Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý ngân sách nhà nước tại xã quảng phú cầu, huyện ứng hòa, thành p...

Tài liệu Luận văn quản lý ngân sách nhà nước tại xã quảng phú cầu, huyện ứng hòa, thành phố hà nội

.PDF
80
156
140

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LIÊN TRANG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI XÃ QUẢNG PHÚ CẦU, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LIÊN TRANG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI XÃ QUẢNG PHÚ CẦU, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG ĐẠI HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu khoa học của luận văn này. Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Liên Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 .......................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...... 7 VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ .................................................................. 7 1.1. Ngân sách nhà nước .................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước .................................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước.............................................................................. 8 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước .................................................................................. 9 1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước .................................................................................... 11 1.2. Quản lý ngân sách xã............................................................................... 13 1.2.1. Quản lý ngân sách nhà nước ...................................................................................... 13 1.2.2. Quản lý ngân sách xã .................................................................................................. 13 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách trên thế giới và ở một số địa phương khác ................................................................................................................. 26 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số quốc gia................................................... 26 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phương .............................................. 27 1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước cho xã Quảng Phú Cầu .................................................................................................................. 30 Tiểu kết chương .............................................................................................. 30 Chương 2 ........................................................................................................ 32 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở XÃ QUẢNG PHÚ CẦU, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 32 2.1. Những điều kiện kinh tế xã hội tác động đến quản lý ngân sách nhà nước ở xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ............. 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 32 2.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế..................................................................... 34 2.1.3. Dân số, lao động, việc làm........................................................................................... 35 2.1.4. Thực trạng phát triển văn hóa – xã hội ...................................................................... 35 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách ở xã Quảng Phú Cầu .............................. 36 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã ........................................................................ 36 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã .......................................................... 37 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách ............................................................... 42 2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 51 2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................... 51 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 53 Tiểu kết chương ............................................................................................. 55 Chương 3 ........................................................................................................ 56 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở XÃ QUẢNG PHÚ CẦU, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 56 3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ở xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ............................... 56 3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội................................... 56 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã Quảng Phú Cầu đến năm 2030....... 58 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ở xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................. 60 3.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng và lập dự toán ngân sách xã .................................. 60 3.2.2. Tăng cường kiểm tra, quản lý, phát triển nguồn thu ngân sách xã ......................... 61 3.2.3. Tăng cường quản lý chi trong tổ chức thực hiện dự toán ngân sách xã ................. 64 3.2.4. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc .................................................... 66 3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách............................................................. 66 3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 67 3.3.1. Kiến nghị với Sở Tài chính Hà Nội ............................................................................. 67 3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ .............................................................................................. 67 Tiểu kết chương ............................................................................................. 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KBNN Kho bạc nhà nước KT –XH Kinh tế - xã hội KTTT Kinh tế thị trường NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSX Ngân sách xã TBCN Tư bản chủ nghĩa TC – KH Tài chính – kế hoạch UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam....................................... 12 Bảng 1.1: Bảng mô tả trình tự lập và quyết định dự toán ngân sách xã ......... 17 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu KT- XH chủ yếu của xã Quảng Phú Cầu giai đoạn 2014- 2018....................................................................................................... 33 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý kế toán xã .................................................... 36 Bảng 2.2: Thu ngân sách xã Quảng Phú Cầu giai đoạn 2014 - 2018 ............. 37 Bảng 2.3: Các khoản thu ngân sách xã Quảng Phú Cầu được hưởng 100% Đơn vị: đồng.................................................................................................... 38 Bảng 2.4: Các khoản thu NSX Quảng Phú Cầu được hưởng theo tỷ lệ phần trăm.................................................................................................................. 39 Bảng 2.5: Các khoản thu bổ sung từ NS cấp trên cho ngân sách xã Quảng Phú Cầu................................................................................................................... 40 Bảng 2.6: Tỷ lệ nguồn thu ngân sách xã Quảng Phú Cầu so với thu ngân sách của thành phố Hà Nội năm 2017 ..................................................................... 41 Bảng 2.7: Chi ngân sách xã Quảng Phú Cầu giai đoạn 2014 – 2018 ............. 42 Biểu đồ 2.1: Chi ngân sách xã Quảng Phú Cầu giai đoạn 2014 – 2018 ......... 43 Bảng 2.8: Tỷ lệ các khoản chi ngân sách xã Quảng Phú Cầu so với tổng chi ngân sách của thành phố Hà Nội năm 2017 .................................................... 44 Bảng 2.9: Quyết toán ngân sách xã Quảng Phú Cầu giai đoạn 2014 - 2018 .. 46 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, quyết định tới tốc độ tăng trưởng cũng như đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam, một vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đó chính là sự ổn định và vững chắc của ngân sách Nhà nước. Chính vì thế, để phục vụ công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quản lý ngân sách Nhà nước là vấn đề được toàn xã hội quan tâm và ngày càng được đổi mới để đáp ứng kịp thời, hạn chế lãng phí tối đa, tiết kiệm có hiệu quả. Cấp xã là tổ chức chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu của Nhà nước cơ sở. Ngân sách cấp xã là một cấp trong hệ thống các cấp ngân sách nhà nước. Do đó, để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã càng đóng vai trò quan trọng. Ngân sách nhà nước ở Việt Nam được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến cơ sở (cấp xã), vừa thực hiện chức năng duy trì hoạt động của bộ máy công quyền, vừa thực hiện chức năng phát triển kinh tế - xã hội. Với mô hình đó, mỗi cấp ngân sách sẽ là công cụ điều hành, quản lý của cấp chính quyền tương ứng. Xã là đơn vị cơ sở, trong tổ chức bộ máy nhà nước thì cấp xã là đơn vị cấp cuối cùng có tổ chức cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính. Chính quyền cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng vì không chỉ là cơ quan quản lý về mặt nhà nước mà còn gắn bó mật thiết với nhân dân, là người đại diện cho Nhà nước đảm bảo lợi ích hợp pháp cho nhân dân. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, bên cạnh các quy định của pháp luật cần có nguồn lực tài chính, đó là ngân sách xã. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của đất nước, cùng với công cuộc cải cách nền tài chính công, thành phố Hà Nội đã có nhiều giải pháp hoàn thiện hệ thống tài chính ngân sách từ cấp tỉnh đến cấp xã. Từ đó, ngân sách xã cũng đã có 1 những chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội ở cơ sở. Ngân sách nhà nước ở xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội cũng không ngại lệ. Nguồn thu ngân sách xã được khai thác hiệu quả, phù hợp với tiềm năng của địa phương, đảm bảo các nhiệm vụ chi đã phân cấp; công tác quản lý, điều hành chi ngân sách đúng mục đích, sử dụng hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm công tác ngân sách xã được nâng cao về trình độ, chất lượng; mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã trong những năm qua cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Công tác giao dự toán chưa phù hợp theo từng lĩnh vực; trong điều hành ngân sách chưa chấp hành theo dự toán giao và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa hiệu quả, chưa phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội; quyết toán chi ngân sách còn nặng về hình thức, quyết toán theo số cấp phát chứ chưa quyết toán theo số thực chi. Để tiếp tục phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân sách có ý nghĩa quan trọng. Từ những lý do đã nêu ở trên, tác giả đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Trong luận án tiến sĩ “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Lê Văn Nghĩa, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2018[18], tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời gian tiếp theo. 2 - Bài báo "Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng trên Tạp chí khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san Luật học số 26 (2010) [20]. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả trên cơ sở nghiên cứu thực trạng pháp luật về phân cấp quản lý NSNN, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định về lĩnh vực nghiên cứu. Có hai kiến nghị được chú ý trong nghiên cứu: Một là, kiến nghị bổ sung luật và các văn bản hướng dẫn luật theo hướng tăng quyền chủ động về quản lý NSNN cho địa phương. Hai là, kiến nghị thời hạn NSNN là trung hạn (5 năm) thay vì một năm như hiện nay đang quy định.. - Luận văn Thạc sỹ “Quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Đông Anh” của tác giả Nguyễn Thị Thúy, trường Học viện Tài chính, năm 2014 [23]. Luận văn đã đi sâu cơ sở lý luận và thực tiễn thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách xã, từ đó đặt ra vấn đề nguyên nhân và kiến nghị các giải pháp nhằm góp phần ổn định thu ngân sách địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý tạo đà phát triển kinh tế xã hội cho các xã, thị trấn. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu đánh giá công tác thu ngân sách nhà nước, thu ngân sách từ bổ sung cấp trên, chưa thể khái quát được quản lý ngân sách của một địa phương - Luận văn Thạc sỹ “Quản lý ngân sách xã tại huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ”, của tác giả Tạ Đức Sơn, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014 [19]. Qua đề tài luận văn đã nghiên cứu một số kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý thu và chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Tân Sơn, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn. Tuy nhiên, đề tài trên đưa ra được các kết quả và tồn tại chung trong công tác quản lý, chưa có sự đánh giá cụ thể rõ ràng trong công tác quản lý chi ngân sách xã nói riêng. - Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2012 của tác giả Vũ Minh Thông về "Quản lý thu chi ngân sách nhà nước của chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”. Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân 3 sách nhà nước của chính quyền cấp xã và quản lý ngân sách xã; phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thu chi ngân sách nhà nước tại chính quyền cơ sở cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế; qua đó đề xuất các giải pháp để đổi mới công tác quản lý ngân sách xã để nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước tại xã [21]. Tóm lại, các luận văn này đều là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa bàn được nghiên cứu. Nhìn chung các đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết về NSNN. Với cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác nhau… Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về quản lý thu hoặc chi ngân sách. Đồng thời các tác giả đã nêu lên những khó khăn, vướng mắc khi quản lý ngân sách xã, đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn trong công tác quản lý hiện nay. Tuy nhiên, đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Đây là lý do tác giả lựa chọn đề tài này nghiên cứu để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi trước cũng như các văn bản quản lý nhà nước có liên quan và sử dụng những kết quả của công trình, văn bản quản lý đó đưa vào đề tài nghiên cứu của tác giả cũng như cập nhật số liệu để chứng minh cho những vấn đề tác giả nêu ra trong đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đảm bảo hiệu quả. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm những nội dung sau: 4 Thứ nhất, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về quản lý ngân sách xã, các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý ngân sách xã. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội để xác định những thành công, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Thứ ba, lựa chọn và đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội * Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội + Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách xã trong 5 năm từ 2014-2018, giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2019-2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận - Lý luận về khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam - Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách xã nói riêng; các cơ chế, nguyên tắc và nội dung quản lý ngân sách xã hiệu quả. * Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích, thống kê mô tả. - Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin, tài liệu về NSNN và NSX; Thông tin, tài liệu được khai thác trên cơ sở các văn bản, báo cáo quyết toán, dự toán về NSNN hàng năm, các báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, các công trình 5 nghiên cứu,… có liên quan về NSNN và NSX; Nguồn từ: Văn bản pháp luật, Sở Tài chính thành phố Hà Nội; các phòng, ban của UBND huyện Ứng Hòa (Như: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng UBND, Phòng Thống kê,…), Chi cục thuế huyện Ứng Hòa, KBNN Ứng Hòa. - Phương pháp thống kê mô tả: Tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng cách tính toán các chỉ tiêu thống kê thể hiện các chỉ số của hệ thống dữ liệu liên quan đến công tác quản lý ngân sách nhà nước, ngân sách xã trên địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp tính toán các chỉ tiêu thể hiện sự biến động theo thời gian của các chỉ số quan sát để làm rõ tầm quan trọng, sự biến động theo từng năm của các chỉ tiêu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp xã - Về thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội; đánh giá các tiêu chí, chỉ ra những mặt đạt được, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại xã Quảng Phú Cầu. Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan quản lý ngân sách và cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách, góp phần thiết thực vào việc hoàn thiện quản lý ngân sách xã và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách xã Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ở xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù rất rộng và bao quát, vừa liên quan đến lĩnh vực kinh tế, vừa liên quan đến góc độ quản lý nhà nước. Vì vậy, hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa về Ngân sách nhà nước. Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về ngân sách nhà nước. Chẳng hạn, các nhà kinh tế Nga cho rằng: Ngân sách nhà nước như là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Còn các nhà kinh tế phương Tây thì cho rằng ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Còn các nhà kinh tế Trung Quốc lại cho rằng ngân sách nhà nước là kế hoạch thu chi tài chính hang năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định. Các định nghĩa trên đều cho thấy những góc nhìn khác nhau về ngân sách nhà nước. Nhưng thể hiện rõ nhất và đầy đủ nhất về bản chất của ngân sách nhà nước là hai định nghĩa trên hai phương diện kinh tế và pháp lý. Ngân sách nhà nước xét về phương diện kinh tế là bảng dự toán về các khoản thu và các khoản chi tiền tệ của một quốc gia, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện trong một khoảng thời hạn nhất định, thường là một năm. Ngân sách nhà nước xét theo phương diện pháp lý: Theo phương diện này, ngân sách nhà nước cũng không có nhiều sự khác biệt so với kinh tế, nó đều nói về các khoản thu, chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Còn ở phương diện pháp lý, ngân sách nhà nước được hiểu là một đạo luật đặc biệt của mỗi quốc gia, do quốc hội ban hành và chính phủ thực hiện trong một thời hạn xác định. Nhưng khác với những đạo luật thông thường, 7 Ngân sách nhà nước được cơ quan lập pháp tạo ra theo trình thự, thủ tục riêng và hiệu lực thi hành của đạo luật này được xác định rõ ràng là một năm [16]. Theo khoản 14, Điều 4 Luật ngân sách nhà nước 2015 thì Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước [17]. 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước có những đặc điểm như sau [16]: Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn liền với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nước là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi vì trong Ngân sách nhà nước, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như Hiến pháp, các bộ luật, quy định… nhưng ở khía cạnh khác, bản thân ngân sách nhà nước cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng năm, mang tính chất bắt buộc và áp đặt sự tuân thủ của các chủ thể có liên quan. Thứ hai, Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích xã hội, lợi ích chung. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của Ngân sách nhà nước và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế – xã hội, các tầng lớp dân cư… Thứ ba, Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu chi. Các đơn vị, cơ quan có trách nhiệm lập ngân sách nhà nước và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà trong năm tài khóa tiếp theo Chính phủ phải thực hiện. Thu, chi Ngân sách nhà nước vừa là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Những chính sách không được dự kiến trong Ngân sách nhà nước thì sẽ không được thực hiện. Vì thế, việc thông qua Ngân sách nhà nước vừa là một sự kiện 8 chính trị quan trọng, thể hiện sự nhất trí của Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội không thông qua Ngân sách nhà nước thì đó là sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách. Thứ tư, Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó, khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia chính là tài chính nhà nước. Tài chính nhà nước có tác động lớn đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế – xã hội thông qua việc thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác (chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế). Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách trên cơ sở nguồn lực huy động được để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội cho phù hợp. Thứ năm, Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với tính giai cấp. Từ thời phong kiến, mô hình ngân sách đơn giản và tuỳ tiện, không có sự phân biệt rõ ràng giữa ngân sách của Nhà nước phong kiến với ngân khố của Nhà vua. Những hoạt động thu chi lúc bấy giờ mang tính cống nạp và ban phát của Nhà vua và dân cư, thương nhân, quan lại, ... Nhà vua là người đứng đầu một nước và có quyền quyết định các khoản thu – chi ngân sách. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách nhà nước được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi các cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân thông qua Quốc hội. Ngân sách nhà nước vừa được được quy định nội dung thu – chi, giới hạn thời gian sử dụng, vừa được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, nhân dân và báo chí. 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước, là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất. Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà 9 nước giữ vai trò chủ đạo, có vai trò quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong từng giai đoạn cụ thể, vai trò của Ngân sách nhà nước được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ tương ứng. Việc phát huy vai trò của Ngân sách nhà nước là thước đo đánh giá hiệu quả lãnh đạo, điều hành của Nhà nước. Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, Ngân sách nhà nước có các vai trò chủ yếu sau [16]: Một là, ngân sách nhà nước có chức năng phân phối, có vai trò huy động nguồn tài chính để thực hiện nhiệm vụ cân đối thu chi tài chính của Nhà nước và đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Trong mọi mô hình kinh tế, đó được coi là vai trò truyền thống của Ngân sách nhà nước và nó gắn liền với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Hai là, Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính của Nhà nước điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngân sách nhà nước được Nhà nước sử dụng như là công cụ tài chính để ổn định thị trường, kiềm chế lạm phát, giá cả và giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt vai trò này, Ngân sách nhà nước phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa (nới lỏng hay thắt chặt) cho phù hợp để kích cầu, kích thích sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế - xã hội. Ba là, Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, bảo vệ môi trường, đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó nhưng mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng, bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định trong xã hội. Mặt khác, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa các nguồn tài nguyên dẫn đến môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần (như hàng hóa công cộng) nhưng khu vực tư nhân không cung cấp. 10 Vì vậy, nếu không có vai trò của Nhà nước mà để kinh tế thị trường tự điều chỉnh thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Do đó, Ngân sách nhà nước được Nhà nước sử dụng thông qua công cụ là cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo công bằng xã hội. Vai trò của ngân sách nhà nước vô cùng quan trọng trong việc điều tiết và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, cần phải có sự cân bằng trong thu chi ngân sách [16]. 1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tùy theo mô hình tổ chức hành chính của mỗi nước mà tồn tại hình thức tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước, chẳng hạn: ở các nước có mô hình tổ chức hành chính liên bang (như Đức, Mỹ, Malaysia, Canada…) hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức thành ba cấp: ngân sách liên bang, ngân sách bang, ngân sách địa phương; ở các nước có tổ chức hành chính theo thể chế nhà nước thống nhất hay phi liên bang (như Anh, Pháp, Ý, Nhật…) tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gồm hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Theo điều 6 Luật ngân sách nhà nước 2015, hệ thống ngân sách nhà nước của nước ta bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương [17]. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương, trong đó: 11 Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, xã, thị trấn. Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). NSNN NSTW NSĐP Ngân sách tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương Ngân sách huyện, quận, thị xã, trực thuộc thành phố Ngân sách xã, phường, thị trấn (Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước 2015) Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam Hệ thống ngân sách nhà nước ở nước ta được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính thống nhất thể hiện là các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách cùng thực hiện một quá trình ngân sách, có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu. Tính tập trung thể hiện ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới được hỗ trợ từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo tính cân đối của ngân sách cấp mình và chịu sự 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan