TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======
ĐỖ LAM NGỌC
KHÔNG GIAN
VÀ THỜI GIAN NGHỆ THUẬT
TRONG BƯỚM TRẮNG CỦA NHẤT LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
HÀ NỘI - 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======
ĐỖ LAM NGỌC
KHÔNG GIAN
VÀ THỜI GIAN NGHỆ THUẬT
TRONG BƯỚM TRẮNG CỦA NHẤT LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học
TS. Thành Đức Bảo Thắng
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành bởi quá trình hướng dẫn tận tình của TS.
Thành Đức Bảo Thắng. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc cũng
như sự biết ơn chân thành nhất tới Thầy - người luôn giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn các Thầy cô trong tổ Văn học Việt Nam đã truyền
giảng những tri thức hữu ích về văn học và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Lam Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi, với sự giúp đỡ và hỗ trợ của TS. Thành Đức Bảo Thắng. Toàn bộ nội
dung nghiên cứu và kết quả của khóa luận là hoàn toàn trung thực.
Mọi sao chép không hợp lệ hay gian lận, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Lam Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 6
8. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 7
Chương 1. GIỚI THUYẾT CHUNG............................................................. 7
1.1. Những vấn đề lý luận về không gian và không gian nghệ thuật................ 7
1.1.1. Khái niệm không gian và không gian nghệ thuật ................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm không gian .......................................................................... 7
1.1.1.2. Khái niệm không gian nghệ thuật ........................................................ 7
1.1.2. Các dạng thức không gian nghệ thuật trong văn học .............................. 9
1.1.2.1. Không gian nghệ thuật trong văn học dân gian ................................... 9
1.1.2.2. Không gian nghệ thuật trong văn học viết trung đại.......................... 10
1.1.2.3. Không gian trong văn học cận đại, hiện đại....................................... 11
1.1.3. Vai trò của không gian nghệ thuật ........................................................ 11
1.2. Những vấn đề lý luận về thời gian và thời gian nghệ thuật ..................... 12
1.2.1. Khái niệm thời gian và thời gian nghệ thuật ......................................... 12
1.2.1.1. Khái niệm thời gian ............................................................................ 12
1.2.1.2. Khái niệm thời gian nghệ thuật .......................................................... 13
1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của thời gian nghệ thuật ..................................... 14
1.2.2.1. Thời gian trần thuật ............................................................................ 14
1.2.2.2. Thời gian được trần thuật ................................................................... 15
1.2.3. Vai trò của thời gian nghệ thuật ............................................................ 16
1.3. Nhất Linh và tác phẩm Bướm trắng ......................................................... 17
1.3.1. Cuộc đời và sự nghiệp văn học ............................................................. 17
1.3.1.1. Cuộc đời ............................................................................................. 17
1.3.1.2. Sự nghiệp văn học .............................................................................. 19
1.3.2. Tác phẩm Bướm trắng........................................................................... 21
Tiểu kết ........................................................................................................... 22
Chương 2. BIỂU HIỆN CỦA KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN NGHỆ
THUẬT TRONG BƯỚM TRẮNG ............................................................... 23
2.1. Biểu hiện của không gian nghệ thuật trong Bướm trắng ......................... 23
2.1.1. Không gian bối cảnh ............................................................................. 23
2.1.1.1. Không gian khơi gợi cảm giác chán chường, ám ảnh bởi cái chết .... 24
2.1.1.2. Không gian khơi gợi cảm xúc của tình yêu ....................................... 31
2.1.2. Không gian tâm tưởng........................................................................... 34
2.1.2.1. Không gian khắc họa tâm lí đối lập giữa cái chết và tình yêu ........... 34
2.1.2.2. Không gian gợi lên cảm giác về sự hồi sinh ...................................... 38
2.2. Biểu hiện của thời gian nghệ thuật trong Bướm trắng ............................. 40
2.2.1. Thời gian hiện thực ............................................................................... 40
2.2.1.1. Thời gian khắc họa cuộc đời của nhân vật......................................... 41
2.2.1.2. Thời gian khắc họa tâm trạng nhân vật .............................................. 43
2.2.2. Thời gian tâm lí ..................................................................................... 47
2.2.2.1. Thời gian tái hiện qua dòng nhật kí nhân vật..................................... 47
2.2.2.2. Thời gian diễn tả những mặt đối lập trong tâm hồn........................... 50
Tiểu kết ........................................................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 đã đánh dấu bước ngoặt quan
trọng trong tiến trình hiện đại hóa văn học dân tộc. Đây là giai đoạn hoàn tất
quá trình hiện đại hóa với nhiều thành tựu lớn, thể hiện trên nhiều phương
diện. Chỉ trong một thời gian ngắn, văn học Việt Nam bước hẳn sang phạm
trù hiện đại với sự xuất hiện của nhiều trào lưu, trường phái và sự bùng nổ,
phát triển của nhiều thể loại với nhiều tác giả tài năng và tác phẩm xuất sắc.
Tạo nên dấu ấn này, không thể không nhắc tới vai trò to lớn của Tự lực văn
đoàn - một tổ chức văn học, văn hóa xã hội. Được tiếp xúc và chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của văn minh, văn hóa phương Tây, các cây bút của tổ chức văn học
này đã thể hiện thành công tư tưởng đổi mới theo hướng dân chủ, đấu tranh
chống lại lễ giáo phong kiến hà khắc, lỗi thời đang kìm hãm cuộc đời con
người. Với khát vọng xây dựng một nền văn học mới cho dân tộc trên tinh
thần học hỏi nghệ thuật viết văn phương Tây, Tự lực văn đoàn đã khẳng định
vai trò tiên phong của mình khi hướng tới đổi mới hình thức nghệ thuật, đặc
biệt là văn xuôi. Tìm hiểu về thế giới nghệ thuật trong sáng tác của Tự lực văn
đoàn luôn là mong muốn của nhiều nhà nghiên cứu và thật sự cần thiết để
thấy được tài năng cũng như những đóng góp quan trọng của văn đoàn.
Nhất Linh là người sáng lập, là trụ cột và là một tiểu thuyết gia tài hoa
của Tự lực văn đoàn. Tiểu thuyết của ông không chỉ bộc lộ một cá tính sáng
tạo độc đáo mà thông qua đó người đọc còn cảm thức được hơi thở phập
phồng của hiện thực cuộc sống. Văn phẩm của Nhất Linh phản ánh toàn diện
đường lối cũng như tôn chỉ sáng tác của tổ chức văn học này. Trong sáng tác
của ông, tiểu thuyết Bướm trắng được coi là cuốn tiểu thuyết giàu chất nghệ
thuật, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. Tác phẩm này đã được
1
phân tích, khám phá với một số công trình khoa học đáng ghi nhận song
nghiên cứu không gian và thời gian nghệ thuật vẫn chưa khai thác sâu, đó là
vấn đề cho người viết tiếp tục khám phá, thể hiện.
Tìm hiểu các yếu tố không gian và thời gian nghệ thuật trong tác phẩm
tiêu biểu của Nhất Linh, một mặt người viết vừa hiểu sâu sắc hơn về tài năng
qua sáng tạo nghệ thuật của ông. Mặt khác, người viết sẽ rèn luyện ý thức tự
chủ và khả năng xử lý kiến thức trong bước đầu tập làm khoa học. Đây thực
sự là một công việc cần thiết với người bén duyên với nghiệp văn và một giáo
viên tương lai.
Với các lí do như trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Không
gian và thời gian nghệ thuật trong Bướm trắng của Nhất Linh”.
2. Lịch sử vấn đề
Nghệ thuật là lĩnh vực của sự độc đáo. Người nghệ sĩ muốn chạm khắc
dấu ấn khó phai trong lòng độc giả phải có văn phong nghệ thuật riêng biệt.
Nhất Linh là như thế. Ông được xem như là linh hồn của nhóm Tự lực văn
đoàn. “Trong vòng tám năm 1932 - 1940, Tự lực văn đoàn chiếm ưu thế tuyệt
đối trên văn đoàn công khai sách báo, có ảnh hưởng nhất định trong giới tri
thức tư sản và tiểu tư sản thành thị. Điều đó không ai có thể phủ nhận. Đứng
đầu là công sức của Nhất Linh” [5, tr.365]. Các sáng tác của tác giả nói
chung, đặc biệt là tiểu thuyết nói riêng luôn có một sức hút kì diệu với bạn
đọc, khơi gợi được sự chú ý với các nhà phê bình và nghiên cứu.
Bên cạnh sự ra đời của các tác phẩm văn học khẳng định tài năng Nhất
Linh, độc giả có thể tìm thấy một số lượng không nhỏ những bài báo, công
trình khảo sát về con người, cuộc đời và về tác phẩm của ông được trình bày
với nhiều cách thức khác nhau, đề cập qua nhiều khía cạnh. Bướm trắng là
cuốn tiểu thuyết thành công về mặt hình thức nghệ thuật. Nhiều năm qua, tác
phẩm vẫn là mảnh đất màu mỡ để giới nghiên cứu tìm hiểu, khai thác.
2
Nhà phê bình Vũ Ngọc Phan đã có nhận xét hết sức chi tiết khi ông tìm
hiểu về nghệ thuật viết tiểu thuyết của Nhất Linh: “Nếu đọc Nhất Linh từ tiểu
thuyết Nho phong đến tiểu thuyết gần đây của ông, người ta thấy tiểu thuyết
của ông biến đổi rất mau. Ông viết tiểu thuyết tình cảm, tiểu thuyết ái tình đến
tiểu thuyết luận đề, đến tiểu thuyết tâm lý, sự tiến hóa ấy chứng tỏ rằng mỗi
ngày ông càng muốn đi sâu vào tâm hồn con người ta” [18, tr.234].
Hà Minh Đức khẳng định đóng góp của Nhất Linh qua nghệ thuật miêu
tả tâm lí nhân vật trong lời giới thiệu Bướm trắng: “Bướm trắng là một tác
phẩm gây ấn tượng về mặt nghệ thuật của Nhất Linh, với nghệ thuật miêu tả
tâm lí sắc sảo, tác giả đã xây dựng được một nhân vật có nội tâm phức tạp và
phù hợp góp phần hiện đại hóa tiểu thuyết Việt Nam” [5, tr.191]. Nhất Linh
đã vận dụng một cách đa dạng các hình thức nghệ thuật để khám phá chiều
sâu tâm hồn nhân vật với những biến cố phức tạp, tinh vi: “Miêu tả nhân vật
Trương, Nhất Linh đã vận dụng nhiều hình thức miêu tả trực tiếp, gián tiếp,
nhật ký, thư từ, đối thoại, độc thoại nội tâm. Có thể nói Nhất Linh thành công
nhiều trong phân tích tâm lí nhân vật…” [3, tr.243].
Theo nhà nghiên cứu văn học Đỗ Đức Hiểu thì Bướm trắng chính là
đứa con tinh thần đánh dấu tài năng của Nhất Linh: “Nhất Linh là nhà tiểu
thuyết đã góp phần vào công cuộc hiện đại hóa tiểu thuyết Việt Nam nửa đầu
thế kỉ XX. Bướm trắng là một thành tựu mới trong sự nghiệp văn chương của
Nhất Linh” [8, tr.70].
Khi đề cập đến một thế giới tâm lí phức tạp của nhân vật trong Bướm
trắng, Phạm Thế Ngũ trong Việt Nam văn học sử giản ước Tân biên (tập 3) nhận
định: “Người ta tưởng thấy rõ ảnh hưởng của Doxtoiepxki, của Gide khi đọc
những đoạn nhân vật Trương xem xét cái thiện, cái ác dưới con mắt hòa đồng
hay cúi xuống thăm dò cái hố sâu tội lỗi trong tâm hồn mình” [17, tr.404].
Trần Văn Nam cho rằng, tầng nghĩa ẩn sau lớp vỏ ngôn từ trong Bướm
trắng có thể là “sự nuối tiếc thời thanh xuân tươi đẹp, trong sáng, bởi vì có
3
lúc Nhất Linh miêu tả một bông hoa cẩm chướng trắng bị gió làm rung động
như một cánh bướm khiến Trương tưởng đến một ngày chủ nhật nắng, một
ngày đã xa lắm, chàng đứng nhìn những con bướm trắng bay trên một luống
cải lấm tấm vàng...” [16, tr.40 - 41].
Sau một thời gian tìm hiểu và cân nhắc quan điểm của các nhà nghiên
cứu cũng như phê bình trên, chúng tôi thấy như sau:
Đầu tiên, các bài nghiên cứu, bài báo, tiểu luận phê bình, các công trình
phần lớn khai thác Bướm trắng dưới góc độ tác giả, nghiên cứu chủ yếu trên
phương diện nội dung văn bản và xoay quanh phân tích, đi sâu vào mọi ngóc
ngách trong diễn biến tâm lí nhân vật. Cho đến nay chưa có một công trình cụ
thể nào đề cập một cách chi tiết và tỉ mỉ về không gian và thời gian nghệ thuật
trong tác phẩm.
Thứ hai, mọi nhận xét, những thành quả khảo sát của người đi trước
chính là nguồn dữ liệu hữu ích đối với tác giả khóa luận. Trên cơ sở kế thừa
những thành tựu mà các nhà khoa học, nhà phê bình đã tìm hiểu, trong giới
hạn cho phép, chúng tôi tập trung tìm hiểu một cách có hệ thống về phương
diện không gian và thời gian nghệ thuật trong tiểu thuyết Bướm trắng của
Nhất Linh.
3. Mục đích nghiên cứu
- Có sự hiểu biết kĩ lưỡng và đầy đủ về không gian và thời gian nghệ
thuật trong tiểu thuyết Bướm trắng của nhà văn Nhất Linh nói riêng và trong
tác phẩm văn học nói chung.
- Thấy được nội dung then chốt, tầng sâu ý nghĩa của văn bản, làm rõ
được tài năng của nhà văn qua việc tạo dựng các dạng thức không gian và
thời gian nghệ thuật qua Bướm trắng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu chung về thể loại tiểu thuyết, về không gian và thời gian
nghệ thuật trong tiểu thuyết.
4
- Bám sát các vấn đề căn bản trên, khóa luận đi sâu nghiên cứu không
gian và thời gian nghệ thuật đặc trưng trong tiểu thuyết Bướm trắng của nhà văn
Nhất Linh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Không gian và thời gian nghệ thuật trong tiểu
thuyết Bướm trắng của Nhất Linh.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sử dụng tư liệu chính trong tiểu
thuyết Bướm trắng của Nhất Linh. Trong quá trình nghiên cứu, khi cần thiết
chúng tôi sẽ so sánh đối chiếu với tiểu thuyết Đoạn tuyệt và Đôi bạn của Nhất
Linh, tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố, tùy bút Thương nhớ Mười Hai của
Vũ Bằng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, chúng tôi đã sử dụng và lồng ghép một số
phương pháp nghiên cứu nhằm phù hợp với mục đích nghiên cứu đã đề ra.
6.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu, quan
trọng vì khi tìm hiểu, khai thác Bướm trắng cần đặt trong chuỗi tiểu thuyết
của Nhất Linh nói riêng cũng như trong tôn chỉ sáng tác của Tự lực văn đoàn
nói chung nhằm phát hiện được nét riêng trong tiểu thuyết.
6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đi sâu vào phân tích đặc
điểm thủ pháp nghệ thuật xây dựng không gian và thời gian nghệ thuật trong
tác phẩm, qua đó khái quát, tổng hợp đưa ra kết luận chung nhất.
6.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Tiến hành phương pháp này trong nghiên cứu đề tài nhằm chỉ ra điểm
tương đồng và dị biệt trong việc biểu hiện không gian và thời gian nghệ thuật
của tiểu thuyết Bướm trắng với các sáng tác khác của Nhất Linh ở cùng đề tài,
5
cùng giai đoạn. Đồng thời, khám phá được nét riêng, hấp dẫn của phương
pháp sáng tác lãng mạn so với các phương pháp sáng tác như hiện thực, hiện
thực xã hội chủ nghĩa...
7. Đóng góp của khóa luận
Nghiên cứu đề tài này nhằm phát hiện và nêu bật lên những khía cạnh
cơ bản trong nghệ thuật xây dựng không gian và thời gian nghệ thuật của
Nhất Linh qua tiểu thuyết Bướm trắng. Khóa luận góp phần khẳng định nỗ
lực, tinh thần xóa bỏ cái cũ hướng đến điều tốt đẹp hơn của Nhất Linh cho thể
loại tiểu thuyết, cho văn xuôi Việt Nam hiện đại.
8. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận gồm hai chương:
Chương 1. Giới thuyết chung
Chương 2. Biểu hiện của không gian và thời gian nghệ thuật trong tiểu
thuyết Bướm trắng
6
NỘI DUNG
Chương 1. GIỚI THUYẾT CHUNG
1.1. Những vấn đề lý luận về không gian và không gian nghệ thuật
1.1.1. Khái niệm không gian và không gian nghệ thuật
1.1.1.1. Khái niệm không gian
Không gian từ xưa đến nay được coi như một khái niệm thuộc lĩnh vực
triết học, chỉ khả năng tồn tại của khách thể ở vị trí và kích thước nhất định.
Hầu hết mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới đều đi kèm với hệ tọa độ
không gian cụ thể, vì vậy những suy nghĩ của con người đều bắt nguồn từ sự
thay đổi của không gian. Quả thực, trong cuộc sống không gian và thời gian là
hai phạm trù tồn tại tiêu biểu.
Trong tập Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê đã có những lý giải về không
gian: “Không gian là khoảng không bao la trùm lên tất cả sự vật hiện tượng
xung quanh đời sống con người” [19, tr.633].
1.1.1.2. Khái niệm không gian nghệ thuật
Không gian nghệ thuật có thể được xem như một yếu tố quan trọng
thuộc hình thức tồn tại của thế giới nghệ thuật, là hình thức nhưng ẩn chứa
trong đó tính nội dung. Nó là sự nhìn nhận trước thế giới xung quanh, là chiều
sâu cảm nhận của chính tác giả. Không gian nghệ thuật mang tính trừu tượng
hóa, do vậy có rất nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau nhằm tường minh hóa
và lí giải nó.
Mọi vật quanh ta đều được định vị trong không gian ba chiều: chiều
cao, chiều rộng và cuối cùng là chiều xa. Hình tượng nghệ thuật cũng như
vậy, không có một hình tượng nào lại không được đặt trong một khung cảnh,
một không gian nào đó. Dù ít hay nhiều thì bản thân tác giả đều có xu hướng
khám phá sự vật trong một biên độ, một góc nhìn nhất định, ấy là không gian.
7
Bộ ba tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi cùng nhau đưa ra
khái niệm không gian nghệ thuật trong Từ điển thuật ngữ văn học: “Không
gian nghệ thuật là hình thức bên trong của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính
chỉnh thể của nó. Sự miêu tả, trần thuật trong nghệ thuật bao giờ cũng xuất
phát từ một điểm nhìn, diễn ra trong trường nhìn nhất định, qua đó thế giới
nghệ thuật hiện lên cụ thể, bộc lộ toàn bộ quảng tính của nó: cái này bên cạnh
cái kia, liên tục, cách quãng, tiếp nối, cao, thấp, xa, gần, rộng, dài, tạo thành
viễn cảnh nghệ thuật” [7, tr.160]. Chính vì vậy, không gian nghệ thuật mang
tính tương đối.
Tác giả Trần Đình Sử trong Dẫn luận thi pháp học cho rằng: “Không gian
nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo của nghệ sĩ nhằm biểu hiện con người và thể
hiện một quan niệm nhất định về cuộc sống, do đó không thể quy nó về sự phản
ánh giản đơn không gian địa lý hay không gian vật lý, vật chất” [23, tr.108].
Trong cuốn Một số vấn đề thi pháp học hiện đại, ông lí giải thêm: “Nếu thế
giới nghệ thuật là thế giới của cái nhìn và mang ý nghĩa thì không gian nghệ
thuật là trường nhìn mở ra từ trường nhìn, cách nhìn. Không gian ấy có thể rất
mênh mang, có thể rất eo hẹp. Không gian này cũng có viễn cảnh, giá trị tình
cảm. Tình cảm có thể làm cho không gian bao la thêm hay gò bó chật chội
thêm” [22, tr.42].
Không gian nghệ thuật tựa như mô hình thế giới được biểu hiện bởi
ngôn ngữ của các biểu tượng không gian. Trong giáo trình Lý luận văn học,
nhà nghiên cứu Hà Minh Đức cho rằng: “Không gian tồn tại với sự vận động
của cốt truyện và đường đời nhân vật. Có không gian rộng và không gian hẹp,
không gian vật thể, không gian tâm tưởng, không gian thấp và không gian tầm
cao” [4, tr.252].
Tóm lại, không gian nghệ thuật và không gian hiện thực không đồng
nhất và không trùng khít lên nhau, không gian nghệ thuật không là cũng như
8
hoàn toàn khác biệt với không gian vật lý. Không gian nghệ thuật là hiện
tượng mang tính nội cảm. Không gian vật chất vốn dĩ tồn tại khách quan, sự
tồn tại của nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. Không gian vật chất
chỉ trở thành không gian nghệ thuật khi được người nghệ sĩ cảm nhận và xây
dựng qua lăng kính của nghệ thuật. Chính sự nảy sinh của các hình thức
không gian đã làm nên màu sắc loại hình cho không gian nghệ thuật.
1.1.2. Các dạng thức không gian nghệ thuật trong văn học
Không dễ để có thể phân biệt được không gian nghệ thuật trong văn
học với không gian vật chất. Ranh giới đó mong manh như một làn sương
mờ. Bao trùm lên không gian nghệ thuật là ý nghĩ, là quan điểm của người
cầm bút. Đó mới là sợi chỉ đỏ để ta phân biệt không gian vật chất so với
không gian nghệ thuật. Tuy nhiên, quan điểm của tác giả thường tịnh tiến, xê
dịch và chịu tác động trực tiếp từ tình hình lịch sử, xu thế của xã hội, thời đại
và yếu tố thể loại. Vì vậy trong mỗi giai đoạn văn học, không gian nghệ thuật
lại tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và mang lại những giá trị nhất định.
1.1.2.1. Không gian nghệ thuật trong văn học dân gian
Văn học dân gian là sản phẩm của người lao động bình dân. Bởi vậy
không gian nghệ thuật mà họ xây dựng cho các sáng tác đa số đơn giản. Ở
những thể loại khác biệt thì không gian nghệ thuật trong mỗi thể loại mang
nội hàm riêng.
Không gian thần thoại: Không gian này có nét khu biệt quan trọng là
tính hoang dã và nguyên sơ. Vũ trụ có duy nhất một bối cảnh trở đi trở lại đó
là cõi hồng hoang lạnh lẽo, âm u... lác đác có sự xuất hiện của con người. Có
thể kể đến không gian thần thoại như những mẫu cổ về không gian như nhà tổ
miếu trên tròn, dưới vuông hay Kim Tự Tháp chân vuông đỉnh nhọn,... phản
ánh quan niệm phương vị cổ sơ. Không gian thần thoại hòa quyện vào ngôn
ngữ, vào biểu tượng. Tìm hiểu cặn kẽ yếu tố này sẽ giúp người đọc hiểu hơn
những ẩn ý nghệ thuật đan cài trong từng câu chữ.
9
Không gian sử thi: Không gian sử thi mang đặc điểm hư ảo, kì diệu, có
tính địa vực. Không gian được đổi thay, luân chuyển theo ý thức nơi các vị
thần. Trong một số tác phẩm mang màu sắc tôn giáo thì không gian có sự
khác biệt với không gian thần thoại ở chỗ chia làm ba tầng đó là thượng giới,
trần gian và địa ngục, có hơi hướng tâm linh vào thế giới siêu hình.
Không gian trong truyện cổ tích: Không gian truyện cổ tích thường có
tính không chống đối của môi trường hiện thực. Không gian không hề gây
khó khăn, thách thức trong tiến trình thực hiện công việc có đích đến rõ ràng
của con người. Điều này đã nảy sinh hàng loạt các vật phù trợ giúp nhân vật
chính diện vượt qua trở ngại, thỏa mãn mọi ước mơ. Không gian vô hạn
nhưng luôn theo sát mọi bước đi của con người, giúp con người nhanh chóng
tiến đến mục tiêu của mình.
Không gian trong ca dao: Ca dao là cây đàn muôn điệu gảy nên bao
tâm tư, tình cảm của người dân lao động xưa. Là người con đất Việt, trong
mỗi chúng ta ai cũng từng được chìm đắm trong những câu hát ru ngọt ngào
của bà và của mẹ. Trong lời ru ấy, ta bắt gặp không gian làng quê thân thuộc
với hình ảnh con cò, hình ảnh dòng sông, con thuyền, bến nước... Không gian
trong ca dao ít dấu vết của yếu tố hư ảo mà thay vào đó là không gian sinh
hoạt, không gian lao động hăng say. Nhân vật trữ tình trong ca dao được đặt
vào môi trường không gian phù hợp nhằm bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp
của họ như cần cù, thủy chung, nghĩa tình...
1.1.2.2. Không gian nghệ thuật trong văn học viết trung đại
Văn học trung đại là một mốc son chói lọi trong tiến trình phát triển
văn học Việt Nam với nhiều thành tựu cùng các tác gia kiệt xuất. Điều đó
thúc đẩy sự phong phú muôn mặt của không gian nghệ thuật. Tuy nhiên về
mặt nhận thức thì thế giới quan của các tác gia thời kỳ này có nhiều điểm
tương đồng. Vì thế, không gian nghệ thuật có tính thống nhất. Đó chính là
10
không gian vũ trụ và gắn liền với tính vĩnh hằng, mang đậm dấu ấn chủ quan.
Không gian nghệ thuật có tính chất ước lệ, tượng trưng, phần nhiều thiên về
gợi. Không gian cũng mang tính thoát tục, phản ánh cuộc sống vui thú điền
viên, không bon chen danh lợi. Không gian ở văn học viết trung đại thể hiện
rõ cảm quan cuộc sống trong tâm thức của người trung đại.
1.1.2.3. Không gian trong văn học cận đại, hiện đại
Không gian trong văn học cận đại, hiện đại có một số điểm khác biệt so
với văn học dân gian và văn học trung đại. Không gian cho thấy bản chất con
người nhân vật và mỗi tác phẩm sẽ là biểu hiện chấm phá của không gian.
Không gian nghệ thuật chủ đạo chính là không gian cuộc sống hàng ngày đã
được lãng mạn hóa nhưng còn có thêm kiểu không gian vũ trụ và không gian
tâm hồn hư ảo đối lập với thực tại. Tất cả hòa vào nhau để làm nên tính đa
dạng cho không gian nghệ thuật thời kỳ văn học này.
Có thể nói không gian nghệ thuật luôn tuần hoàn, đổi thay theo thời
gian cả về bản chất lẫn quy mô. Không gian nghệ thuật xứng đáng là phạm trù
lớn của thi pháp học.
1.1.3. Vai trò của không gian nghệ thuật
Một tác phẩm văn chương muốn chạm khắc trong tâm khảm bạn đọc
không chỉ bao gồm nội dung hấp dẫn mà yếu tố thuộc về nghệ thuật cũng
đóng góp một vai trò khá quan trọng. Những phương diện thuộc về hình thức
như cốt truyện, lời văn, nhân vật, kết cấu, không gian nghệ thuật, thời gian
nghệ thuật... đã tạo nên vẻ hấp dẫn lạ kì cho mỗi cuốn tiểu thuyết. Trong đó
phải kể đến vai trò tích cực của yếu tố thi pháp không gian nghệ thuật.
Từ điển thuật ngữ văn học của Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc
Phi đã có những nhận xét xác đáng về vai trò của không gian nghệ thuật: “Không
gian nghệ thuật trong tác phẩm văn học có tác dụng mô hình hóa các mối liên hệ
của bức tranh thế giới như thời gian, xã hội, đạo đức, tôn ti trật tự. Không gian
11
nghệ thuật có thể mang tính địa điểm, tính phân giới - dùng để mô hình hóa các
phạm trù thời gian như bước đường đời, con đường Cách mạng. Không gian nghệ
thuật có thể mang tính cản trở để mô hình hóa các kiểu tính cách con người.
Không gian nghệ thuật có thể là không có tính cản trở, như trong cổ tích, làm cho
ước mơ, công lý được thực hiện dễ dàng” [7, tr.160]. Không gian nghệ thuật đa số
gắn với một môi trường cụ thể, với trường nhìn nhất định.
Không gian nghệ thuật bên cạnh khả năng phơi trải kết cấu bên trong
của văn bản mà nó còn nói lên cảm nhận về thế giới, tầng sâu nhận thức của
tác giả. Nó đem đến cơ sở khách quan để khám phá tính độc đáo cũng như
nghiên cứu loại hình của các hình tượng nghệ thuật. Không gian cũng mang ý
nghĩa làm nên viễn cảnh cho nhân vật. Thông qua không gian nghệ thuật,
người đọc có thể khám phá rõ hơn hình tượng, thấy được mọi hành động,
những rung động tâm lý thoáng qua trong tâm hồn nhân vật, góp phần định
hướng hành động nhân vật. Trong cuốn Lý luận văn học tập 2, Trần Đình Sử
đã nhận xét “phân tích không gian nghệ thuật là cơ sở để đọc hiểu thế giới tác
phẩm và nhân vật” [24, tr.85]. Nhà văn khi sáng tác bao giờ cũng dựa trên yếu
tố nền là bối cảnh hiện thực, từ đó thi vị hóa nên những hình tượng không
gian và phản ánh nó theo một lối đi riêng.
Tóm lại, nghiên cứu không gian nghệ thuật là khâu không thể thiếu khi
nghiên cứu vẻ đẹp của một tác phẩm ẩn sau từng lớp câu chữ. Độc giả có thể
nhận thức về bối cảnh, các hình thái xã hội giai đoạn thời bấy giờ đồng thời thêm
trân trọng tinh thần vì nghệ thuật của người làm nên những áng văn chương ấy.
1.2. Những vấn đề lý luận về thời gian và thời gian nghệ thuật
1.2.1. Khái niệm thời gian và thời gian nghệ thuật
1.2.1.1. Khái niệm thời gian
Thời gian được coi như một phạm trù của triết học. Như không gian,
thời gian là phương thức tồn tại của vật chất. Thế giới vật chất được xác định
khi có thời gian là hệ quy chiếu.
12
Trần Đình Sử trong Dẫn luận thi pháp học cho rằng thời gian là “hình
thức tồn tại có tính liên tục, độ dài, hướng, nhịp độ, có ba chiều quá khứ, hiện
tại, tương lai và có tính chất không thể đảo ngược” [23, tr.77]. Mỗi dạng tồn
tại của vật chất đều có một thời gian riêng đại diện và thể hiện cho chúng.
Thời gian là đối tượng chính trong nhận thức của con người.
1.2.1.2. Khái niệm thời gian nghệ thuật
Nghệ thuật là một dạng tồn tại đặc thù, nó cũng có thời gian riêng. Con
người hầu hết muốn cảm nhận thực tại qua thời gian và trong thời gian. Tác
phẩm cần một lượng thời gian để có thể truyền tải thông điệp đến người đọc.
Theo Từ điển thuật ngữ văn học: thời gian nghệ thuật là “hình thức nội
tại của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó. Cũng như không
gian nghệ thuật, sự miêu tả, trần thuật trong văn học nghệ thuật bao giờ cũng
xuất phát từ một điểm nhìn nhất định trong thời gian. Và cái được trần thuật
bao giờ cũng diễn ra trong thời gian, được biết qua thời gian trần thuật. Sự
phối hợp của hai yếu tố thời gian này tạo thành thời gian nghệ thuật, một hiện
tượng ước lệ chỉ có trong thế giới nghệ thuật” [7, tr.322].
Thời gian nghệ thuật không trùng khớp với thời gian vật chất. Thời
gian trong thế giới nghệ thuật có độ dài, tần suất, nhịp độ, có ba chiều với quá
khứ, hiện tại, tương lai. Nhà văn có thể lựa chọn hình thức thể hiện cũng như
độ dài cho thời gian phù hợp với dụng ý sáng tác và thể hiện được tài năng
mới lạ. Trần Đình Sử cho thấy “thời gian nghệ thuật là thời gian mà ta có thể
thể nghiệm được trong tác phẩm nghệ thuật với tính liên tục và độ dài của nó,
với nhịp độ nhanh hay chậm, với các chiều thời gian hiện tại, quá khứ hay
tương lai” [23, tr.77].
Tựu chung lại, thời gian nghệ thuật là sản phẩm của tác giả thông qua
các phương tiện nghệ thuật làm cho người thưởng thức cảm nhận được: hoặc
lo âu, hoặc an nhiên... Nếu không có sự tiếp nhận của người đọc thì không
13
xuất hiện thời gian nghệ thuật. Khi tiếp nhận thời gian nghệ thuật người đọc
nên tiếp nhận một cách có ý thức, không phải muốn cảm thụ nó như thế nào
cũng được. Tuy nhiên nếu một tác phẩm thực sự là những phát hiện và kiến
tạo mới mẻ về thời gian nghệ thuật thì đối với bất kì ai, tiếp nhận vào lúc nào
đều có thể nhận thấy được thời gian nghệ thuật trong tác phẩm.
1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của thời gian nghệ thuật
Thời gian nghệ thuật xuất hiện trong tác phẩm tựa như một hệ quy
chiếu. Do miêu tả thời gian trong sự cảm thụ của con người nên thời gian
nghệ thuật có cấu trúc khá đa dạng. Trong văn học, yếu tố nào cũng có biểu
hiện thời gian đặc trưng. Cơ bản, thời gian nghệ thuật có hai lớp thời gian
chính sau đây:
1.2.2.1. Thời gian trần thuật
Thời gian trần thuật được sử dụng với mật độ liên tục trong văn học.
Thời gian trần thuật là thời gian vận động theo dòng vận động một chiều,
tuyến tính. Mỗi tác phẩm văn chương đều diễn đạt hình tượng theo trật tự thời
gian của lời nói liên tục, không ngắt quãng. Khái niệm “trần thuật” không chỉ
dành riêng cho thể loại tự sự mà trong thơ trữ tình cũng có bóng dáng của yếu
tố trần thuật.
Thời gian trần thuật có nội hàm phong phú. Là đơn vị thời gian hữu hạn
nên kiểu thời gian ấy có sự mở đầu và kết thúc hoàn chỉnh. Do có nhịp độ
riêng biệt nên người kể có thể kể lướt qua hay chi tiết, chậm hay nhanh... Thời
gian trần thuật giúp người sáng tác có thể linh hoạt theo ý muốn trong khi
tường thuật.
Thời gian trần thuật được nhận biết thông qua một vài căn cứ. Cơ sở
quan trọng nhất đó là yếu tố hình thức. Thời gian trần thuật có bốn tiểu loại:
“tỉnh lược”, “lược thuật”, “cảnh tượng”, “dừng lại”. Với “tỉnh lược” thời gian
trần thuật hầu như bằng không. Nhờ có “lược thuật”, một khoảng thời gian
14
- Xem thêm -