VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HOÀNG NGUYÊN VŨ
NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY
TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HOÀNG NGUYÊN VŨ
NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY
TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THANH DƯƠNG
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu thống kê, kết quả đề cập trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Nguyên Vũ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM
TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƯỜI KHÁC ................................................................................................8
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác .......................................8
1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác ..............................................................................12
1.3. Các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác .....................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY
THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ...................................................30
2.1. Khái quát tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận .................................................................30
2.2. Thực trạng các đặc điểm nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ..................36
2.3. Thực trạng những yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận................................................................................................................45
Chương 3: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG
TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN TỪ KHÍA CẠNH NHÂN THÂN .......................57
3.1. Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, đặc điểm nhân thân của người phạm tội và các yếu tố tác động đến việc
hình thành đặc điểm tiêu cực của người phạm tội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận .....57
3.2. Các giải pháp phòng ngừa tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ khía cạnh nhân thân
người phạm tội ..........................................................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS
: Bộ luật hình sự
CQTHTT
: Cơ quan tiến hành tố tụng
HSST
: Hình sự sơ thẩm
TAND
: Tòa án nhân dân
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê so sánh tình hình các tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2014 - 2018.
Bảng 2.2. Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trong nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của
người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 2.3. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác từ năm 2014 - 2018 được tính toán trên cơ sở số dân của
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 2.4. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác từ năm 2014 - 2018 được tính toán trên cơ sở diện tích của
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 2.5. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác từ năm 2014 - 2018 được tính toán trên cơ sở kết hợp yếu
tố dân cư và diện tích của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 2.6. Số liệu xét xử tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 2.7. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo địa điểm phạm tội.
Bảng 2.8. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo thời gian gây án.
Bảng 2.9. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo thiệt hại do tội phạm
gây ra.
Bảng 2.10. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo công cụ thực hiện
tội phạm của người phạm tội.
Bảng 2.11. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo phương thức thực
hiện tội phạm.
Bảng 2.12. Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo hình phạt sơ thẩm.
Bảng 2.13. Một số đặc điểm nhân thân của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ
năm 2014 đến năm 2018.
Bảng 2.14. Đặc điểm về hoàn cảnh gia đình của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Bảng 2.15. Đặc điểm về sở thích, thói quen của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Bảng 2.16. Đặc điểm về động cơ, mục đích của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ninh Thuận là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, phía bắc giáp tỉnh
Khánh Hòa, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía
đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên: 3.355,34 km2, có 07 đơn vị hành chính
gồm 01 thành phố và 06 huyện. Phan Rang - Tháp Chàm là thành phố thuộc tỉnh,
cách thành phố Hồ Chí Minh 350km, cách sân bay quốc tế Cam Ranh 60km, cách
thành phố Nha Trang 105km và cách thành phố Đà Lạt 110km, thuận tiện cho việc
giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
là: Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến của Việt Nam trong tương lai; phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch”; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ gắn với việc giải quyết các
vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Trong những năm qua, tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh cơ
bản ổn định, góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Tuy nhiên, tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận vẫn diễn ra với chiều hướng phức tạp, nghiêm trọng về tính chất
phạm tội. Nhiều vụ án chỉ xuất phát từ những mâu thuẫn nhỏ trong sinh hoạt hàng
ngày nhưng các đối tượng vẫn sẵn sàng sử dụng các loại vũ khí, hung khí nguy
hiểm để gây thương tích cho người khác. Trong 5 năm qua (từ năm 2014 đến năm
2018), trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát và Tòa án) đã khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử 1792 vụ án hình sự
với 2931 bị cáo. Trong đó, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác có 392 vụ (chiếm tỷ lệ 21,9% trong tổng số tội phạm trên địa bàn
1
toàn tỉnh) với 560 bị cáo (chiếm 19,1%). Trung bình hàng năm, có 78 vụ, 112 bị cáo
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được
đưa ra xét xử. Có thể thấy tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số các tội phạm hình sự. Thực trạng
trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: sự thiếu quan tâm,
chăm sóc của gia đình; tâm lý coi thường pháp luật, coi thường tính mạng, sức khỏe
của người khác; nhu cầu thích hưởng thụ, lười lao động, thích sử dụng bạo lực để giải
quyết mâu thuẫn xảy ra trong cuộc sống... của một bộ phận Nhân dân; công tác quản lý
kinh tế, quản lý xã hội, quản lý con người của các cơ quan chức năng có lúc, có nơi bị
buông lỏng...
