Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phòng, chống gian lận thương mại từ thực tiễn hoạt động của lực lượng q...

Tài liệu Luận văn phòng, chống gian lận thương mại từ thực tiễn hoạt động của lực lượng quản lý thị trường tỉnh ninh bình

.PDF
87
112
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM MINH VƯƠNG PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM MINH VƯƠNG PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ LÂM THI HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Phòng, chống gian lận thương mại từ thực tiễn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho phần viết luận văn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn ./. TÁC GIẢ Phạm Minh Vương MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI ...................................................................................... 6 1.1. Nhận thức chung về gian lận thương mại .......................................... 6 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường ..................................................... 13 1.3. Nội dung công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường......................................................................... 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường ..................................................... 22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH ....................................................................................... 27 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .............................................................. 27 2.2. Thực trạng phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình .......................................................... 33 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH ...................................... 63 3.1. Nhóm giải pháp chung ..................................................................... 63 3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình ................................................................................................ 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa ATTP An toàn thực phẩm BCĐ Ban chỉ đạo GLTM Gian lận thương mại QLTT Quản lý thị trường UBND Uỷ ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu XPVPHC Xử phạt vi phạm hành chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình nguồn nhân lực của lực lượng QLTT tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014 - 2018.............................................................................. 39 Bảng 2.2. Kết quả công tác tuyên truyền, vận động ....................................... 43 Bảng 2.3. Danh mục hàng hoá nhập lậu bị tịch thu giai đoạn 2014-2018 ...... 48 Bảng 2.4. Danh mục hàng giả bị tịch thu giai đoạn 2014-2018 ..................... 49 Bảng 2.5. Danh mục hàng hoá vi phạm về tem, nhãn bao bì, chất lượng, công dụng bị tịch thu giai đoạn 2014-2018 ............................................ 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gian lận thương mại là mặt trái của nền kinh tế thị trường, nó ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị xã hội của đất nước. Hiện nay tệ nạn GLTM diễn ra với nhiều hình thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp hơn. Chính điều này đã gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp làm ăn chân chính, của người tiêu dùng, làm thất thu ngân sách Nhà nước, mất kỷ cương trong hoạt động thương mại. Công tác phòng, chống gian lận thương mại luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần đây, vấn nạn GLTM ở nước ta có nhiều diễn biến phức tạp, đang là một trong những trở ngại lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức coi trọng công tác đấu tranh phòng, chống GLTM và đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp để ngăn chặn, phòng ngừa tệ nạn này. Ngày 09/6/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 41/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM và hàng giả trong tình hình mới thể hiện quyết tâm chính trị cao và có tính toàn diện của Chính phủ nhằm đẩy lùi vấn nạn buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tình trạng gian lận thương mại thường diễn ra phức tạp trên nhiều tỉnh thành trong cả nước, trong đó có Ninh Bình. Với vị trí địa lý phức tạp, là điểm nút giao thông quan trọng giữa miền Bắc với miền Trung và miền Nam, có đường Quốc lộ 1A chạy qua thành phố Ninh Bình, có tuyến đường sắt Bắc Nam, và có các cảng biển nên công tác phòng, chống gian lận thương mại của các lực lượng chức năng nói chung và lực lượng QLTT nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp, như: các đối tượng kinh doanh cố định trên địa bàn và vận chuyển hàng hoá qua địa bàn tỉnh dùng những thủ đoạn ngày càng tinh 1 vi, có tổ chức và chuyên nghiệp, thường xuyên thay đổi phương thức hoạt động, lợi dụng sơ hở trốn tránh sự kiểm tra của các cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật quy định về vấn đề phòng, chống gian lận thương mại còn chưa nhiều, một số quy định còn chưa đầy đủ, chưa cụ thể về các nội dung liên quan đến gian lận thương mại, các chế tài xử lý vi phạm đôi khi chưa đủ mạnh nên chưa phát huy được tính răn đe. Lực lượng tham gia phòng chống các hành vi gian lận thương mại còn mỏng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ công chức còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ còn chưa tương xứng, chưa được trang bị các phương tiện, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại… Với những lý do trên, để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống gian lận thương mại trong tình hình mới hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Phòng, chống gian lận thương mại từ thực tiễn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau liên quan đến vấn đề phòng, chống gian lận thương mại. Theo hiểu biết của tác giả, có những công trình nghiên cứu sau đây: - Bộ thương mại (2006), Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội [2]. - Nguyễn Minh Đoan (2009), Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [11]. - Nguyễn Minh Hải (2010), Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống hàng giả và gian lận thương mại, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 12, tr. 36-39 [12] 7. Nguyễn Thuỷ Ánh (2017), Giải pháp hoàn thiện công tác chống gian lận thương mại của Chi cục QLTT Ninh Bình, Luận văn Thạc Sỹ, Đại học Bách Khoa [1]. 2 9. Đỗ Tất Đạt (2016), Pháp luật phòng, chống gian lận thương mại từ thực tiễn thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội [10]. Những công trình nghiên cứu trên đây đã cung cấp các luận cứ khoa học, thực tiễn quan trọng tạo tiền đề cho tác giả tiếp tục nghiên cứu, và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chung của luận văn là nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng QLTT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về gian lận thương mại và phòng, chống gian lận thương mại - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình. Từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng, chống gian lận thương mại và thực tiễn phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình - Về thời gian: Số liệu từ năm 2014 đến năm 2018 3 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, phép biện chứng duy vật khoa học và biện chứng khoa học lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích các công trình khoa học nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về phòng, chống GLTM, từ đó rút ra những kết luận khoa học về vấn đề này. Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích làm rõ thực trạng công tác phòng, chống GLTM của lực lượng QLTT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; tổng hợp, đánh giá rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong những năm qua.. - Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng để thống kê, so sánh tình hình GLTM trên địa bàn. - Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham khảo, xin ý kiến của lãnh đạo Chi cục QLTT tỉnh Ninh Bình, các phòng nghiệp vụ chức năng, kiểm soát viên giàu kinh nghiệm thực tiễn; thông qua tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo để tham khảo, xin ý kiến các chuyên gia. - Phương pháp dự báo khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu tình hình GLTM và thực tiễn tổ chức các hoạt động phòng, chống GLTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, tác giả sử dụng phương pháp dự báo khoa học để đưa ra những nhận định về tình hình GLTM trong thời gian tới, cũng như những yếu tố tác động đến công tác phòng, chống GLTM . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn 4 đề lý luận về GLTM và phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Những kiến nghị, đề xuất của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan QLTT tỉnh Ninh Bình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống GLTM trên địa bàn tỉnh. - Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường Chương 2: Thực trạng phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình Chương 3: Các giải pháp tăng cường phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI 1.1. Nhận thức chung về gian lận thương mại 1.1.1. Khái niệm gian lận thương mại Hoạt động thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo từ điển tiếng Việt, gian lận là hành vi dối trá, thiếu trung thực, mánh khoé nhằm lừa gạt người khác. Còn theo nghĩa rộng, gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó, biểu hiện tiêu biểu của gian lận là chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp. Gian lận thương mại được hiểu là những hành vi dối trá, mánh khoé, lừa lọc trong hoạt động thương mại và dịch vụ. Tại Điều 198 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định tội lừa dối khách hàng: “Người nào trong việc mua, bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ bà tháng đến ba năm” [15]. Như vậy, gian lận thương mại trước hết phải là hành vi gian lận nói chung, nhưng hành vi này phải được thể hiện trong lĩnh vực thương mại thông qua đối tượng thể hiện là hàng hoá, dịch vụ. Chủ thể của những hành vi 6 GLTM là các chủ hàng, có thể là người sản xuất, buôn bán hay nhập khẩu hàng hoá. Mục đích của hành vi GLTM là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. GLTM là một hiện tượng mang tính lịch sử, nghĩa là nó chỉ xuất hiện khi có sản xuất hàng hoá, khi các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường và khi có người bán, người mua nhằm thực hiện giá trị được kết tinh trong hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường ngày càng nhiều, tính chất và chủng loại hàng hoá càng phong phú, đa dạng thì GLTM cũng ngày càng phức tạp, tinh vi và mang tính toàn cầu. Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có tài liệu nào quy định một cách đầy đủ khái niệm về GLTM, các nhà làm luật đưa ra những nhận thức khác nhau về những hành vi của GLTM, nhưng thường quy định chung về “hành vi buôn lậu, hàng giả và các hành vi gian lận thương mại” Theo tác giả luận văn, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì gian lận thương mại có thể được hiểu như sau: Gian lận thương mại là hành vi thiếu trung thực, lừa dối nhằm mục đích trục lợi trong hoạt động kinh doanh thương mại, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội. 1.1.2. Các hình thức gian lận thương mại Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại do WCO họp tại Brussels (Bỉ) đã khẳng định gian lận thương mại tồn tại dưới 16 hình thức sau: 1- Buôn lậu hàng hoá qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan 2- Khai báo sai 3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hoá. 4- Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế) 7 5- Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công 6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất 7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu 8- Lợi dụng chế độ quá cảnh 9- Khai sai về số lượng, chất lượng hàng hoá 10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu đãi thuế 11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 12- Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã 13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ 14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế hải Quan 15- Kinh doanh ma, đăng ký kinh doanh lậu nhằm ảnh hưởng tín dụng trái phép 16- Thanh lý có chủ đích Đối với Việt Nam, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 07/2017/TTBTC quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả áp dụng trong lĩnh vực tài chính. Thông tư này hướng dẫn việc xác định những hành vi được coi là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực tài chính đề làm cơ sở thực hiện hỗ trợ kinh phí chống buôn lậu, gian lận thương mại và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu. Các hình thức gian lận thương mại được liệt kê trong thông tư số 07/2017/TT-BTC bao gồm: - Các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan: được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 được sửa đổi, bổ sung một số điều tại 8 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính Phủ, như hành vi Khai báo và làm thủ tục không đúng thời hạn quy định khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế; không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời hạn quy định,… - Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí: được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013, số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ, như hành vi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế; không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp,... - Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý giá: được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ, như các hành vi không kê khai giá với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định,... - Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực kế toán: được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ, như các hành vi tẩy xoá, sửa chữa chứng từ kế toán, giả mạo, khai man chứng từ kế toán,… - Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm: được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ, như các hành vi sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp Giấy phép 9 thành lập và hoạt động,… - Các hành vi gian lận thương mại trong việc in, phát hành, quản lý sử dụng hoá đơn: được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ,như các hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn,… Đối với lực lượng QLTT, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016, các hành vi gian lận thương mại có thể chia thành các nhóm sau: - GLTM về giá: Hành vi vi phạm về kê khai giá, đăng ký giá, niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ gồm các hành vi sau như không niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ; niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hành; bán hàng, thu phí dịch vụ cao hơn giá niêm yết; niêm yết giá hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ hoặc thu tiền bán hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ mà không được phép. - GLTM về đo lường: gian lận thương mại trong việc thực hiện việc cân, đo, đong đếm hàng hoá khiến cho lượng hàng thiếu so với lượng ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá, và người mua phải trả tiền theo giá đủ hàng, gây thiệt hại. - GLTM về chất lượng hàng hoá: Hành vi gian lận về chất lượng hàng hoá, dịch vụ là hành vi sản xuất, chế biến, sang chiết, nạp, đóng gói, kinh doanh hàng hoá mà chất lượng hàng hoá không đúng với công bố chất lượng hoặc ghi trên nhãn hàng hoá gây thiệt hại cho khách hàng - GLTM trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ: sản xuất, buôn bán hàng hoá giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xâm phạm quyền,... - GLTM trong lĩnh vực quảng cáo, khuyến mại: thực hiện không đúng các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng, quảng cáo không đúng sự thật,… 10 1.1.3. Hậu quả của gian lận thương mại - Hậu quả về kinh tế: GLTM có tác hại rất lớn đối với nền kinh tế, là tác nhân phá hoại sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của nền kinh tế. Đối với hàng nhập lậu, trốn thuế sẽ làm Nhà nước thất thu thuế, mất đi nguồn lực tài chính đáng kể để tái đầu tư cho các hoạt động của nền kinh tế. Hàng nhập lậu vào thị trường thường có giá rẻ hơn, mẫu mã đa dạng, chất lượng cao hơn hàng nội do có công nghệ sản xuất hiện đại. Trong khi đó các cơ sở sản xuất trong nước với các thiết bị lạc hậu, năng suất và hiệu quả thấp chưa theo kịp được thị hiếu người tiêu dùng, phải chịu các khoản thuế nên không đủ sức cạnh tranh với hàng nhập lậu ngay trên chính thị trường của mình. Bên cạnh đó, nạn sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ cũng diễn ra hết sức phức tạp, tràn lan trên thị trường khiến cho niềm tin của người tiêu dùng bị suy giảm, ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài. - Hậu quả về mặt văn hóa – xã hội: GLTM gây hậu quả phức tạp về mặt văn hoá – xã hội, làm gia tăng khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội, bởi khi thực hiện các hành vi GLTM các đối tượng sẽ thu được lợi nhuận không nhỏ so với các chủ thể khác. Tại các vùng biên giới, do cuộc sống của một bộ phận lao động còn gặp nhiều khó khăn, trình độ học vấn thấp nên họ sẵn sàng chấp nhận tiếp tay cho hoạt động GLTM, bằng việc mang vác những hàng hoá từ bên kia biên giới vào lãnh thổ nước ta. Hàng nhập lậu tuồn vào thị trường nội địa ngoài các đồ dùng thông thường còn có nhiều văn hoá phẩm đồi truỵ, tài liệu phản động, thậm chí có cả ma tuý, vũ khí,… Các sản phẩm này gây ảnh hưởng lớn đến vấn đề giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, kích động bạo lực, dẫn đến làm suy đồi văn hoá, thuần phong mỹ tục của dân tộc. 11 Trong hoạt động thương mại, nhiều đối tượng đã không ngần ngại sử dụng các mánh khoé, chiêu trò, thủ đoạn như niêm yết giá gây nhầm lẫn cho khách hàng, tung tin thất thiệt, quảng cáo không đúng sự thật, nâng giá hàng hoá dịch vụ lên để thực hiện hình thức khuyến mại giảm giá, sản xuất hàng giả, hàng nhái,…không chỉ làm mất tính văn minh trong thương mại, thiệt hại về tài chính mà còn ảnh hưởng tới tính mạng, sức khoẻ của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, GLTM còn làm nảy sinh các vấn đề tiêu cực, tham nhũng, làm tha hoá một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức của Nhà nước. - Ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của Nhà nước GLTM gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị. Nó làm cho các cơ quan quản lý nhà nước không kiểm soát được tình hình xuất nhập khẩu, làm cho công tác điều hành của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn và là một trong những nguyên nhân làm cho hàng hoá nội địa bị trì trệ. Nhiều doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá nhưng không cạnh tranh nổi trên thị trường, dẫn đến phá sản. Ngoài ra, GLTM còn phá vỡ sự bình ổn của thị trường, tạo nên những cơn sốt ảo về hàng hoá và giá cả, làm cho Nhà nước không thể kiểm soát được thị trường dẫn đến việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội bị sai lệch,… - Ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội GLTM khiến cho thị trường hỗn loạn, đời sống của một bộ phận nhân dân gặp khó khăn và gia tăng các tệ nạn xã hội. GLTM khiến Nhà nước thất thu thuế, không cân đối được thu chi ngân sách sẽ làm ảnh hưởng tới nền kinh tế và vấn đề bảo đảm an ninh quốc gia. Vấn đề bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia cũng sẽ bị báo động nếu như tình trạng buôn lậu ngày càng gia tăng. Hàng nhập lậu được tuồn qua biên giới theo những đường mòn, đường biển hoặc hai bên cánh gà cửa khẩu biên giới luôn đi liền với việc cư dân qua lại biên giới bất hợp pháp, khiến 12 cho lực lượng Bộ đội biên phòng, Hải quan khó kiểm soát được vấn đề xuất nhập cảnh. Như vậy, GLTM gây nên những hậu quả và tác hại như kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, sản xuất trong nước, mất ổn định giá cả thị trường, tạo sự cạnh tranh không bình đẳng giữa hàng nội và hàng ngoại, làm thất thu cho ngân sách nhà nước và là nguyên nhân phát sinh các tiêu cực trong xã hội. Chính vì thể mà công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi GLTM cần phải được tiến hành triệt để và phải coi đó làm nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có lực lượng QLTT. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm phòng, chống gian lận thương mại Phòng, chống GLTM được hiểu là việc cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo thẩm quyền đối với các chủ thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nhằm mục đích phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi GLTM. Đặc điểm của công tác phòng, chống GLTM của lực lượng QLTT: - Về địa bàn: GLTM diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, ở bất kỳ nơi nào có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, nhất là các khu vực nông thôn nơi người bán ít chịu sự cạnh tranh còn người mua thì dễ dãi trong việc lựa chọn. Tuy nhiên, GLTM diễn ra thường xuyên, có tính quy luật tại các trung tâm thương mại lớn, các địa điểm tham quan, du lịch. Chính vì vậy mà công tác phòng, chống GLTM không cố định ở bất cứ một địa điểm nào. - Về đối tượng: Đối tượng thực hiện các hành vi GLTM bao gồm nhiều thành phần kinh tế, từ nhà sản xuất tới người kinh doanh. Lực lượng QLTT chủ yếu thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp và các cá nhân buôn chuyến. 13 - Về thời gian: Thường diễn ra vào giờ nghỉ, ban đêm, các ngày lễ, tết bởi vì các đối tượng vi phạm chủ yếu hoạt động vào những thời gian này nhằm trốn tránh các lực lượng chức năng; thường rộ lên vào các dịp lễ, tết; có tính mùa vụ khi nhu cầu tiêu dùng tăng. Do đó, hoạt động phòng, chống GLTM của lực lượng Quản lý thị trường ngoài việc được tổ chức thực hiện định kỳ, thường xuyên còn tăng cường cao độ vào các thời điểm nói trên. - Về mặt hàng: tất cả các loại hàng hoá, từ hàng hoá tiêu dùng cho tới hàng hoá phục vụ sản xuất, nhưng chủ yếu tập trung nhất vẫn là các mặt hàng như mỹ phẩm, thực phẩm, phụ tùng xe máy, đồ điện tử, xăng dầu,…Vì vậy, hoạt động phòng, chống GLTM của lực lượng Quản lý thị trường cũng hướng tới tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng và phục vụ sản xuất 1.2.2. Nguyên tắc phòng, chống gian lận thương mại - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tất cả các cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội, các cán bộ công nhân viên tất cả công dân cả nước phải tuân thủ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước Xã hội muốn ổn định và phát triển được thì đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn thiện và đồng bộ phù hợp với cơ sở kinh tế xã hội. GLTM là một hiện tượng kinh tế xã hội tiêu cực, vì vậy cần phải loại trừ chúng. Muốn vậy, chúng ta phải có luật cụ thể về vấn đề này, phải làm tốt các khâu xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật về phòng chống GLTM Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, do vậy nhà nước phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hơn nữa các thủ đoạn của giạn lận thương mại ngày một tinh vi và phức tạp, hệ thống pháp luật cũ không đầy đủ sẽ không đáp ứng được cho yêu cầu chống GLTM thực tế, do đó phải bổ sung thêm cho phù hợp 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan