ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
HỒ KHẢ NHÂN
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC, QUA THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 01 07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ, năm 2019
Công trình được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Đức Lƣơng
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 4
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu .............................................................. 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ................................................... 4
7. Kết cấu cấu luận văn..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ V
1.1. Một số vấn đề lý luận về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm
bắt buộc............................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm bắt buộc ............................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 5
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội
bắt buộc ......................................................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...... 6
1.1.2.2. Đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc ............. 7
1.2. Khung pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc............................................................................................................ 8
1.2.1. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp
luật hình sự .................................................................................................8
1.2.2. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp
luật hành chính ........................................................................................... 9
1.2.3. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp
luật dân sự ................................................................................................ 10
1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử lý vi phạm đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 10
1.3.1. Yếu tố pháp luật .............................................................................. 10
1.3.2. Chính sách của Đảng về bảo hiểm xã hội và anh sinh xã hội .......... 11
1.3.3. Về năng lực quản lý nhà nước và nhận thức của các chủ thể........... 11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 13
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY
ĐỊNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIẾN ÁP
DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................ 14
2.1. Thực trạng áp dụng các quy định về xử lý vi phạm quy định đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 14
2.1.1. Các quy định hiện hành về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc .............................................................................................. 14
2.1.1.1. Xử lý hình sự đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 14
2.1.1.2. Xử lý hành chính đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc ................................................................................................................ 15
2.1.1.3. Xử lý dân sự đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16
2.1.2. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý hành vi vi
phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................... 16
2.1.2.1. Về ưu điểm ........................................................................................ 16
2.1.2.2. Về hạn chế ......................................................................................... 17
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý hành vi vi
phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các doanh nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................... 17
2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về xử lý hành
vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc................................. 17
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hành chính về xử lý
hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 17
2.2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật dân sự sự về xử lý
hành vi vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 19
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT, THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
QUY ĐỊNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ............................. 20
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 20
3.1.1. Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động .................... 20
3.1.2. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện quy định về bảo
hiểm xã hội bắt buộc nhằm phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật .......................... 20
3.1.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện
pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 20
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................................... 21
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự ..................................... 21
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật hành chính................................ 21
3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật dân sự ...................................... 21
3.2.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan về bảo hiểm xã hội
bắt buộc .................................................................................................... 22
3.3. Các giải pháp thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 22
KẾT LUẬN .................................................................................................... 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đảng và nhà nước ta luôn xác định chính sách bảo hiểm xã hội là
chính sách quan trọng, có tính nhân văn sâu sắc, nhằm đảm bảo tốt hơn
đời sống người lao động, góp phần tích cực vào việc ổn định, an toàn xã
hội và sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
nói chung và việc thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
các doanh nghiệp cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập sau đó là việc mở
rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn chậm, số người tham gia
bảo hiểm xã hội còn thấp.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ đóng,
chậm đóng bảo hiểm xã hội nêu trên là việc chiếm dụng vốn của chủ sử
dụng lao động, hiện công tác khởi kiện doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội
ra Tòa án đối với doanh nghiệp của Liên đoàn lao động hiện nay đang
gặp khó khăn, vướng mắc. Mặt khác, mức xử phạt tiền đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội các tỉnh
thành theo quy định còn thấp. Đó cũng là một trong những nguyên nhân
nhiều doanh nghiệp cố tình chây ì, nợ đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội
và chấp nhận chịu phạt để chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, một số quy định trong chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành
không còn phù hợp với thực tế, bộc lộ những hạn chế, bất cập, cụ thể: Đối
với bảo hiểm xã hội bắt buộc một số quy định trong pháp luật về bảo
hiểm xã hội hiện hành còn chưa phù hợp, như quy định cho phép người
lao động có dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần, chưa phù hợp với mục tiêu của bảo hiểm xã hội là nhằm
đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động; quy định
về tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ tính
hưởng bảo hiểm xã hội còn có sự khác biệt giữa khu vực hành chính, sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp
ngoài khu vực doanh nghiệp nhà nước; quy định về trợ cấp tuất hàng
tháng và một lần hiện nay còn có sự chênh lệch lớn. Trong một số
trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bị thiệt thòi hơn rất
nhiều so với việc hưởng trợ cấp tuất một lần,…
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và lý luận như trên tôi quyết định
chọn đề tài “Pháp luật về xử lý vi phạm về quy định về đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, qua thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”làm đề tài cho luận văn của mình với mục
1
đích khắc phục những hạn chế trong pháp luật về thu bảo hiểm xã hội từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Đề tài luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh (2009) đề tài
Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, trường Đại học
Luật Hà Nội.
- Luận văn của Nguyễn Thị Thúy (2014), Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trong Luật bảo hiểm xã hội và thực tiễn thi hành trên địa bàn
thành thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
- Luận văn của Nguyễn Thị La Giang (2015), Pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật học,
Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Phạm Trường Giang (2013), Hoàn
thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Học viện khoa học xã hội.
- Đề tài khoa học cấp Bộ (2013): Cơ sở khoa học hoàn thiện quy
trình quản lý thu bảo hiểm xã hội, Chủ nhiệm Tiến sĩ Dương Xuân
Triệu, cấp Bộ LĐ-TBXH.
- Bài viết Lê Quang Thắng (2018), Bình luận tội trốn đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
theo BLHS năm 2015, Tạp chí Kiểm sát số 9/2018.
- Bài viết của tác giả Phan Tiến Anh (2016) , Nhận diện một số
thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội và biện pháp phòng ngừa. Tạp chí kiểm sát số 6.
Như vậy, trong nội dung hầu hết các đề tài đã đưa ra một số cơ sở
lý luận và chỉ ra một số vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Luật văn kế thừa một số nội dung sau:
Một là, về lý luận pháp luật: Luận văn kế thừa một số nhận định,
khái niệm BHXH bắt buộc, một số định hướng và gợi ý về các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định đóng BHXH bắt buộc.
Hai là, về thực tiễn: Luận văn kế thừa một số nghiên cứu chỉ ra
những vướng mắc trong thực tiễn, các trường hợp điển hình được phân
tích.
Bên cạnh đó, luận văn phát trển và nghiên cứu sâu hơn qua việc
phân tích khung pháp lý, những vấn đề đặt ra xử lý vi phạm quy định
đóng BHXH bắt buộc, đặc biệt nghiên cứu quá trình áp dụng thực tiễn
trong việc xử lý vi phạm quy định BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp
ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, luận văn không trùng
lặp các công trình nghiên cứu trên.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần hoàn thiện pháp
luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcvà nâng
cao nâng cao hiệu quả thực hiện trên cơ sở luận giải một số vấn đề lý
luận, các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn xử lý vi phạm quy
định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộctại các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa một số khái niệm cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong
luận văn.
Phân tích làm rõ một số quy định pháp luật Việt Nam về xử lý vi
phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm quy
định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định
về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộctại doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số vấn đề lý luận trong các công trình
nghiên cứu, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm quy định về
đóng BHXH bắt buộc và nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn nghiên cứu toàn bộ các quy định pháp luật
về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, về thực
tiễn thì tập trung nghiên cứu xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người lao
động ở Việt Nam (luận văn không nghiên cứu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại các đơn vị sự nghiệp hoặc người lao động trong các cơ quan Nhà
nước).
+ Địa bàn nghiên cứu: Trên phạm vi cả nước và thực tiễn áp dụng
tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thời gian: Từ khi Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 cho đến nay, trong quá trình nghiên cứu
luận văn có đưa vào số liệu trước năm 2016 để so sánh, dẫn chứng.
3
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu dựa trên cở sở phương pháp của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
về bảo hiểm xã hội trong hội nhập quốc tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp diễn giải
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp nghiên cứu điển hình thông qua việc tìm những vụ
việc điển hình chứng minh cho các luận điểm đưa ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Về lý luận: Luận văn phân tích và diễn giải đưa ra các khái niệm
BHXH bắt buộc, khái niệm và các đặc điểm xử lý vi phạm quy định
BHXH bắt buộc; Luận văn đã đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện
pháp luật và thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định BHXH bắt
buộc. Các nhóm giải pháp có ý nghĩa hướng thi hành BLHS 2015, sửa
đổi Nghị định xử phạt hành chính và Luật BHXH về bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Về thực tiễn: Luận văn đã chỉ ra những hạn chế của pháp luật hiện
hành về xử lý vi phạm quy định BHXH bắt buộc; những vướng mắc
trong áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này.
7. Kết cấu cấu luận văn
Kết cấu của Luận văn thành 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và khung pháp luật về xử lý vi
phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụngvề xử lý vi
phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, tổ
chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Một số vấn đề lý luận về xử lý vi phạm quy định về đóng
bảo hiểm bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm bắt buộc
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật BHXH trên thế giới cho
thấy, BHXH bắt buộc là vấn đề của mỗi quốc gia. Năm 1883, đạo luật
đầu tiên về BHXH ở Đức ban hành nhằm trợ cấp cho người lao động bị
ốm đau và sau đó phát triển thêm. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đã có pháp luật về BHXH bắt buộc. Từ tầm quan trọng của
BHXH bảo vệ những đối tượng yếu thế, khắc phục khó khó khăn cho
người lao động ngày 28/6/1952 Tổ chức ILO đã thông qua công ước số
102 về BHXH bao gồm chín dạng trợ cấp. Trong công ước quan trọng
này đã định ra một cơ cấu thống nhất và có cơ chế phối hợp về BHXH
giữa các nước thành viên của ILO.
Như vậy, BHXH bắt buộc là tổng hợp các quy định của Nhà nước
để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo
đảm trợ cấp nhằm đảm bảo đời sống cho người lao độngkhi họ gặp
những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu
không còn khả năng lao động.
Pháp luật về BHXH bắt buộc cho thấy, mặc dù BHXH bắt buộc
phụ thuộc vào điều kiện và quan niệm của mỗi quốc gia, nhưng nhìn
chung BHXH bắt buộc là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống
BHXH. Một chính sách BHXH phát triển bền vững đóng một vai trò qua
trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội của quốc gia đó.
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất, vai trò của BHXH bắt buộc đối với người lao động
Mục đích chủ yếu của BHXH là đảm bảo nguồn thu nhập cho
NLĐ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống lúc giảm hoặc mất nguồn
thu nhập. Thứ hai, vai trò của BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao
động
Thứ ba, vai trò của BHXH bắt buộc đối với Nhà nước
Tóm lại, BHXH bắt buộc luôn chứa đựng vai trò đan xen cả về
kinh tế và xã hội. Vai trò của pháp luật là xác lập được hình thức pháp
luật nhất định và đảm bảo thực hiện bởi các cơ chế pháp luật thích hợp
nhằm kết hợp hài hòa nội dung kinh tế và xã hội trong BHXH phù hợp
5
với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước, trên cơ sở quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ BHXH.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo
hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:“ Người lao
động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc bao gồm: “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng
lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo
quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;…”
Bàn về khái niệm vi phạm pháp luật có rất nhiều quan điểm khác
nhau. Trên cơ sở khái quát những quan điểm ấy, các nhà khoa học pháp
lý đã đưa ra khái niệm vi phạm pháp luật như sau: “Vi phạm pháp luật
là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ”1.
Hành vi vi phạm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau:
Một là, người lao động có hành vi thỏa thuận với các chủ thể phải
đóng BHXH bắt buộc không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Hai là, hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc. Việc đóng bảo hiểm
của doanh nghiệp được thực hiện nhưng chậm hơn so với quy định của
Nhà nước. Việc đóng bảo hiểm dây dưa kéo dài làm để tận dụng việc sử
dụng số tiền thu bảo hiểm.
Ba là, hành vi đóng BHXH bắt buộc không đúng mức quy định.
Theo quy định trên thì từ ngày 1-1-2018 trở đi, phải đóng bảo hiểm xã
hội trên tổng tiền lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác mà người
lao động thực nhận hàng tháng.Việc đóng không đúng theo mức quy
định là không đầy đủ các khoản theo pháp luật quy định.
1
. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật. NXB Đại học
Quốc gia, tr.19.
6
Bốn là, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia.
Hành vi không đóng BHXH bắt buộc là hành vi vi phạm pháp luật
và phải chịu trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi
do Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật,
theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật phải chịu những chế tài được
quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật. Tùy theo tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm pháp luật mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải
gánh chịu những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như: trách nhiệm
hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính,… Đối với các chủ
thể kinh doanh theo quy định của pháp luật buộc phải đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, trường hợp có hành vi vi vi phạm pháp luật phải chịu trách
nhiệm pháp lý mà pháp luật quy định. Trách nhiệm pháp lý tùy theo
mức độ vi phạm mà Nhà nước áp dụng tương ứng với hành vi vi phạm
các quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như không đóng đủ số
người, chậm đóng bảo hiểm,... bao gồm:
Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm
khắc nhất do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những cá
nhân tổ chức trốn đóng BHXH bắt buộc được quy định trong Bộ luật
hình sự.
Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ
quan quản lý nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp
luật hành chính. Trách nhiệm này được áp dụng khá phổ biến đối với
những hành vi vi phạm quy định về BHXH bắt buộc.
Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án
áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
Từ phân tích trên có thể rút ra khái niệm: Xử lý vi phạm quy định
về bảo hiểm bắt buộc là việc Nhà nước áp dụng các biện pháp trách
nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự đối với
các các nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc.
1.1.2.2. Đặc điểm của xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc
Thứ nhất, những đặc điểm chung của của xử lý vi phạm quy định
về bảo hiểm bắt buộc
Một là, cơ sở ra quyết định xử là hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực BHXH bắt buộc. Hành vi trái pháp luật là tiền đề để xử lý vi
phạm theo từng loại trách nhiệm pháp lý khác nhau.
Hai là, căn cứ xử lý vi phạm qy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc
là Luật bảo hiểm xã hội và các luật có liên quan.
7
Ba là, kết quả của xử lý vi phạm là các quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
Thứ hai, những đặc điểm riêng của của xử lý vi phạm quy định về
bảo hiểm bắt buộc
Một là, chủ thể vi phạm pháp luật là người lao động hoặc chủ thể
sử dụng lao động trong lĩnh việc phả thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH
bắt buộc.
Hai là, hành vi vi phạm là không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các nghĩa vụ của chủ thể mà pháp luật quy định.
1.2. Khung pháp luật về xử lý vi phạm quy định về đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc
Khung pháp luật được hiểu là những nội dung cơ bản của pháp luật
về xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay nói cách
khác là các hình thức trách nhiệm pháp lý mà chủ thể vi phạm phải gánh
chịu.
1.2.1. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo pháp luật hình sự
Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã bổ sung thêm 4
tội danh liên quan đến lĩnh vực BHXH, đó là: tội gian lận trong kinh
doanh bảo hiểm (Điều 213); tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214); tội
gian lận BHYT (Điều 215) và tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho
người lao động (Điều 216) và các điều luật có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2018. Bộ luật Hình sự năm 2015, lần đầu tiên có quy định xử lý hình
sự các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, tạo cơ sở
pháp lý nghiêm khắc hơn đối với các hành vi đang gây bức xúc xã hội.
Trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
cho người lao động là hành vi của người sử dụng lao động không tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động từ 6 tháng trở lên, đã từng xử phạt vi phạm hành chính, gây thiệt
hại đến quyền lợi của người lao động và quỹ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 216 BLHS 2015, chủ thể thực hiện tội
phạm là người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng chủ thể phải đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc bao gồm pháp nhân nhân thương mại và pháp nhân phi
thương mại. Tại Điều 75, 76 Bộ luật Dân sự có quy định về pháp nhân
thương mại và phi thương mại.
Điểm khác biệt về pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương
mại là (1) về mục đích khi thành lập: Đối với pháp nhân thương mại thì
8
khi thành lập mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được
chia cho các thành viên; Còn đối với pháp nhân phi thương mại thì
không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì
cũng không được phân chia cho các thành viên’ (2) pháp nhân thương
mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác; Còn đối với
pháp nhận phi thương mại thì bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi
thương mại khác. Như vậy, trách nhiệm hình sự áp dụng chủ thể là các
nhân nếu trốn đóng BHXH bắt buộc là pháp nhân phi thương mại và là
pháp nhân nếu tổ chức trốn đóng BHXH là pháp nhân thương mại.
1.2.2. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo pháp luật hành chính
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đóng
BHXH bắt buộc dựa trên cơ sở các nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Mọi vi phạm phải được phát hiện kịp thời, đình chỉ
ngay, việc xử phạt phải tiến hành nhanh chóng, công minh, mọi hậu quả
gây ra do vi phạm hành chính phải được khắc phục.
Nguyên tắc 2: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có
hành vi vi phạm quy định đóng BHXH bắt buộc. Cá nhân chỉ bị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính khác nếu thuộc một trong các đối tượng
được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Nguyên tắc 3: Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có
thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc 4: Một hành vi vi phạm quy định đóng BHXH bắt
buộc chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm,
thì bị xử phạt từng hành vi nếu phạt tiền thì phải cộng lại thành mức
phạt chung. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi
người điều bị xử phạt về hành vi phạm đó.
Nguyên tắc 5: Việc xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm
quy định đóng BHXH bắt buộc phải căn cứ vào nhân thân, căn cứ tính
chất, mức độ vi phạm, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Về nguyên tắc chủ thể vi phạm phải bị xử phạt hành chính bao
gồm các hình thứ phạt chính và phạt bổ sung. Phạt chính bao gồm cảnh
cáo, phạt tiền, phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu
tang vật phương tiện vi phạm.
Ngoài những nguyên tắc chung, cơ sở pháp lý để xử lý hành chính
căn cứ Nghị định 95/2013/NĐ-CP và năm 2015 đã có Nghị định số
9
88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.2.3. Xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo pháp luật dân sự
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của các chủ thể trong việc vi
phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc và gây thiệt hại cho người lao
động. Đây là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cơ sở
của trách nhiệm bồi thường là những quy định của pháp luật (quy định
những hậu quả pháp lý ngoài mong muốn của các chủ thể) không có sự
thỏa thuận trước của các bên và chỉ phát sinh khi đảm bảo các điều kiện
luật định.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về nguyên tắc chung thì
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy
đủ các yếu tố sau đây:
Phải có thiệt hại xảy ra: Thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng phải là thiệt hại thực tế về tài sản hoặc tổn thất
về tinh thần dẫn đến thiệt hại về tài sản. Thiệt hại cho người lao động
trong việc vi phạm là họ không được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn có thể thiệt hại tài sản là số tiền
người lao động đã đóng nhưng không được chủ thể sử dụng lao động
nộp bảo hiểm theo quy định.
Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Hành vi gây thiệt
hại là hành vi trái quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội xâm phạm tới
lợi ích Nhà nước (quỹ bỏa hiểm xã hội) và lợi ích của người lao động.
Căn cứ vào điều kiện pháp luật quy định, người lao động bị thiệt
hại có quyền yêu cầu chủ thể sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại
do hành vi vi phạm đóng BHXH bắt buộc.
1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử lý vi
phạm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Yếu tố pháp luật
Chính sách bảo hiểm xã hội bao gồm bảo hiểm hưu trí - tử tuất;
bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm ốm đau, thai sản và bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, với vai trò là một trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội luôn được Nhà nước ta quan tâm phát triển và coi đó vừa là
mục tiêu, vừa là động lực đối với sự phát triển bền vững đất nước. Luật
bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành là cơ sở quan trọng
10
để điều chỉnh BHXH bắt buộc, tạo ra hành lang pháp lý xác định quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể, đồng thời cũng là cơ sở để xử lý vi phạm.
1.3.2. Chính sách của Đảng về bảo hiểm xã hội và anh sinh xã
hội
Trong suốt thời kỳ thực hiện đổi mới, đặc biệt là giai đoạn từ năm
1995 đến nay, thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, chính sách BHXH đã được thể chế hóa
theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn về chế độ, chính sách, về cơ chế
quản lý, cơ chế tài chính. Cụ thể là: Đã hình thành hệ thống chính sách
BHXH khá đồng bộ, bao quát hầu hết các chế độ BHXH theo thông lệ
quốc tế: Gồm cả loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện; đối với
cả người có quan hệ lao động và người không có quan hệ lao động; cho
cả khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức. Hệ thống chính sách
BHXH, các quan hệ BHXH được thiết kế, điều chỉnh và vận hành ngày
càng phù hợp hơn.
1.3.3. Về năng lực quản lý nhà nước và nhận thức của các chủ
thể
Về năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
BHXH bắt buộc: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội còn
nhiều lúng túng, hiệu quả quản lý còn thấp do chưa phân định rạch ròi
chức năng bảo hiểm xã hội và chức năng quản lý nhà nước nên người
đứng đầu cơ quan bảo hiểm vừa với vai trò Bộ chủ quản vừa với vai trò
thu chi bảo hiểm và những lĩnh vực khác ngoài bảo hiểm. Vì thế công
tác thanh tra kiểm tra rất khó khăn do vướng Bộ chủ quản tham gia làm
cho tính hiệu quả của BHXH bắt buộc thấp.
Về phía doanh nghiệp: Thực hiện các quy định về BHXH, bên
cạnh các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyền lợi đối với
người lao động, vẫn còn một số doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ
việc đóng BHXH cho người lao động, khiến không ít người lao động
gặp khó khăn khi cần giải quyết các chế độ, như: Trợ cấp thất nghiệp,
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí,… Hiện
nay còn nhiều trường hợp doanh nghiệp cố tình lách luật, không ký hợp
đồng lao động cho người lao động để trốn đóng BHXH hoặc ký hợp
đồng vụ việc để trì hoãn việc tham gia BHXH cho người lao động, làm
ảnh hưởng tới việc thụ hưởng các chính sách an sinh của người lao
động.
Về phía người lao động: Người lao động, một mặt do sức ép việc
làm, một mặt do chưa hiểu biết đầy đủ về chính sách cho nên chưa chủ
11
động đấu tranh với chủ sử dụng lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bản thân.
12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chương 1 luận văn đã nghiên cứu các nội dung sau:
Nghiên cứu và đưa ra các khái niệm, đặc điểm về BHXH bắt buộc
và xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc, đặc điểm làm cơ sở
cho việc nghiên cứu đề tài.
Luận văn đã chỉ ra khung pháp luật về xử lý vi phạm quy định
đóng bảo hiểm bắt buộc, bao gồm xử lý hình sự, xử lý hành chính và xử
lý dân sự. Đây là cơ sở để nghiên cứu đánh giá pháp luật và thực tiễn áp
dụng pháp luật ở Chương 2.
Luận văn đã phân tích các yếu tố tác động đến thực thi phá luật về
xử lý vi phạm quy định đóng bảo hiểm bắt buộc. Có thể nói rằng yếu tố
pháp luật là yếu tố quan trọng trong việc xử lý vi phạm, bên vạnh đó là
yếu tố nhận thức của các chủ thể như Nhà nước, người lao động và
người sử dụng lao động.
13
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH
ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIẾN ÁP
DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng áp dụng các quy định về xử lý vi phạm quy
định đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.1. Các quy định hiện hành về xử lý vi phạm quy định đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.1.1. Xử lý hình sự đối với vi phạm quy định đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm bốn tội danh liên quan
đến lĩnh vực BHXH. Đó là: tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
(Điều 213); tội gian lận BHXH, BHTN (Điều 214); tội gian lận BHYT
(Điều 215) và tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động
(Điều 216). Như vậy, việc vi phạm hành vi đóng và hưởng được cụ thể
hóa trong BLHS thể hiện tính nghiêm trọng của các hành vi vi phạm.
Tại Điều 216 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
có quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động2.
Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là
trật tự quản lý trong lĩnh vực bảo hiểm. Việc không tuân thủ nghĩa vụ
đóng BHXH, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động dẫn tới sự
thâm hụt các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
Đối tượng tác động của tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN là các
quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Khách thể của tội phạm ở đây có thể bị xâm
hại làm thâm hụt các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
Mặt khách quan của tội phạm
Về dấu hiệu hành vi khách quan: Tội phạm thể hiện ở hành vi của
người có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà
gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy
đủ theo quy định.
Hành vi vi phạm trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao
động của chủ sử dụng lao động. Hành vi vi phạm ở đây là dưới dạng
không hành động - không thực hiện một nghĩa vụ pháp lý bắt buộc trong
khi có đủ điều kiện thực hiện.
2
Xem Điều 216 BLHS 2015
14
- Xem thêm -