ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VỀ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT
CÓ GIÁ TRỊ LÀM THUỐC Ở ĐẢO BA MÙN
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VỀ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT
CÓ GIÁ TRỊ LÀM THUỐC Ở ĐẢO BA MÙN
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: SINH THÁI HỌC
Mã ngành: 8.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ PHƯỢNG
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả
Lê Thị Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Đinh Thị Phượng, người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời
gian nghiên cứu và thực hiện đề tài cho đến khi em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Em xin cảm ơn toàn thể cán bộ, giảng viên khoa Sinh học trường ĐHSP
Thái Nguyên đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu.
Trong quá trình điều tra, khảo sát em đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều
kiện về nhiều mặt của BQL Vườn Quốc Gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh.
Cuối cùng, trong quá trình nghiên cứu, vẫn còn gặp nhiều khó khăn nên
luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Học viên
Lê Thị Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................................................................3
6. Đóng góp mới của luận văn.............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
1.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật và thảm thực vật ..................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.2. Những nghiên cứu về dạng sống thực vật .................................................... 6
1.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ........................... 8
1.4. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc .............................................. 13
1.4.1 Trên thế giới ............................................................................................. 13
1.4.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 14
1.5. Tiềm năng, tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ............ 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
iii
2.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ........................ 21
2.2.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ................................................................ 22
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu vật .............................................................. 22
2.2.4. Phương pháp xác định đa dạng các yếu tố địa lý .................................... 22
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 25
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu..................................................................................................... 26
3.1.5. Thủy Văn ................................................................................................. 27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 28
3.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, xã hội vùng nghiên cứu ........................... 28
3.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 28
3.3.2. Khó khăn.................................................................................................. 28
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 29
4.1. Đa dạng về các taxon thực vật có giá trị làm thuốc ở khu vực nghiên cứu .... 29
4.1.1. Đa dạng ở bậc ngành ................................................................................. 29
4.1.2. Đa dạng ở bậc họ ...................................................................................... 30
4.1.3. Đa dạng ở bậc chi...................................................................................... 32
4.2. Đa dạng về thành phần thực vật có giá trị làm thuốc ở KVNC ................. 33
4.2.1. Đa dạng về thành phần loài thực vật có giá trị làm thuốc ở KVNC ....... 33
4.2.2. Đa dạng thành phần dạng sống của thực vật có giá trị làm thuốc tại
các quần xã nghiên cứu...................................................................................... 37
4.3. Đa dạng các yếu tố địa lý của các loài thực vật có giá trị làm thuốc ......... 41
4.4. Đa dạng về giá trị sử dụng của các loài thực vật có gí trị làm thuốc ở
khu vực nghiên cứu ........................................................................................... 42
iv
4.4.1. Nhóm cây chữa bệnh ngoài da ................................................................ 42
4.4.2. Nhóm cây chữa bệnh ho, cảm, hạ sốt ...................................................... 45
4.4.3. Nhóm cây chữa bệnh xương, dạ dày, tiêu hóa, thần kinh ....................... 49
4.4.4. Nhóm cây chữa bệnh phụ nữ ................................................................... 51
4.5. Các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu .................................. 52
4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn tài nguyên thực vật có giá trị làm thuốc..... 53
4.6.1. Các giải pháp về chính sách .................................................................... 53
4.6.2. Các giải pháp lâm sinh............................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 56
1. Kết luận .......................................................................................................... 55
2. Đề nghị........................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 57
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Chữ viết tắt
CR
Rất nguy cấp
EN
Nguy cấp
VU
Sẽ nguy cấp
KVNC
Khu vực nghiên cứu
ĐDSH
Đa dạng sinh học
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
Nxb
Nhà xuất bản
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đa dạng yếu tố địa lý thực vật ở một số vườn quốc gia và Khu bảo
tồn thiên nhiên ................................................................................... 12
Bảng 3.1. Khí tượng bình quân các tháng trong năm 2016 tại vịnh Bái Tử
Long ......................................................................................... 27
Bảng 4.1. Sự phân bố các bậc taxon thực vật tại KVNC .................................. 29
Bảng 4.2. Sự phân bố các bậc taxon trong ngành Hạt kín tại KVNC ............... 30
Bảng 4.3. Các họ giàu loài (từ 4 loài trở lên) của hệ thực vật tại KVNC ......... 31
Bảng 4.4. Các chi giàu loài (từ 3 loài trở lên) của hệ thực vật tại KVNC ........ 33
Bảng 4.5. Sự phân bố các họ, chi, loài thực vật có giá trị làm thuốc ở quần
xã rừng ............................................................................................... 33
Bảng 4.6. Số lượng loài thực vật có giá trị làm thuốc trong các họ thực vật ở
quần xã rừng ngập mặn ..................................................................... 36
Bảng 4.7. Đa dạng về dạng sống các loài thực vật có giá trị làm thuốc của
các quần xã nghiên cứu ..................................................................... 37
Bảng 4.8. Thành phần dạng sống loài thực vật có giá trị làm thuốc tại quần
xã rừng ............................................................................................... 38
Bảng 4.9. Thành phần dạng sống loài thực vật có giá trị làm thuốc tại quần
xã rừng ngập mặn .............................................................................. 39
Bảng 4.10. Đa dạng về yếu tố địa lý thực vật làm thuốc tại KVNC ................. 41
Bảng 4.11. Tổng hợp nhóm cây chữa bệnh ngoài da ........................................ 43
Bảng 4.12. Tổng hợp nhóm cây chữa bệnh ho, cảm, hạ sốt.............................. 46
Bảng 4.13.Tổng hợp nhóm cây chữa bệnh xương, dạ dày, tiêu hóa, thân kinh.... 49
Bảng 4.14. Tổng hợp nhóm cây chữa bệnh phụ nữ........................................... 51
Bảng 4.15. Danh lục các loài thực vật quý hiếm ở KVNC ............................... 52
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí OTC và ODB trong quần xã rừng ................................. 21
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các nhóm dạng sống ở quần xã rừng ........................... 39
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ% các nhóm dạng sống ở quần xã rừng ngập mặn ....... 40
vi
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Như
chúng ta đã biết vai trò của hệ thực vật là rất to lớn, rừng là lá phổi xanh điều hòa
khí hậu, là khâu quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, là
nguồn tài nguyên cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, là
nguồn thức ăn cho động vật và cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Trong đó, phải
kể đến vai trò cung cấp nguồn dược liệu quý giá, nguồn gốc bảo vệ sức khỏe con
người. Theo thống kê của Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) thì khu hệ thực vật Việt
nam có khoảng 13.766 loài, trong đó có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373
loài thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi và 378 họ khác nhau. Trong số đó có tới
30% nguồn tài nguyên thực vật có giá trị làm thuốc [31]. Quá trình điều tra nguồn
tài nguyên dược liệu Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược liệu (2006)
đã cho biết ở Việt Nam có 3948 loài thực vật bậc cao có mạch, thực vật bậc thấp
và nấm lớn được dùng làm thuốc. Trong đó nhóm thực vật bậc cao có mạch có
3870 loài. Những cây thuốc có giá trị cao, có khả năng khai thác tự nhiên là
những cây thuốc nằm trong danh mục 185 loài cây thuốc và vị thuốc thiết yếu
của Bộ Y Tế, cũng như cây thuốc được thị trường quan tâm gồm 206 loài cây có
khả năng khai thác được [38].
Từ xa xưa dân ta đã có truyền thống sử dụng cây thuốc trong chữa bệnh
hằng ngày cũng như trong việc cứu chữa những người bị thương trong chiến
tranh. Nhiều cộng đồng các dân tộc ít người cho tới nay vẫn sử dụng cây rừng và
các loài thuốc gia truyền để chữa trị. Hiện nay con người có xu hướng quay trở
về với cây thuốc và thuốc có nguồn gốc thiên nhiên tạo ra hơn là hóa chất làm
thuốc vì việc sự dụng mang lại tính năng ưu việt như an toàn, ít gây tác dụng
phụ, việc sử dụng tương đối dễ dàng, giá thành thấp, tác dụng chữa bệnh cao, có
cây thuốc chữa được bách bệnh, hơn nữa nó lại phổ biến trong thiên nhiên. Chính
vì vậy, chúng ta cần coi trọng việc bảo vệ giữ gìn và phát triển nguồn dược liệu
quý giá này.
1
Tiềm năng tác dụng của cây thuốc to lớn là vậy nhưng chúng ta đang phải
đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng nguồn dược liệu do hoạt động khai
thác và buôn bán tự phát tại nhiều địa phương. Trước năm 1945, độ che phủ rừng
của cả nước khoảng 15,6 triệu ha, chiếm 43,8% diện tích đất đai với 7000 loài
thực vật có hoa. Đến năm 1993 diện tích rừng đã giảm xuống 8,5 triệu ha chiếm
23,8%. Tốc độ mất rừng ước tính khoảng 200.000 ha/năm, trong đó rừng trồng
mới chỉ đạt 80.000 - 100.000 ha/năm, không đủ bù đắp lại diện tích rừng bị mất
[16]. Đây là thực tế đặt chúng ta trước tình trạng báo động về nguy cơ tuyệt
chủng của những loài thực vật, trong đó có cả những loài dược liệu quý. Đặc biệt
những năm trở lại đây, việc buôn bán qua biên giới được mở rộng các cây con
làm thuốc bị săn lùng và khai thác cạn kiệt.
Đảo Ba Mùn thuộc Vườn Quốc Gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh là một
trong những cụm đảo lớn, đẹp nhất và có hệ thực vật vô cùng phong phú, đa
dạng, trong đó có chứa rất nhiều loài cây có giá trị làm thuốc. Có nhiều loài cây
thuốc đã được con người biết đến và sử dụng, nhưng vẫn còn nhiều loài chưa
được biết đến về công dụng chữa bệnh. Sự tác động mạnh mẽ của con người đã
làm cho nhiều loài thực vật bị ảnh hưởng và suy giảm về thành phần và số lượng,
trong đó có cả những loài cây có giá trị làm thuốc. Cho đến nay, các công trình
nghiên cứu về đa dạng thực vật nói chung và đa dạng tài nguyên thực vật có giá
trị làm thuốc ở đây còn rất ít.
Nhằm góp phần tìm hiểu các loài thực vật có giá trị làm thuốc và bảo vệ nguồn
tài nguyên quý giá này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng về tài nguyên
thực vật có giá trị làm thuốc ở đảo Ba Mùn thuộc Vườn Quốc Gia Bái Tử Long,
tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tính đa dạng về tài nguyên thực vật có giá trị làm thuốc ở
đảo Ba Mùn thuộc Vườn Quốc gia Bái Tử Long, làm cơ sở khoa học cho công
tác quản lí và bổ sung tư liệu về nguồn gen cây thuốc tại địa phương.
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn tài nguyên thực vật có giá trị làm
thuốc.
2
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng về các bậc taxon thực vật có giá trị làm thuốc ở khu
vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đa dạng thành phần thực vật có giá trị làm thuốc ở khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu đa dạng các yếu tố địa lý của các loài thực vật có giá trị làm
thuốc.
- Nghiên cứu đa dạng về giá trị sưu dụng của các loài thực vật có giá trị
làm thuốc ở khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu các loài thực vật có giá trị làm thuốc quý hiếm ở khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn tài nguyên thực vật có giá trị làm thuốc.
4. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 3 năm 2017 đến
tháng 4 năm 2018.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tài nguyên thực
vật có giá trị làm thuốc ở đảo Ba Mùn thuộc Vườn Quốc Gia Bái Tử Long, tỉnh
Quảng Ninh. Đề tài không nghiên cứu các bài thuốc chữa bệnh cụ thể.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học
Phát triển cách tiếp cận liên ngành nghiên cứu đánh giá tính đa dạng nguồn
tài nguyên thực vật có giá trị làm thuốc tại đảo Ba Mùn thuộc vườn quốc gia Bái
Tử Long, tỉnh Quảng ninh.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên thực vật có giá trị làm thuốc mọc tự nhiên tại đảo Ba
Mùn thuộc vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quang ninh.
3
6. Đóng góp mới của luận văn
- Đã xác định được tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch nói chung và
nguồn tài nguyên thực vật làm thuốc nói riêng trong 2 kiểu thảm thực vật ở
KVNC.
- Đã xác định được 15 loài thực vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam
(2007).
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật và thảm thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về khu hệ thực vật đã được tiến hành từ
khá lâu, thông thường là nghiên cứu thành phần thực vật của từng vùng trên từng
loại thảm thực vật khác nhau.
Ở Liên Xô, có các công trình nghiên cứu với loại hình thảo nguyên, đồng
cỏ của tác giả như: Aleokhin (1904), Graxits (1927), sennhicop (1983)...
Đã từ lâu người ta đã nhận thức được rằng khu hệ thực vật gồm các loài
cây cỏ phân bố ở một địa phương và sắp xếp trong hệ thống phân loại tự nhiên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về khu hệ thực vật được tiến hành khá muộn so với thế giới.
Tuy nhiên kể từ đó cho đến nay, các nhà nghiên cứu đã công bố một số công
trình về thảm thực vật.
Từ năm 1905 - 1952, trong bộ Thực vật chí tổng quát của Đông Dương
đã liệt kê được 7.004 loài thực vật bậc cao thuộc 1.850 chi, 289 họ. Năm 1962,
Thomasius khi nghiên cứu thảm thực vật vùng Quảng Ninh đã phân loại và đề
cập tới kiểu rừng thứ sinh hình thành do tác động của con người và động vật.
Các tác giả Nguyễn Đình Ngỗi và Võ Văn Chi (1964) đã nghiên cứu về thàn
phần loài của thảm cỏ vùng Hữu Lũng (Lạng Sơn) và gọi loại hình này là savan
cỏ [8].
Phan Nguyên Hồng (1970) nghiên cứu đặc điểm phân bố sinh thái của thực
vật vùng ven biển miền Bắc Việt Nam đã chia thảm thực vật này thành rừng ngập
mặn, rừng gỗ bờ biển và thảm thực vật trên bãi cát trống ở bờ biển [22].
Hoàng Chung (1980) đã công bố thành phần loài thu được là 233 loài thuộc
54 họ và 44 bộ khi nhiên cứu đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam. Trong công
trình này, tác giả đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng
5
cỏ, savan, thảo nguyên và đề ra những biện pháp sử dụng hợp lý đồng cỏ [12].
Nguyễn Tiến Bân (1984) cùng tập thể tác giả đã công bố kết quả nghiên
cứu hệ thực vật ở Tây Nguyên trong công trình “Danh mục thực vật Tây Nguyên”
với 3000 loài, chiếm gần ½ số loài đã chết ở Đông Dương [2].
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1994) nghiên cứu về quần hệ savan cây
bụi trên vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ), về một số mô hình rừng khoanh nuôi
phục hồi, một số mô hình rừng trồng và đề xuất các mô hình có khả năng phục
nhanh và cải tạo môi trường tốt [14].
Lê Ngọc Công (1998) khi nghiên cứu tác dụng cải tao môi trường của một
số mô hình rừng trồng trên vùng đồi núi trung du ở một số tỉnh phía Bắc nước ta
đã thống kê được 211 loài thuộc 64 họ [15].
Lương Thị Thanh Huyền (2009) đã thống kê được 109 loài cây tái sinh
trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại xã Xuân Long, huyện yên Bình,
tỉnh Yên Bái [23].
Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn (2009) khi nghiên cứu thành phần cây tái
sinh dưới tán rừng thứ sinh ở trạm Đạ dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc đã thống
kê được 33 loài cây tái sinh, trong đó có 7 loài đạt hệ số tổ thành trên 5% [28].
Sỹ Danh Thường (2009) đã có nhận định rằng họ Màn màn ở Việt Nam
là họ không lớn, chỉ có khoảng 55 loài nhưng lại có giá trị kinh tế về nhiều mặt
như: làm thuốc, làm rau ăn, lấy gỗ, làm cảnh...., mặt khác họ này còn có giá trị
khoa học như được sử dụng nhiều trong nghiên cứu di truyền học, tế bào học....
[36].
1.2. Những nghiên cứu về dạng sống thực vật
Dạng sống là kết quả thích nghi lâu dài của thực vật với môi trường
sống. Nó liên quan chặt chẽ với các điều kiện khí hậu và các nhân tố sinh thái
của từng vùng. Cùng với sự nghiên cứu về thảm thực vật và phân loại thảm
thực vât, các nghiên cứu về dạng sống thực vật cũng được tiến hành đồng thời
từ rất sớm. Mỗi tác giả đều có các công trình nghiên cứu ở các địa phương
6
khác nhau.
Trên thế giới, việc nghiên cứu về thành phần dạng sống được các tác giả
tiến hành khá sớm.
Schow (1823) nghiên cứu về sự phân bố của thực vật và cho rằng: cách
mọc được hiểu và đặc điểm phân bố của loài trong quần xã.
I. K.Patsoxki (1915) đã chia thực vật thành 6 nhóm:
- Thực vật thường xanh
- Thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm
- Thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi
- Thực vật có thời kỳ sinh trưởng, phát triển ngắn
- Thực vật có thời kỳ sinh trưởng, phát triển lâu năm
K. Raunkiaer (1934) chia thực vật thành 5 nhóm phụ thuộc vào vị trí của
chồi cây:
- Cây có chồi trên mặt đất (Phanerophytes - Ph).
- Cây có chồi sát mặt đất (Chanmaetophytes - Ch).
- Cây có chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes - He).
- Cây chồi ẩn (Cryptophytes - Cr).
- Cây sống một năm (Therophytes - Th).
Ở Việt Nam, dạng sống được nghiên cứu muộn hơn so với thế giới và cũng
có không nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả.
Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống của loại hình đồng
cỏ phía Bắc Việt Nam gồm 11 kiểu dạng sống cơ bản [12].
Phan Nguyên Hồng (1991) đã chia ra 7 dạng sống cơ bản khi nghiên cứu
thành phần loài cây ngập mặn: cây gỗ, cây bụi, cây thân cỏ, cây leo, gỗ thấp hoặc
dạng bụi, ký sinh, bì sinh [22].
Nhiều tác giả khác đã chia thành 4 dạng sống cơ bản là: Thân gỗ, thân
thảo, thân bụi, thân leo Lê Ngọc Công, 2004 [16])
Vũ Thị Liên (2005) [27] khi phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
7
vật sau nương rẫy ở Sơn La đã lập được công thức phổ dạng sống:
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th.
1.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Những nghiên cứu đầu tiên về yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về
mặt địa lý, trước tiên phải kể đến công trình của Gagnepain (1926) (dẫn theo
Thái Văn Trừng [37]): “Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương” bao gồm
các yếu tố:
Yếu tố Trung Quốc
33,8%
Yếu tố Xích kim- Himalaya
18,5%
Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác
15%
Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương
11,9%
Yếu tố nhập nội và phân bố rộng
20,8%
Theo Pócs Tamás (1965) (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [31]) khi
nghiên cứu hệ thực vật miền Bắc Việt Nam đã phân tích về phương diện địa lý
thực vật và phân biệt các yếu tố như sau:
+ Nhân tố đặc hữu
39,9%
Đặc hữu Việt Nam
32,55%
Đặc hữu Đông Dương
7,35%
+ Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới
55,27%
Từ Ấn Độ và Hymalaya
9,33%
Từ Malaysia- Indonesia
25,60%
Từ các vùng nhiệt đới khác
7,36%
+ Nhân tố khác
4,83%
Ôn đới
3,27%
Thế giới
1,56%
+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt
3,08%
Tổng:
100%
Thái Văn Trừng (1978) [37] căn cứ vào bảng thống kê các loài hệ thực
8
vật Bắc Việt Nam và cho rằng, ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc
hữu.
Tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa và nhân tố đặc hữu
bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố hiện tại, nguồn gốc phát
sinh thì loài đặc hữu bản địa lên 50%, còn yếu tố di cư chiếm tỉ lệ 39% trong đó
yếu tố từ Malaysia- Indonesia là 15%, từ Malaysia - Vân Nam - Quí Châu là 10%
và từ Ấn Độ- Miến Điện là 14%. Các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11%
(7% nhiệt đới, 3% ôn đới, 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Theo nguyên tắc do Pócs T. đề ra, Lê Trần Chấn và nhóm cộng sự (1999)
[11] đã đưa ra hệ thống phân loại về yếu tố địa lý đã sắp xếp 10.193 loài trong
hệ thực vật Việt Nam vào 20 yếu tố địa lý. Những loài chưa xếp được do chỉ xác
định đến chi hoặc là những loài chỉ mới ghi nhận là gần đúng. Cụ thể hệ thống
phân loại như sau:
1. Yếu tố đặc hữu Bắc Bộ: có 768 loài chiếm 7,5% tổng số loài hệ thực
vật Việt Nam. Khu phân bố nằm trong ranh giới các tỉnh Bắc Bộ.
2. Yếu tố đặc hữu Trung Bộ: 902 loài chiếm 8,8% tổng số loài. Khu phân
bố nằm trong phạm vi ranh giới hành chính Trung Bộ cũ.
3. Yếu tố đặc hữu Nam Bộ: gồm 272 loài chiếm tỉ lệ 2,6% tổng số loài.
Khu phân bố nằm trong ranh giới hành chính Nam Bộ cũ.
4. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: có 280 loài chiếm tỉ lệ 2,7% tổng số loài.
Khu phân bố nằm trong phạm vi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
5. Yếu tố Đông Dương (Theo nghĩa rộng): có 2686 loài chiếm tỉ lệ 26,3%
tổng số loài. Khu phân bố: Việt Nam, Lào, Campuchia, toàn bộ phần nhiệt đới
của Myanma, Thái Lan (trừ phần cực nam).
6. Yếu tố Nam Trung Quốc: có 747 loài chiếm tỉ lệ 7,3% bao gồm các loài
phân bố ở Việt Nam và phần Tây Nam và Nam Trung Quốc.
7. Yếu tố Hải Nam, Đài Loan, Philippin: có 262 loài chiếm 2,5%. Bao gồm
các loài phân bố ở Việt Nam, Hải Nam, Đài Loan, Philippin.
8.Yếu tố Hymalaya: gồm 79 loài phân bố ở phần trước núi nhiệt đới của dãy
9
Hymalaya. Các loài này còn có thể phân bố ở Lào, Camphuchia, Thái lan, Myanma.
9. Yếu tố Ấn Độ: 1289 loài chiếm 12,6% tổng số loài bao gồm loài phân
bố ở cả Đông Dương và Ấn Độ.
10. Yếu tố Malaysia: gồm 247 loài chiếm 2,4% bao gồm các loài phân bố
ở Việt Nam, bán đảo Malaysia và các đảo thuộc Malaysia.
11.Yếu tố Malaysia - Indonesia: có 152 loài chiếm 1,4%, phân bố ở Việt
Nam, Malaysia và Indonesia
12. Yếu tố Malaysia - Indonesia - Châu Úc: có 46 loài phân bố ở Việt
Nam, Malaysia, Indonesia và Châu Úc.
13. Yếu tố Châu Á nhiệt đới: 1178 loài chiếm tỉ lệ 11,6%. Phân bố ở Ấn
Độ, Đông Dương, Malaysia, Indonesia, Philippin và các đảo Thái Bình Dương.
14. Yếu tố cổ nhiệt đới: 189 loài, phân bố vùng nhiệt đới châu Á và châu
Phi.
15. Yếu tố tân nhiệt đới và liên nhiệt đới: có 139 loài chiếm tỉ lệ 1,4%.
Phân bố ở nhiệt đới Châu Mỹ, nhiệt đới Châu Á, nhiệt đới Châu Phi.
16. Yếu tố Đông Á: có 206 loài chiếm tỉ lệ 2%. Phân bố Triều Tiên, Nhật
Bản, đông Trung Quốc, Đài Loan và cực bắc Việt Nam
17. Yếu tố châu Á: 239 loài chiếm tỉ lệ 2,3%. Bao gồm các loài phân bố ở
phạm vi lãnh thổ toàn châu Á
18. Yếu tố ôn đới bắc: có 15 loài trong hệ thực vật Việt Nam. Bao gồm
các loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới châu Á, châu Âu và có mặt ở Việt Nam
19. Yếu tố phân bố rộng: có 294 loài chiếm tỉ lệ 2,8%, bao gồm các loài
phân bố rộng trên phạm vi toàn thế giới
20. Yếu tố di cư và nhập nội hiện đại: có 450 loài chiếm tỉ lệ 4,4%, bao
gồm các loài có nguồn gốc di cư, xâm nhập vào hệ thực vật Việt Nam bằng nhiều
con đường.
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [31] căn cứ vào khung phân loại của Pócs T
10
- Xem thêm -