Để công tác phòng ngừa tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đạt hiệu quả cao nhất,
thì một trong những vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đó là phải nghiên
cứu chuyên sâu về nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác. Vì nghiên cứu kỹ vấn đề này có vai trò quan trọng
trong cơ chế hành vi phạm tội, lý giải được các nguyên nhân làm phát sinh tội
phạm, các yếu tố tác động hình thành nhân thân người phạm tội, trên cơ sở đó
giúp cho việc đề ra các giải pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đạt hiệu quả,
khoa học và có tính thực thi cao. Xuất phát từ lý do trên, tác giả quyết định
chọn đề tài “Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài luận văn Thạc
sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu được thực hiện có
liên quan đến nhân thân người phạm tội đã công bố, tiêu biểu như:
- Nguyễn Thị Hợi (2018), Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
2
- Nguyễn Văn Khương (2018), Nhân thân người phạm tội giết người trên địa
bàn tỉnh Bình Phước”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Đặng Mạnh Đoan Trang (2018), Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận 8, thành phố
Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2018), Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội,
Hà Nội.
- Trần Thị Liên (2018), Nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã
hội, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Tùng (2018), Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên
địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện
Khoa học xã hội, Hà Nội.
Ngoài ra còn có các bài viết được đăng trên các tạp chí như Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, Tạp chí Công an nhân dân, Tạp chí Tòa án… có nội dung liên quan đến
nhân thân người phạm tội trong tội phạm học.
Các công trình nghiên cứu nêu trên nhìn chung đã làm rõ những vấn đề lý luận
cơ bản về nhân thân người phạm tội, vai trò của việc nghiên cứu nhân thân người phạm
tội trong việc quyết định hình phạt, trong thực tiễn quyết định loại trừ, hoặc miễn
trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu
về nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Do đó, đề tài “Nhân thân người phạm tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận” mà tác giả đã chọn làm luận văn không trùng với bất kỳ công
trình khoa học nào đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nhân thân người
3
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận, làm rõ những nguyên nhân tạo ra các đặc điểm nhân
thân tiêu cực của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác. Từ đó đề ra hệ thống các biện pháp phòng ngừa tình hình tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về nhân thân người
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Thứ hai: Phân tích làm rõ thực trạng nhân thân người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; các yếu tố tác động đến
nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm 2014 đến năm 2018.
Thứ ba: Dự báo và đề ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận từ góc độ nhân thân người phạm tội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận và thực tiễn của
nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về nhân thân người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc độ tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về nhân thân người phạm tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.
4
Để nghiên cứu về nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, tác giả dựa trên
các số liệu thống kê xét xử hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2014 - 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận phép duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng,
chống tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của
tội phạm học, như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sưu tầm, hệ thống các văn bản
pháp lý, các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến nhân thân người phạm tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Trên cơ sở đó
phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Phương pháp thống kê hình sự: Qua việc thu thập các tài liệu, số liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, tác giả xây dựng các bảng theo các tiêu chí và
điền, sắp xếp các số liệu một cách khoa học phục vụ việc phân tích, so sánh, tổng
hợp rút ra từ các nhận xét, đánh giá, các vấn đề có tính quy luật nhân thân người
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Thông qua nghiên cứu các hồ
sơ, tài liệu, số liệu tác giả phân tích, so sánh, tổng hợp tìm các quy luật, các hạn
chế, khó khăn... đưa ra các dự báo để làm cơ sở đề xuất các giải pháp phòng ngừa
tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
5
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ khía cạnh nhân thân người phạm tội.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Tác giả phân tích một số vụ án cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, từ đó đưa ra những
đánh giá chính xác và giải pháp phòng ngừa thiết thực đối với tình hình tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận từ khía cạnh nhân thân người phạm tội.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả trực tiếp gặp
gỡ, trao đổi với các điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, các cán bộ công tác ở
cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận để
lấy ý kiến, nhận xét về tình hình hoạt động của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Sử dụng để nghiên cứu tổng kết đánh
giá những kết quả, tài liệu thu thập được từ thực tiễn hoạt động phòng ngừa
tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về
nhân thân người phạm tội nói chung và nhân thân người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những biện pháp phòng ngừa được đề cập trong đề tài có thể được sử
dụng trong thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận nói riêng trong thời gian tới. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận
văn cũng có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo trong học tập nghiên cứu
tội phạm học và các vấn đề liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
6
của luận văn có kết cấu gồm ba chương. Cụ thể như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Chương 2. Thực trạng nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3. Dự báo và giải pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ khía cạnh
nhân thân.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƯỜI KHÁC
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1.1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác
Thuật ngữ “nhân thân người phạm tội” là tập hợp từ bao gồm nhân thân (của
một con người) và người phạm tội. Chính vì vậy, khi nghiên cứu nhân thân người
phạm tội thì trước tiên phải nghiên cứu về nhân thân của con người.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: con người là sản phẩm của tự nhiên và xã
hội. Con người được tự nhiên sinh ra cho nên trước tiên mang đặc tính của sinh vật.
Cái sinh vật trong con người quy định hình thành những hiện tượng và quá trình
tâm lý của con người. Bất kỳ ai cũng có nhu cầu như ăn, mặc, ở, sinh hoạt, văn hóa,
tình cảm, hiểu biết… nhưng con người không phải là động vật thuần túy mà là động
vật có tính chất xã hội. Mỗi một thời đại khác nhau sản sinh ra những mẫu người
không giống nhau, song dù ở thời đại nào thì bản chất của con người luôn luôn là
tổng hòa những mối quan hệ xã hội [9, tr.101].
Người phạm tội được hiểu là người thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã
hội, có lỗi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm [22, tr.149]. Tội phạm bao giờ
cũng được thực hiện bởi một con người cụ thể. Đặc trưng của người phạm tội là
thực hiện hành vi mang tính nguy hiểm cho xã hội. Do đó, khi đề cập đến nhân thân
của người phạm tội là nói đến đặc điểm và dấu hiệu cá nhân của con người thực
hiện tội phạm. Nếu như nhân thân của một con người là những đặc điểm, dấu hiệu
thể hiện bản chất con người tham gia các mối quan hệ xã hội thì nhân thân người
phạm tội cũng chứa đựng những đặc điểm, dấu hiệu chung của một con người.
Nhưng nhân thân người phạm tội khác với nhân thân một con người ở chỗ, nhân
8
thân người phạm tội không chỉ mang dấu hiệu chủ thể của một tội phạm mà còn
chứa đựng những phẩm chất tiêu cực. Những phẩm chất tiêu cực này được thể hiện
trong một hệ thống những đặc điểm và dấu hiệu: đạo đức, tâm lý, quan điểm, sự
kích động, mục đích, động cơ, niềm tin, hy vọng, lý trí, xúc cảm… Chính những
phẩm chất tiêu cực này là tiền đề cho việc thực hiện tội phạm.
Một số quan điểm về nhân thân người phạm tội, cụ thể như sau:
- Theo GS. TS Võ Khánh Vinh: “Nhân thân người phạm tội tức là người có
lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự quy định là tội
phạm được hiểu là tổng thể các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong
sự kết hợp với các điều kiện và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi phạm
tội của người đó”.
- Theo GS.TS Đỗ Ngọc Quang: “Nhân thân người phạm tội là tổng hợp
những đặc điểm, những dấu hiệu, mối quan hệ xã hội về một con người chứa đựng
phẩm chất cá nhân tiêu cực trong nhân cách dẫn đến hành vi phạm tội”.
- Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa: “Nhân thân người phạm tội trong Luật
hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý
nghĩa trong việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ”.
Trên cơ sở khái niệm về nhân thân người phạm tội của một số nhà khoa học,
có thể đưa ra khái niệm chung như sau: nhân thân người phạm tội là tổng hợp
những đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội của người phạm tội, các đặc điểm này
kết hợp với các điều kiện hoàn cảnh khách quan bên ngoài dẫn con người đó đến
việc thực hiện hành vi phạm tội [22, tr.150].
Trên cơ sở khái niệm chung về nhân thân người phạm tội, có thể đưa ra khái
niệm nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác như sau:
Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác là tổng hợp những đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội của
người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Những đặc điểm này kết hợp với các điều kiện, hoàn cảnh khách quan bên ngoài
9
dẫn con người đó đến việc thực hiện hành vi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 chương XIV
của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Một là, nghiên cứu nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác tạo cơ sở cho việc xác định nguyên nhân và
điều kiện của tội phạm.
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được hiểu là hệ thống các
hiện tượng xã hội tiêu cực trong hình thái kinh tế - xã hội tương ứng quyết định sự
ra đời của tình hình tội phạm như là hậu quả của mình.
Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của người phạm tội không phải có sẵn, không
phải là bản tính vốn có của bản thân con người ngay từ khi mới sinh ra mà được
hình thành chính trong môi trường sống mà con người phải trải qua trong quá trình
trưởng thành. Quá trình hình thành những đặc điểm cá nhân tiêu cực ở người phạm
tội là do các nhân tố thuộc về môi trường sống (tiêu cực) và chính từ bản thân người
phạm tội với đặc điểm sinh học, tâm lý, xã hội… riêng biệt. Tuy nhiên, một người
chứa đựng những đặc điểm cá nhân tiêu cực sẽ thực hiện tội phạm nếu họ gặp
những tình huống, hoàn cảnh thuận lợi đóng vai trò là “chất xúc tác” cho việc thực
hiện tội phạm. Vì thế, khi nghiên cứu nhân thân người phạm tội sẽ giúp ta nhận thấy
rõ hơn những điều kiện, hoàn cảnh tiêu cực từ môi trường sống tác động như thế
nào đến sự hình thành đạo đức, nhân cách của con người.
Hai là, việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có ý nghĩa lớn trong việc định tội, định
khung và quyết định hình phạt một cách chính xác, thuyết phục.
Nhân thân người phạm tội tuy không phải là yếu tố cấu thành tội
phạm nhưng nó lại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định khung hình phạt,
là một trong những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Các cơ quan
10
điều tra, truy tố, xét xử muốn tìm ra đúng người, xét xử đúng tội thì đòi hỏi phải
nghiên cứu đầy đủ về nhân thân của người phạm tội.
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội còn giúp đánh giá được tính chất, mức
độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để có hình phạt phù hợp. Cùng một hành vi
nhưng ở người này là biểu hiện ngẫu nhiên đột xuất, ở người khác là hành vi có tính
toán, có ý thức sâu sắc biểu hiện bản chất của người pham tội. Hành vi và con người
luôn có quan hệ với nhau cho nên tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm
tội cũng phụ thuộc vào tính chất của con người.
Tại Khoản 1 Điều 50 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã quy
định nhân thân người phạm tội là một trong các yếu tố mà Tòa án phải cân nhắc khi
quyết định hình phạt. Mặt khác, Bộ luật hình sự cũng có quy định coi nhiều tình tiết
thuộc về nhân thân của người phạm tội là những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự.
Ba là, việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có ý nghĩa quan trọng trong công tác dự
báo, phòng ngừa tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác nói riêng.
Dự báo tình hình tội phạm về thực chất là phán đoán khả năng của tình hình
tội phạm trong tương lai. Nó chính là cơ sở của việc xây dựng các chương trình và
kế hoạch phòng ngừa tội phạm trong phạm vi cả nước hay từng khu vực địa lý nhất
định; là cơ sở hình thành nhiệm vụ, phương hướng phòng ngừa tội phạm cụ thể. Khi
nghiên cứu vấn đề nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác sẽ giúp làm rõ các yếu tố nhân thân đặc trưng, mang
tính chất quyết định, ảnh hưởng đến việc phạm tội của các đối tượng; làm rõ nguyên
nhân dẫn đến việc hình thành các yếu tố nhân thân này, kết hợp với xu hướng phát
triển kinh tế, xã hội của địa bàn, từ đó đưa ra dự báo về tình hình loại tội phạm
trong thời gian tới. Trên cơ sở dự báo đó, đề xuất các biện pháp phòng ngừa đối với
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có độ chính
xác cao và kịp thời, khắc phục hoặc hạn chế những điều kiện có thể dẫn đến việc
11
phát sinh các tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác.
Bốn là, nghiên cứu nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các
biện pháp giáo dục, cải tạo người phạm tội một cách hiệu quả, ngăn ngừa hành vi tái
phạm.
Tư tưởng nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta thể
hiện đường lối xử lý đối với các tội phạm được xác định trên cơ sở coi trọng cả mục
đích trừng trị và giáo dục, phòng ngừa tội phạm, trong đó mục đích giáo dục người
phạm tội, đề cao tính “hướng thiện” luôn được đặt lên hàng đầu. Để đảm bảo
nguyên tắc này thì việc nghiên cứu đặc điểm nhân thân người phạm tội nói chung,
nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn các hình thức,
phương pháp giáo dục, cải tạo, quản lý người phạm tội phù hợp và mang lại hiệu
quả cao nhất nhằm giảm bớt hoặc loại trừ các đặc điểm nhân thân xấu, là yếu tố
quan trọng làm phát sinh tội phạm. Việc giáo dục cải tạo tốt cũng giúp quá trình tái
hòa nhập cộng đồng của người phạm tội trở nên dễ dàng hơn, trở nên có ích cho xã
hội và cho chính bản thân người phạm tội.
1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Trong tội phạm học, các đặc điểm nhân thân người phạm tội nói chung cũng
như các đặc điểm nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác của người khác nói riêng thường được chia thành: các
đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu; các đặc điểm về đạo đức - tâm lý và đặc điểm
pháp lý hình sự. Các nhóm đặc điểm này có mối quan hệ biện chứng với nhau, có sự
tác động qua lại, ảnh hưởng đến quá trình hình thành nhân thân của người phạm tội.
1.2.1. Các đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu
Các đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu của nhân thân người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bao gồm: độ tuổi,
12
giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú… của người
phạm tội. Việc làm sáng tỏ những đặc điểm đó cho phép chúng ta biết được một số
mối liên hệ và sự phụ thuộc của chúng có ý nghĩa đối với việc phòng ngừa, biết
được tình huống và hoàn cảnh ảnh hưởng đến sự hình thành định hướng giá trị
không đúng đắn của người phạm tội.
1.2.1.1. Đặc điểm về độ tuổi
Nghiên cứu về đặc điểm độ tuổi của người phạm tội cho chúng ta biết về
“mức độ tích cực phạm tội” và các đặc điểm về hành vi chống đối xã hội của những
người thuộc những lứa tuổi khác nhau, về đặc điểm của thành phần lứa tuổi của
những nhóm người tội phạm khác nhau. Điều đó cũng rất cần thiết cho việc kế
hoạch hóa và tác động phòng ngừa tình hình tội phạm [30, tr.133].
Độ tuổi trong nhân thân người phạm tội là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình hình thành hành vi của người phạm tội vì độ tuổi thể hiện một phần về
nhận thức xã hội, kiến thức pháp luật, lí trí, ý chí và sở thích, nhu cầu của con người,
ở mỗi độ tuổi khác nhau thì khả năng nhận thức về thế giới quan, quy định của pháp
luật là khác nhau, ý chí và lí trí cũng khác nhau. Việc nghiên cứu đặc điểm lứa tuổi
trong nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác sẽ giúp chúng ta xác định được lứa tuổi nào phạm tội nhiều nhất,
lứa tuổi nào phạm tội ít nhất để từ đó đưa ra biện pháp phòng ngừa cho phù hợp.
Mỗi lứa tuổi có ảnh hưởng nhất định đến tính chất, mức độ, loại tội phạm
được thực hiện. Trong nghiên cứu tội phạm học, có nhiều cách chia độ tuổi, tuy
nhiên cách phổ biến nhất là chia độ tuổi của người phạm tội thành 04 nhóm như
sau: nhóm dưới 18 tuổi; nhóm từ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi; nhóm từ 30 đến d ư ớ i
45 tuổi và nhóm trên 45 tuổi.
1.2.1.2. Đặc điểm về giới tính
Khi nghiên cứu giới tính người phạm tội, tội phạm học tập trung làm rõ tỷ
trọng và mối tương quan giữa những người phạm tội thuộc giới tính khác nhau
trong tổng số chung. Qua đó sẽ thấy được yếu tố giới tính có ảnh hưởng như thế nào
13
- Xem thêm -