VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH QUANG
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH QUANG
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Quang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM.....................................................................................................6
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm ......................................6
1.2. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm.................................................10
1.3. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm ..........................................................13
1.4. Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm ......................................................15
1.5. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm ..................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................23
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, vị trí địa lý của quận Liên Chiểu tác động đến công
tác phòng ngừa tình hình tội phạm ............................................................................23
2.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng ....................................................................................................26
2.3. Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ............34
CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................56
3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
trong thời gian tới ......................................................................................................56
3.2. Các biện pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay .................................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTQ
: An ninh Tổ quốc
ANTT
: An ninh trật tự
CAND
: Công an nhân dân
PCTP
: Phòng chống tội phạm
TAND
: Tòa án nhân dân
THTP
: Tình hình tội phạm
UBND
: Ủy ban nhân dân
VKS
: Viện kiểm sát
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1.
Thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn quân Liên Chiểu
35
2.2.
Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên
Chiểu
36
2.3.
Cơ cấu theo chương các tội phạm cụ thể
37
2.4.
Cơ cấu tình hình tội phạm theo tội danh cụ thể nhóm tội
xâm phạm về quyền sở hữu trên địa bàn quận Liên Chiểu
40
2.5.
Cơ cấu tình hình tội phạm theo tội phạm cụ thể đối với
nhóm tội xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người
43
2.6.
Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu
theo địa bàn
44
2.7.
Cơ cấu theo hình phạt áp dụng cho người phạm tội
46
2.8.
Cơ cấu tình hình tội phạm theo giới tính trên địa bàn quận
Liên Chiểu
48
2.9.
Cơ cấu tình hình tội phạm theo độ tuổi trên địa bàn quận
Liên Chiểu
48
2.10.
Cơ cấu tình hình tội phạm theo tái phạm, tái phạm nguy
hiểm
49
bảng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
2.1.
2.2.
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo chương tội phạm
cụ thể
Biểu đồ cơ cấu các tội trong nhóm tội xâm phạm về
quyền sở hữu
Trang
39
42
Tỷ lệ các tội đã thực hiện trong nhóm tội xâm phạm xâm
2.3.
phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
44
con người
2.4.
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo địa bàn
45
2.5.
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo hình phạt
47
2.6.
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo độ tuổi
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận Liên Chiểu nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, là một quận nằm ở
vùng ngoại ô vừa có nhiều điều kiện về tự nhiên để phát triển kinh tế xã hội như tài
nguyên biển với đường bờ biển dài, tài nguyên rừng với khu vực đèo Hải Vân có
điểm tham quan du lịch Hải Vân Quan hằng năm thu hút rất đông khách du lịch.
Trên địa bàn quận Liên Chiểu còn có 2 khu công nghiệp là khu công nghiệp
Liên Chiểu và khu công nghiệp Hòa Khánh. Đây là nơi tập trung trên 250 nhà máy,
với lượng công nhân trên 35.000 người làm việc cho các xí nghiệp công nghiệp lớn
của thành phố, trung ương và các nhà đầu tư trong, ngoài nước.
Ngoài ra với 02 trường đại học, 03 trường cao đẳng, 03 trường trung học
chuyên nghiệp (trường Đại học Bách Khoa, Đại học sư phạm, Cao đẳng Kinh tế kế hoạch Đà Nẵng, Cao đẳng Giao thông vận tải II, Cao đẳng Đức Trí Đà Nẵng,
trường TH BCVT và Công nghệ thông tin II, trường Trung học Xây dựng miền
Trung, trường TCKT Nghiệp vụ Thăng Long...) có trụ sở đóng trên địa bàn quận đã
thu hút trên 32.000 học sinh, sinh viên cả nước lưu trú và học tập; một Bến xe
Trung tâm thành phố đóng trên địa bàn quận đã tạo điều kiện thuận lợi để luân
chuyển hàng hoá và đón đưa khách từ các tỉnh thành khác đến với Đà Nẵng.
Vị trí địa lý và đặc điểm xã hội như trên tạo nhiều điều kiện đặc biệt thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận Liên Chiểu. Tuy nhiên đi cùng với những
điều kiện thuận lợi là những thách thức đặt ra trong công tác bảo đảm an ninh trật
tự, đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm đối với chính quyền và nhân dân quận
Liên Chiểu. Tình trạng người dân từ nhiều nơi trên cả nước tập trung trên địa bàn để
làm việc, học tập tạo nên sự phức tạp trong công tác quản lý nhân, hộ khẩu; tình
hình tệ nạn xã hội tại các khu nhà trọ, ký túc xá sinh viên…; nạn trộm cắp, lừa đảo,
cướp giật…tại khu vực Bến xe Trung tâm vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát nếu
không có biện pháp phòng ngừa hiệu quả…Từ năm 2015 đến năm 2019, Tòa án
nhân dân quận Liên Chiểu đã tiến hành xét xử hơn 520 vụ phạm tội với hơn 788 bị
cáo, trong đó số vụ phạm tội và người phạm tội có xu hướng tăng dần từ năm 2015
1
đến năm 2019, tỷ lệ tăng là 37,5% đối với số vụ và 36,1% đối với người phạm tội.
Với thực trạng, diễn biến của tình hình tội phạm như trên cùng với chủ trương
của chính quyền thành phố Đà Nẵng về việc dành nhiều nguồn lực để phát triển khu
vực tây bắc thành phố thể hiện qua hơn 60 dự án quy hoạch khu dân cư như dự án
Trung tâm đô thị mới Tây Bắc, Khu đô thị sinh thái Quan Nam - Thuỷ Tú, Dự án
nâng cấp và mở rộng Xí nghiệp Dây và cáp điện Tân Cường Thành, đường DT 606
(lên khu du lịch nghỉ dưỡng Bà Nà), mở rộng và nâng cấp đường Hoàng Văn
Thái...dự báo trong thời gian tới tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu
vẫn diễn biến phức tạp. Trước tình hình đó tác giả nhận thấy sự cần thiết phải
nghiên cứu làm rõ các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, qua đó đánh
giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, đưa ra
những dự báo khoa học và đề ra hệ thống các giải pháp để phòng ngừa, làm giảm
thiểu tình hình tội phạm trên địa bàn quận. Đó là lý do tác giả lựa chọn Đề tài:
“Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua có nhiều đề tài nghiên cứu về phòng ngừa tình hình tội phạm
như:
- “Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Mạnh Thắng, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa
học xã hội năm 2018.
- “Phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Hà Phước Tuân, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã
hội năm 2019.
- “Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của
tác giả Phan Xuân Phúc, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội năm
2018.
Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về phòng
ngừa tình hình tội phạm nói chung tại một số địa bàn quận, huyện, tỉnh, thành phố
hoặc phòng ngừa tình hình một loại tội phạm cụ thể mà chưa có công trình nào
2
nghiên cứu về các đặc điểm, nguyên nhân, điều kiện và các giải pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và thực trạng phòng ngừa
tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, luận văn góp phần làm sâu sắc
thêm lý luận phòng ngừa THTP, đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm này trong thời gian tới trên địa
bàn quận Liên Chiểu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tình hình và phòng ngừa tình hình tội phạm.
- Đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2019.
- Phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động phòng ngừa tình
hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Dự báo một số nội dung về diễn biến, lượng, chất của tình hình tội phạm
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trên
địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài khảo sát trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện việc khảo sát, đánh giá thực trạng
phòng ngừa tình hình tội phạm giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở của phương pháp luận của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng,
Nhà nước về tình hình tội phạm và phòng ngừa tình hình tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp sau để tiến hành nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống là phương pháp được tác giả sử dụng để trình bày
những vấn đề có tính lý luận tại chương 1 của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích được tác giả sử dụng tại chương 2 của luận
văn, nhằm tổng hợp các số liệu về tình hình tội phạm, trên cơ sở đó phân tích số liệu
nhằm đánh giá được thực trạng nói chung, diễn biến, cơ cấu cũng như tính chất của
tình hình tội phạm.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phương pháp tác giả sử dụng tại chương 3
nhằm nghiên cứu thực trạng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm đã áp
dụng của quận Liên Chiểu.
Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng tại chương 2 của luận văn,
nhằm thống kê, so sánh một số nội dung có liên quan về tình hình tội phạm, phòng
ngừa tình hình tội phạm.
Phương pháp nghiên cứu điển hình: Là phương pháp được tác giả sử dụng khi
nghiên cứu hệ thống các bản án của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, qua đó rút ra
được những vấn đề có liên quan đến phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
quận Liên Chiểu.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng nhiều các phương pháp khác như phương pháp
diễn dịch, quy nạp…kết hợp các phương pháp trên để giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm.
4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được các cơ quan chức năng nghiên cứu,
tham khảo phục vụ cho thực tiễn công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn quận Liên Chiểu trong thời gian đến. Ngoài ra, luận văn là nguồn tài liệu để
phục vụ mục đích nghiên cứu, tham khảo, giảng dạy và học tập tại Học việc Khoa
học xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm
1.1.1. Khái niệm tình hình tội phạm
Trong các tài liệu tội phạm học, chúng ta thường nhìn thấy các thuật ngữ: tình
hình tội phạm, tình hình tội phạm về ma túy, tình hình tội phạm về tham nhũng, tình
hình tội phạm giết người...Nghiên cứu về tình hình tội phạm giúp ta hiểu được “bức
tranh” toàn cảnh về tội phạm (hoặc nhóm tội phạm hoặc một tội nào đó trong một
không gian, thời gian nhất định).
Hiện nay vẫn có nhiều luồng quan điểm khác nhau về khái niệm của tình hình
tội phạm. Một luồng quan điểm cho rằng thuật ngữ “tình hình tội phạm” chỉ tội
phạm nói chung, còn một luồng quan điểm cho rằng “tình hình tội phạm” chỉ trạng
thái, xu thế vận động của tội phạm. Có vấn đề như trên bởi lẽ xuất phát từ nguyên
nhân hiện nay có hai ngành khoa học là ngành khoa học luật hình sự và ngành tội
phạm học cùng có chung một đối tượng nghiên cứu là hiện tượng tội phạm. Tuy
nhiên, ở đây chúng ta cần phải làm rõ, khoa học luật hình sự nghiên cứu tội phạm
theo nghĩa là nghiên cứu hiện tượng bị pháp luật coi là tội phạm, khoa học luật hình
sự phục vụ việc quy định tội phạm trong luật cũng như phục vụ việc giải thích và
nhận thức luật để áp dụng; còn đối với ngành tội phạm học nghiên cứu tội phạm
theo nghĩa là nghiên cứu hiện tượng tội phạm đã xảy ra trên thực tế.
Nếu xem xét tình hình tội phạm trong xã hội, ta sẽ thấy nó không phải là
luôn luôn ở trạng thái tĩnh mà ngược lại, tùy từng giai đoạn lịch sử, nó có thể ở
trạng thái tăng hoặc giảm với các mức độ khác nhau nghĩa là nó luôn ở xu thế động;
Mặt khác, khi tìm hiểu về tình hình tội phạm, ta sẽ thấy trong đó có nhiều sự kiện có
quan hệ với nhau, ảnh hưởng với nhau ở mức độ nhất định. Ví dụ như: Tình hình tội
phạm bao giờ cũng gắn với một không gian và thời gian nhất định, không có tội
phạm nào không có không gian và thời gian nhất định, trừ khi chúng chưa được
6
phát hiện; thực trạng của tình hình tội phạm sẽ cho chúng ta thấy được xu hướng,
diễn biến của tình hình tội phạm; cơ cấu của tình hình tội phạm sẽ làm rõ được tính
chất của tình hình tội phạm…
Theo GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm: “Tình hình tội phạm là toàn bộ tình hình, cơ
cấu, động thái, diễn biến của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai
đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia,
khu vực hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian nhất định”. [52, tr.24]
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa: “THTP là trạng thái, xu thế vận động của các
tội phạm (hoặc nhóm tội phạm hoặc loại tội phạm) đă xảy ra trong đơn vị không
gian và đơn vị thời gian xác định.” [17]
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội,
pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm
tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia)
nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định” [50].
Phân tích những quan điểm trên, theo tác giả khái niệm của GS.TS Võ
Khánh Vinh về “tình hình tội phạm” mang tính khái quát, bao hàm nhất. Từ cơ
sở này, trong phạm vi của luận văn có thể đưa ra khái niệm về “tình hình tội
phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” là một hiện tượng xã
hội, pháp lý – hình sự, bao gồm tổng thể thống nhất các tội phạm thực hiện trên
địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
1.1.2. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm
Cũng giống như thuật ngữ về tình hình tội phạm, thuật ngữ về “phòng ngừa
tình hình tội phạm” hiện cũng có nhiều luồng quan điểm khác nhau.
Lý luận về tội phạm học hiện nay tồn tại hai thuật ngữ là “phòng ngừa tội
phạm” và “phòng ngừa tình hình tội phạm”. GS.TS. Đỗ Ngọc Quang chỉ ra phòng
ngừa tội phạm theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, phòng ngừa tội phạm bao hàm, một
mặt không để cho tội phạm xảy ra, thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Mặt
khác, bằng mọi cách để ngăn chặn tội phạm, kịp thời phát hiện tội phạm, xử lý
nghiêm minh các trường hợp phạm tội và cuối cùng là cải tạo, giáo dục người phạm
7
tội, đưa họ trở thành những công dân có ích cho xã hội; theo nghĩa hẹp, phòng ngừa
tội phạm là không để cho tội phạm xảy ra, không để cho tội phạm gây hậu quả cho
xã hội, không để cho thành viên của xã hội phải chịu hình phạt của pháp luật, tiết
kiệm được những chi phí cần thiết cho Nhà nước trong công tác điều tra, truy tố, xét
xử và cải tạo giáo dục người phạm tội” [22].
Theo Từ điển Luật học định nghĩa: “Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa tội
phạm và loại trừ các nguyên nhân phát sinh tội phạm bằng toàn bộ những biện pháp
liên quan với nhau do cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội tiến hành” [18].
GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa đã đưa ra khái niệm này dưới góc độ tội phạm học
cũng tương đối hợp lý như sau: “Phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ
quan, tổ chức và công dân, thực hiện tổng thể các biện pháp tác động trực tiếp vào
các nhóm nguyên nhân của tội phạm để kiểm soát, hạn chế tác dụng và loại trừ dần
những nhóm nguyên nhân này...” [20, tr.31].
Theo Giáo trình Tội phạm học của trường Đại học Luật Hà Nội, “Phòng ngừa
tình hình tội phạm là việc áp dụng một cách tổng thể các biện pháp kinh tế, chính
trị, tư tưởng, pháp luật… do các cơ quan, các tổ chức vcông dân tiến hành dưới sự
lãnh đạo của Đảng nhằm xóa bỏ hoặc vô hiệu hóa các nguyên nhân, điều kiện
phạm tội; không để cho tội phạm xảy ra; làm giảm tội phạm và tiến tới loại trừ
hoàn toàn tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội”[40, tr.210].
GS.TS Võ Khánh Vinh khẳng định,“Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ
thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà nước –
xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô
hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ
tình hình tội phạm” [50, tr.154].
Từ những quan điểm nêu trên, tựu trung lại chúng ta thấy nội hàm hai thuật
ngữ “phòng ngừa tội phạm” và “phòng ngừa tình hình tội phạm” có cùng nội dung
đó là sử dụng hệ thống các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà nước
– xã hội để tác động vào hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình tội phạm
nhằm làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Tuy
8
nhiên vì thuật ngữ “tình hình tội phạm” phản ánh diễn biến tình hình thực tế hoạt
động của các loại tội phạm, vì vậy, theo tác giả thuật ngữ “phòng ngừa tình hình tội
phạm” mang tính bao hàm hơn, phù hợp hơn về mặt lý luận.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
quận Liên Chiểu là hệ thống các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội để tác
động vào hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên địa
bàn quận Liên Chiểu, từ đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm trên
địa bàn quận.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác phòng ngừa tình hình tội phạm
Trong công tác tư pháp (xét xử), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Xét xử
là tốt, nhưng nếu không phải xét xử thì càng tốt hơn” [21]. Câu nói này của Người
đã thể hiện phương châm rất quan trọng trong đường lối xử lý của Nhà nước ta - lấy
giáo dục, phòng ngừa là chính, phòng ngừa tốt cũng chính là chống tội phạm tốt.
Tập trung xây dựng và xác định công tác phòng ngừa là nội dung quan trọng và
hàng đầu.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp,
với sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động của các loại tội
phạm ngày một tinh vi, và luôn luôn có những hoạt động mới nhằm đạt được mục
đích phạm tội của mình. Công tác phòng ngừa tình hình tội phạm từ đó càng có ý
nghĩa, vai trò quan trọng hơn. Chỉ thị số 48-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới” đã chỉ
rõ: “Các cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung ương đến cơ sở phải quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm, xác định công tác này là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của mình; đề ra các nghị quyết, chương
trình để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, kế hoạch phòng, chống tội phạm;
định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; tăng cường đôn đốc,
kiểm tra, thanh tra, kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình phòng, chống tội phạm.
Như vậy, trong công tác chỉ đạo của mình, Đảng ta luôn xác định công tác
9
phòng ngừa tình hình tội phạm phải được ưu tiên trước công tác đấu tranh chống
tội phạm. Làm tốt công tác phòng ngừa tình hình tội phạm giúp giữ vững an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của xã hội, tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của mọi người dân. Đối với các cơ quan nhà nước như cơ
quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên
môn, nếu làm tốt công tác phòng ngừa sẽ giảm đáng kể khối lượng công việc phải
giải quyết, giải phóng áp lực về nhiều mặt như công tác cán bộ, ngân sách hoạt
động, chất lượng công tác của các cơ quan trên, đồng thời, nếu thực hiện tốt các
nội dung phòng ngừa thì niềm tin của quần chúng nhân dân đối với hoạt động của
cơ quan này là rất lớn góp phần cộng hưởng đến việc giúp đỡ của quần chúng
nhân dân đối với công tác của lực lượng này, các mối quan hệ trên nếu liên tục
biện chứng cho nhau sẽ góp phần rất lớn kéo giảm tình hình tội phạm.
Từ những nội dung trên có thể thấy phòng ngừa tình hình tội phạm có ý
nghĩa rất lớn trong việc xây dựng và phát triển nhiều mặt của đời sống xã hội.
Phòng ngừa tình hình tội phạm cần được các cấp, các ngành quan tâm nhiều hơn,
thực hiện các công tác chuyên môn nhưng đồng thời phải gắn với công tác phòng
ngừa tình hình tội phạm. Có như vậy mới thúc đẩy được sự phát triển kinh tế xã
hội cũng như chất lượng đời sống của người dân ở từng địa phương, khu vực
cũng như trên cả nước.
1.2. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm
Công tác phòng ngừa tình hình tội phạm để đảm bảo tính hiệu quả, đáp ứng
được các yêu cầu về nội dung, hình thức, cách thức thực hiện cũng như tính khả thi
cần phải được xây dựng dựa trên các nguyên tắc nhất định. Theo tác giả, trong công
tác phòng ngừa tình hình tội phạm cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Mọi hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung cũng như việc áp
dụng một biện pháp phòng ngừa cụ thể nào đều phải tuân thủ triệt để các quy định
của pháp luật. Các công tác phòng ngừa nếu vượt quá quy định của pháp luật lại trở
thành các hành vi vi phạm pháp luật, không thể đạt được hiệu quả của công tác
10
phòng ngừa. Vì tội phạm xuất hiện ở mọi mặt của đời sống xã hội, vì vậy, trong
công tác phòng ngừa cần phải xem xét một cách toàn diện các nội dung quy định
của pháp luật, một nội dung có thể được điều chỉnh không chỉ bằng một văn bản
quy phạm pháp luật mà còn có thể được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác.
Mặt khác cũng giống như các nội dung khác trong đời sống xã hội, các quy
định của pháp luật bao giờ cũng có một độ trễ so với tình hình thực tế. Vì vậy, công
tác phòng ngừa tình hình tội phạm bên cạnh việc tuân thủ các quy định của pháp
luật, cũng cần phải tìm ra những kẽ hở của quy định pháp luật để vừa là bổ sung
hành lang pháp lý cho công tác phòng ngừa nhưng đồng thời cũng chính là một
trong những nội dung phòng ngừa trong biện pháp phòng ngừa về hệ thống chính
sách, pháp luật.
Ngoài ra, việc tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong công tác phòng ngừa tình hình tội phạm còn góp phần nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật tuyệt đối từ các chủ thể thực hiện công tác phòng ngừa, triệt tiêu
những tiêu cực có thể xảy ra trong công tác phòng ngừa từ đó làm giảm hiệu quả
phòng ngừa cũng như tạo điều kiện để tình hình tội phạm có những diễn biến phức
tạp hơn.
1.2.2. Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trong công tác phòng ngừa tình hình tội phạm để đảm bảo nâng cao được hiệu
quả cần thiết phải có sự tham gia tối đa của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và
mọi công dân đang sinh sống trên lãnh thổ nước Việt Nam. Chỉ thị số 48-CT/TW
“về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm trong tình hình mới” đã chỉ rõ: “Huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của
các tổ chức quần chúng và nhân dân vào công tác phòng, chống tội phạm”. [6].
Đây là một trong những yêu cầu quan trọng về nguyên tắc dân chủ xã hội chủ
nghĩa trong công tác phòng ngừa tình hình tội phạm. Các cơ quan chức năng nhà
nước đóng vai trò nòng cốt trong công tác phòng ngừa tình hình tội phạm như Công
an, Viện Kiểm sát, Tòa án… cần tạo mọi điều kiện để thu hút sự tham gia đông đảo
11
của các tổ chức, cá nhân; tuyên truyền về việc nâng cao ý thức của người dân trong
công tác phòng ngừa; tập huấn các biện pháp phòng ngừa cụ thể, phù hợp đối với
người dân sinh sống tại những địa bàn khác nhau; tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân
cũng như tiếp thu những phản biện về công tác phòng ngừa tình hình tội phạm, có
như vậy, hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình tội phạm mới được nâng cao.
1.2.3. Nguyên tắc nhân đạo
Mọi biện pháp được áp dụng để phòng ngừa tình hình tội phạm phải hướng
đến sửa chữa sai sót nhân cách con người, tôn trọng nhân phẩm, danh dự và các
quyền cơ bản của con người, không được hạ thấp quyền con người mà phải hướng
đến việc định hướng hành vi, lối sống cho con người theo chiều hướng có ích cho
xã hội. Cần xây dựng hệ thống các biện pháp chế tài đa dạng, nhân đạo nhưng có
điều kiện áp dụng chặt chẽ, ưu tiên các biện pháp mang tính xã hội. Thực hiện tốt
nguyên tắc này sẽ góp phần hạn chế những tổn thương cho người phạm tội nói riêng
và cho xã hội nói chung. Chỉ thị số 48-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới” có nêu:
“Tăng cường và đổi mới công tác cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ những người phạm tội
được đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp.” [6].
1.2.4. Nguyên tắc khoa học và tiến bộ
Trong giai đoạn hiện nay, khi công nghệ khoa học có những phát triển vượt
bậc. Việc ngày càng có nhiều người phạm tội sử dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ vào mục đích phạm tội của mình là điều được dự báo trước. Vì vậy, trong
công tác phòng ngừa tình hình tội phạm cần thiết và bắt buộc phải được xây dựng
trên cơ sở khoa học. Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào công tác
phòng ngừa tình hình tội phạm, một mặt sẽ góp phần hạn chế sức người trong công
tác phòng ngừa, mặt khác đây là một trong những nội dung quan trọng nhằm phát
hiện các tội phạm mới trong giai đoạn hiện nay. Các cơ quan chức năng nhà nước
căn cứ vào phạm vi quản lý, lĩnh vực quản lý của mình để đề ra những chủ trương
cụ thể cho việc nghiên cứu khoa học ứng dụng vào công tác phòng ngừa tình hình
12
tội phạm trên lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
1.2.5. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa tội phạm
Trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm nguyên tắc phối hợp chặt
chẽ hoạt động phòng ngừa giữa các chủ thể là một nguyên tắc vô cùng quan trọng
bởi vì hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sẽ chỉ phát huy hiệu quả cao nhất
khi các chủ thể hoạt động phòng ngừa tội phạm có sự nhất quán về hình thức, nội
dung và phạm vi hoạt động phòng ngừa. Nguyên tắc ấy đòi hỏi hoạt động phòng
ngừa tình hình tội phạm phải đặt trong một cơ chế phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng,
có sự điều hành thống nhất giữa các cơ quan chuyên trách và không chuyên trách,
giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi công dân,
giữa trung ương với địa phương. Và để đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc này
trước hết cần đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với công tác phòng ngừa.
1.3. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm
- Nghiên cứu về nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm
Để phòng ngừa có hiệu quả tội phạm đòi hỏi các cơ quan chức năng phải xác
định chính xác những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm xây dựng chiến lược
phòng ngừa phù hợp, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân, điều kiện như
sau:
+ Ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, cụ thể:
Không phủ nhận những thành tựu mà nền kinh tế thị trường đang mang lại đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, tuy nhiên, trên phương diện nghiên cứu
về tội phạm học thì nền kinh tế thị trường cũng có những mặt tiêu cực tác động đến
tình hình tội phạm trong đó tác động mạnh đến việc tha hóa về đạo đức, lối sống
đặc biệt là thế hệ trẻ hiện nay, hình thành lối sống hưởng thụ xa hoa, truỵ lạc của
một bộ phận người trong xã hội.
Ngoài ra, sự phân hóa giàu nghèo mặc dù được các cấp ủy Đảng, cơ quan
chính quyền nhà nước luôn luôn quan tâm, điều chỉnh và hạn chế bằng những chính
sách của mình, tuy nhiên hiện nay việc triệt để xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo vẫn
còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một yếu tố tác động lớn đến tình hình tội phạm.
13
- Xem thêm -