Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thành phố hạ l...

Tài liệu Luận văn quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

.PDF
117
98
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG THU HOÀI QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG THU HOÀI QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Thu Hoài ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Đình Tuấn người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như mong đợi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Thu Hoài iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................... 4 1.1.1. Khái niệm về BHXH ......................................................................................... 4 1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội ........................................................................... 5 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội .............................................................................. 8 1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội ......................................................................... 9 1.1.5. Chức năng của BHXH .................................................................................... 10 1.1.6. Quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................................................... 11 1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ............... 24 1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thu BHXH .......... 26 1.2.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Thái Bình ........................................................ 26 1.2.2. Kinh nghiệm của BHXH thành phố Hải Phòng .............................................. 26 1.2.3. Kinh nghiệm của BHXH huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương ........................ 29 1.2.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội thành phố Hạ Long .............................................................................................................. 29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31 iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 31 2.2.2. Tổng hợp và xử lý thông tin ............................................................................ 33 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 33 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 34 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH THÀNH PHỐ HẠ LONG ........................... 36 3.1. Khái quát về hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh và Bảo hiểm xã hội Thành phố Hạ Long ............................................................................................ 36 3.1.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 36 3.1.2. Bảo hiểm xã hội Thành phố Hạ Long ............................................................. 39 3.2 Đặc điểm kinh tế xã hội Thành phố Hạ Long ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................................................................... 40 3.2.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 40 3.2.2. Khó khăn ......................................................................................................... 41 3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long, giai đoạn 2015 - 2017................................................................................ 42 3.3.1. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ................. 42 3.2.2. Quản lý mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH ........................................... 48 3.2.3. Quản lý về mức đóng và phương thức thu bảo hiểm xã hội tại BHXH thành phố Hạ Long ................................................................................................... 51 3.2.4. Quản lý quy trình thu BHXH ........................................................................ 56 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra về công tác thu BHXH .................................................... 60 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu BHXH tại BHXH Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 65 3.3.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động và người sử dụng lao động ............................................................................................................ 65 3.3.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người .................................... 67 3.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý của các cấp chính quyền, đoàn thể (công đoàn) với việc DN chấp hành Luật BHXH ..................................................... 69 v 3.3.4. Các nhân tố khác ............................................................................................. 70 3.4. Đánh giá về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội ở Bảo hiểm xã hội Thành phố Hạ Long ................................................................................................. 72 3.4.1. Một số kết đạt được ......................................................................................... 72 3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 74 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 74 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .... 76 4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu trên địa bàn Thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 76 4.1.1 Phương hướng tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn Thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 76 4.1.2 Mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn Thành phố Hạ Long , tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 78 4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 79 4.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức trong quản lý thu BHXH ...................... 79 4.2.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan BHXH .............................................................. 80 4.2.3. Giải pháp đối với người sử dụng lao động ...................................................... 90 4.2.4. Giải pháp đối với người lao động ................................................................... 90 4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức tham gia BHXH ...... 90 4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 94 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ .......................................... 94 4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam...................................................................... 96 4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .............................................. 97 4.3.4. Kiến nghị với cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh ............................................ 98 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTN : Bảo hiểm tự nguyện BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BNN : Bệnh nghề nghiệp CP : Cổ phần HĐLĐ : Hợp đồng lao động LĐ : Lao động LĐLĐ : Liên đoàn lao động LĐTB&XH : Lao động Thương binh và Xã hội NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động TNLĐ : Tai nạn lao động UBND : Ủy ban nhân dân XNK : Xuất nhập khẩu vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ............................................. 16 Bảng 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng ........................................................ 17 Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người sử dụng lao động .......................................................................................... 18 Bảng 1.4: Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trong các quỹ thành phần ......................................................................................... 18 Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện thu BHXH của BHXH TP Hạ Long từ năm 2015-2017 ................................................................................................ 45 Bảng 3.2: Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2015 - 2017.................... 46 Bảng 3.3: Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH ở Thành phố Hạ Long ................. 48 Bảng 3.4. Tổng hợp mức tiền lương đóng BHXH giai đoạn 2015 - 2017 ................ 50 Bảng 3.5: Kết quả thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2015 - 2017 ................................ 53 Bảng 3.6: Kết quả thu BHXH theo khối loại hình giai đoạn 2015 - 2017 ................ 55 Bảng 3.7. Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH thành phố Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017 .................................................................... 59 Bảng 3.7: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc giai đoạn 2015 - 2017 ..................... 64 Bảng 3.8: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về pháp luật BHXH đối với 130 DN điều tra ........................................................ 66 Bảng 3.9: Tổng hợp điều tra số lao động tại doanh nghiệp ...................................... 67 Bảng 3.10: Số lượng doanh nghiệp phân theo mức thu nhập bình quân của NLĐ ....... 68 Bảng 3.11: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Luật BHXH tại các doanh nghiệp ............................................................ 69 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Quảng Ninh ............................... 38 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH TP Hạ Long ...................................... 39 Hình 3.3: Quy trình quản lý thu BHXH .................................................................... 57 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có mối quan hệ lao động phong phú, đa dạng và ngày càng phức tạp.Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước thì BHXH luôn được coi là một chính sách vĩ mô quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, chính sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là yêu cầu cấp thiết khách quan. Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng trong trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương sống của ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt, đặc biệt là BHXH bắt buộc là cơ sở để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất cập. Do sự thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa cao cùng với cơ chế quản lý nhà nước còn mỏng, tính dăn đe thấp nên vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH. Nhận thức của người lao động còn hạn chế về Luật Bảo hiểm xã hội, vì vậy quyền lợi và chế độ khi tham gia BHXH họ cũng không quan tâm, mà chỉ quan tâm đến hàng tháng thu nhập trước mắt mà không quan tâm đến việc quyền lợi được hưởng khi tham gia BHXH cũng như có thu nhập ổn định khi không còn khả năng lao động, vô hình chung họ đã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai Luật BHXH. Khi đó chính người lao động bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của doanh nghiệp phải trích nộp BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động bị các doanh nghiệp chiếm đoạt. Tính đến hết năm 2017, cả nước có trên 60 triệu người tham gia BHXH, BHYT, trong đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mới chiếm khoảng 20% lực lượng lao động; số đối tượng tham gia BHYT mới đạt khoảng 70% dân số cả nước. 2 Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ… trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH. Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH do vậy tôi chọn đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh, qua đó tìm ra những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, góp phần đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHXH. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội. - Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017. - Xác định các nhân tố tác động tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh. - Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh cùng với các vấn đề cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH giai đoạn từ 2015 – 2017. - Phạm vi về nội dung: nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh. 4. Những đóng góp của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý thu BHXH. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh, qua đó tìm ra những mặt đạt được và tồn tại cùng các nguyên nhân của những mặt còn tồn tại. Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. 5. Kết cấu của luận văn Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm về BHXH Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù, đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý. Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” (Luật BHXH; 2008) Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo về xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội. 5 Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội” (Luật BHXH; 2008) Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. * Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 năm 2006 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Với những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật lao động và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất. 1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn 6 lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà người lao động phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ. BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ (riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50 % cho quỹ BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất của chế độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội còn được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ - BNN. Tính chất xã hội trong chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương bình quân đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương bình quân, đấy chính là phần xã hội mà người sử dụng lao động đã đóng góp vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất. 7 Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo... đều bình đẳng về BHXH. Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người lao động, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động; yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của người lao động tiết kiệm được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển. 8 BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó; hàng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn, nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già. (Luật BHXH; 2008) 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây: Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia đình khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm việc không may gặp phải rủi ro. Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, nó làm cho người lao động yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của BHXH. Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng lao động đối với Nhà nước. 9 BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi rủi ro xảy ra đối với người lao động của mình, nó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có thể nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động đối với người lao động thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn. Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những người lao động thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc "có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội... Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực chất đây là tiền của người lao động tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi, được đầu tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng. 1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các 10 nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa tất cả những người lao động. Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững. 1.1.5. Chức năng của BHXH BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ chức của BHXH. BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan