ở khu vực nông thôn như: bồi dưỡng nhận thức, năng lực cho đội ngũ GV; cải tiến công tác quản lý, hướng dẫn HĐGDNGLL; phối hợp các lực lượng tham gia…sẽ là các tác động tích cực để thúc đẩy HĐGDNGLL trong trường THCS ở khu vực nông thôn, nhằm xây dựng hình thành ở HS những năng lực, phẩm chất tốt nhất cho tương lai. - Tác giả Nguyễn Như Ý với nghiên cứu "Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT 9 huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay", đã khẳng định HĐGDNGLL với nội dung, hình thức phong phú sẽ là phương thức để thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng "Học đi đôi với hành". Nghiên cứu đã chỉ ra được một số biện pháp như: thành lập ban chỉ đạo, kế hoạch hoá HĐGDNGLL, kết hợp với các lực lượng, quy định tiêu chuẩn thi đua đối với việc tham gia tổ chức hoạt động của giáo viên,chỉ đạo tổ chuyên môn, khối chủ nhiệm tham gia tổ chức HĐGDNGLL... sẽ góp phần làm cho công tác quản lý chỉ đạo HĐGDNGLL của Hiệu trưởng được hoàn thiện hơn. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức trong nhà trường và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau: giáo dục Mầm non, giáo dục Tiểu học, giáo dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục Đại học. Thuật ngữ kỹ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong nhà trường Việt Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua dự án “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với các vấn đề xã hội như: phòng chống ma tuý, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường v.v. Giai đoạn 2 của chương trình được mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống” với sự tham gia của ngành Giáo dục, Trung ương Đoàn Thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Quan niệm về KNS cơ bản đối với từng nhóm đối tượng được vận dụng đa dạng hơn. Khái niệm KNS thực sự được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do tổ chức UNESCO tài 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan