Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn sử dụng đồ dùng trực quan nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5...

Tài liệu Luận văn sử dụng đồ dùng trực quan nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5 6 tuổi

.PDF
109
536
65

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ---------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN NÂNG CAO KHẢ NĂNG GHI NHỚ TRUYỆN KỂ CHO TRẺ 5-6 TUỔI Sinh viên : Nguyễn Thị Loan Em Lớp : Cao học giáo dục Mầm non K25 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Nhƣ Mai NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô PGS.TS Nguyễn Thị Như Mai đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa giáo dục mầm non - trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ kiến thức, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng các giáo viên dạy lớp trường mẫu giáo Hướng Dương, – Thành Phố Long Xuyên, tỉnh An Giang đã tạo điều kiện giúp em thực nghiệm và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này. Em xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! An Giang, 1tháng 5 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Loan Em MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2.Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tương nghiên cứu .................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 2 5.Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 6.Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁPSỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN NÂNG CAO KHẢ NĂNGGHI NHỚ TRUYỆN KỂ CHO TRẺ 5-6 TUỔI .......................................................................................................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới...............................................................5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.................................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 8 1.2.1. Khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5 - 6 tuổi .....................................................8 1.2.2. Sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5-6 tuổi .............8 1.2.3. Biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ5 - 6 tuổi ...................................................................................................................................9 1.3. Đặc điểm ghi nhớ của trẻ 5-6 tuổi .................................................................. 9 1.4. Hoạt động kể chuyện ở trường mầm non ..................................................... 12 1.4.1. Các thể loại truyện kể ở trường mầm non .........................................................12 1.4.2. Hoạt động kể cho trẻ nghe truyện ......................................................................15 1.4.3. Hoạt động dạy trẻ kể lại truyện ..........................................................................21 1.5. Biểu hiện của khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ5 - 6 tuổi ........................ 25 1.6. Ảnh hưởng của biện pháp sử dụng ĐDTQ đến khả năng ghi nhớtruyện kể của trẻ5-6 tuổi...................................................................................................... 26 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐDTQ NÂNG CAO KHẢ NĂNG GHI NHỚ TRUYỆN KỂ CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON……………………………………………………………………………29 2.1. Tổ chức nghiên cứu………………………………………………………..30 2.2. Các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá khả năng ghi nhớ truyệnkể của trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................................ 33 2.2.1. Tiêu chí đánh giá khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5-6 tuổi.........................33 2.2.2. Thang đánh giả khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5-6 tuổi ............................34 2.2.3. Đánh giá, xếp loại ...............................................................................................34 2.3Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 35 2.3.1. Thực trạng biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ5-6 tuổi ở trường mầm non. ..............................................................................35 2.3.2. Thực trạng khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ5 - 6 tuổi ở trường mầm non ..40 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 45 CHƢƠNG 3 : ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN NÂNG CAO KHẢ NĂNG GHI NHỚ TRUYỆN KỂ CHO TRẺ 5-6 TUỔI ................................................................ 47 3.1 Đề xuất một số biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5 - 6 tuổi.............................................................................................. 47 3.1.1 Căn cứ xây dựng biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5- 6 tuổi. .......................................................................................................47 3.1.2 Đề xuất biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ5-6 tuổi ......................................................................................................................50 3.2 Tổ chức thử nghiệm ...................................................................................... 53 3.2.1 Mục đích thử nghiệm ...........................................................................................53 3.2.2 Nội dung thử nghiệm ...........................................................................................53 3.2.3 Đối tượng thử nghiệm .........................................................................................54 3.2.4 Cách tiến hành thử nghiệm ..................................................................................54 3.2.5 Kết quả thử nghiệm .............................................................................................58 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM....................................................... 68 1. Kết luận ........................................................................................................... 68 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐDTQ Đồ dùng trực quan ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm GVMN Giáo viên mầm non TBC Trung bình cộng DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ 1/Bảng 1: cách đánh giá………………………………………………trang 33 2/Bảng 2: kết quả điều tra mức độ nhận thức của giáo viên về việc sử dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện…………………………………...trang 34 3/Bảng 3: mức độ sử dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện cho trẻ nghe..37 4/Bảng 4: biểu thị mức độ ghi nhớ truyện kể của của trẻ trước TN…………39 5/Bảng 5: Kết quả khảo sát trước TN…………………………………………58 6/Bảng 6: bảng tổng hợp mức độ ghi nhớ truyện kể của trẻ trước TN………60 7/Bảng 7: Kết quả khảo sát sau TN………………………………………….60 8/Bảng 8: so sánh kết quả trước TN và sau TN của trẻ…………………….62 9/Bảng 9: Kiểm định hiệu quả TN của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN (sau 7 ngày)…………………………………………………………………………..64 10/Biểu đồ 1: biểu thị mức độ nhận thức của giáo viên trong việc sự dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện……………………………………………34 11/Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ trước TN ở hai nhóm TN và ĐC……………………………………………………………58 12/Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ sau TN ở hai nhóm TN và ĐC……………………………………………………………….61 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đồ dùng trực quan có vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động ở trường mầm non. Đồ dùng trực quan tạo điều kiện cho trẻ huy động các giác quan, các năng lực hoạt động nhận thức tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự tìm tòi, kích thích khả năng khám phá, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành của trẻ. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người gợi mở, dẫn dắt và giải đáp những thắc mắc những điều trẻ không thể trả lời. Sử dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả sẽ tạo điều kiện giúp trẻ dễ tiếp nhận, ghi nhớ sâu hơn những biểu tượng, hình ảnh; tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn làm cho giờ học thêm sinh động. Do đó, đồ dùng trực quan cũng chính là phương tiện hữu hiệu giúp trẻ nhận thức và thể hiện cảm xúc của mình. Những đồ dùng trực quan như: nhạc cụ gõ, tranh ảnh …có liên quan đến nội dung tác phẩm truyện kể thường được giáo viên sử dụng minh họa trong giờ học nhằm thu hút sự chú ý của trẻ. Hay một trường hợp khác kết hợp nhiều đồ dùng như là sử dụng các đạo cụ, hoá trang khi kể truyện kết hợp vận động theo nhạc sẽ giúp trẻ thể hiện tự tin, sinh động và hấp dẫn hơn. Ngược lại họat động kể truyện sẽ kém hiệu quả nếu không có các đồ dùng trực quan như hình con vật, đồ hóa trang, băng, đĩa hình… Nếu kể chuyệnvề động vật mà không có hình ảnh về động vật, giáo viên chỉ mô tả bằng lời thì sẽ khó hấp dẫn trẻ và đặc biệt là trẻ khó hình dung được hình ảnh con vật. Hiện nay, nhiều giáo viên mầm non sử dụng đồ dùng trực quan chưa đạt hiệu quả cao. Đặc biệt, trong các giờ kể truyện, tình trạng ― dạy chay‖ còn phổ biến nên thiếu sinh động, làm cho trẻ nhàm chán, hoặc do thường xuyên áp dụng những biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan quá quen thuộc. Mặt khác, đồ dùng trực quan trong nhiều trường mầm non còn hạn chế về nội dung, số lượng, thường đồ dùng trực quan được sử dụng trong hoạt động kể chuyện của cô là những đồ dùng trực quan đã cũ và được sử dụng nhiều lần, nên phần lớn trẻ chưa hứng thú với câu chuyện của cô, nên việc tập trung của trẻ để ghi nhớ nội 1 dung truyện và có thể kể lại truyện còn hạn chế .Thực trạng này có thể do giáo viên chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của ĐDTQ với khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ, đồng thời lựa chọn ĐDTQ và thời điểm sử dụng ĐDTQ chưa hiệu quả . Thực tế này cho thấy cần phải sử dụng hiệu quả hơn những đồ dùng trực quan để giúp cho trẻ 5-6 tuổi nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể. Vì thế, đề tài " Sử dụng đồ dùng trực quan nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5-6 tuổi‖ được lựa chọn để nghiên cứu. 2.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQVTPVH, góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. 3. Khách thể và đối tƣơng nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu Quá trình nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. 3.2.Đối tượng nghiên cứu Biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 56 tuổi. 4. Giả thuyết khoa học Khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5 - 6 tuổi được nghiên cứu còn chưa tốt do biện pháp sử dụng ĐDTQ của giáo viên chưa phù hợp. Nếu nghiên cứu và đề xuất được một số biện pháp sử dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện phù hợp như biện pháp kể chuyện kết hợp quan sát ―con rối‖minh họa nội dung truyện, biện pháp kể chuyện kết hợp xem tranh trên ―tivi thần kì‖, minh họa câu truyện bằng video ...sẽ góp phần nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ. 5.Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5 - 6 tuổi 5.2.Nghiên cứu thực trạng biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5 - 6 tuổi 2 5.3.Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5–6 tuổi 6.Giới hạn nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5-6 tuổi. -Khách thể nghiên cứu: 80 trẻ và 30 giáo viên mầm non. -Địa bàn nghiên cứu: Trường mẫu giáo Hướng Dươngvà trường mẫu giáo Hoa Phượng –thành phố Long Xuyên, An Giang. 7.Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Thu thập tài liệu, nghiêu cứu, phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận, định hướng cho việc nghiên cứu thực tiễn. 7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1.Phương pháp quan sát -Mục đích: •Điều tra mức độ hứng thú và khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5–6 tuổi. •Điều tra biện pháp sử dụng ĐDTQ của giáo viên trong hoạt động kể chuyện. -Cách sử dụng: Đối với phương pháp này, chúng tôi quan sát giáo viên và trẻ trong hoạt động kể cho trẻ nghe truyện của giáo viên, sau đó ghi nhận lại kết quả. 7.2.2.Phương pháp đàm thoại -Mục đích: Điều tra khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ. -Cách sử dụng: Với phương pháp này, chúng tôi tiến hành đàm thoại với trẻ qua hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị trước (áp dụng phương pháp cho cả quá trình điều tra thực trạng và quá trình tiến hành TN) và ghi chép lại câu trả lời. 7.2.3.Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi -Mục đích: •Điều tra thực trạng biện pháp sử dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện 3 của giáo viên. •Điều tra nhận thức của giáo viên về biện pháp sử dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện. •Điều tra khó khăn của giáo viên trong việc ứng dụng các biện pháp sử dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện. -Cách sử dụng: Chúng tôi tiến hành gửi phiếu hỏi đã chuẩn bị trước đến 40 giáo viên trong trường sau đó thu lại, tổng hợp và ghi nhận kết quả. 7.2.4.Phương pháp thực nghiệm -Mục đích: •Tìm hiểu thực trạng khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5 - 6 tuổi. •Làm rõ tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp đề xuất. -Cách sử dụng: •Chúng tôi tiến hành ứng dụng các biện pháp sử dụng ĐDTQ trong hoạt động kể chuyện đã đề xuất với nhóm TN. •Sau đó sử dụng hệ thống câu hỏi liên quan đến câu chuyện trẻ vừa được nghe để đàm thoại với trẻ, sau đó ghi nhận kết quả. Ba ngày sau và bảy ngày sau kiểm tra lại kết quả. 7.3.Phương pháp xử lí số liệu -Mục đích: Phân loại, đánh giá kết quả thực trạng và kết quả TN -Cách sử dụng: Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu, thông tin (kết quả trước và sau TN) và sử dụng một số công thức thống kê toán học để xử lý số liệu. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN NÂNG CAO KHẢ NĂNG GHI NHỚ TRUYỆN KỂ CHO TRẺ 5-6 TUỔI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mục tiêu của bậc học mầm non là phát triển toàn diện cho trẻ cả về thể chất tinh thần, trí tuệ cũng như đạo đức - thẩm mĩ. Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng giáo dục trẻ chính là phương pháp giáo dục. Các nhà nghiên cứu về giáo dục mầm non đã và đang cố gắng tìm kiếm và xây dựng hệ thống phương pháp giáo dục nhằm đáp ứng được mục tiêu trên, giúp trẻ nhanh chóng hòa nhập vào cuộc sống xã hội và chuẩn bị vào học ở trường phổ thông. Phương pháp trực quan là một trong những phương pháp được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. 1.1.1.Các công trình nghiên cứu trên thế giới Trẻ em tự nhiên tò mò và không ngừng học hỏi về thế giới xung quanh để tự mình phát triển. Phát triển nhận thức là khả năng xử lý thông tin, lý trí, nhớ và thể hiện cảm xúc mà có thể được thúc đẩy thông qua nhiều khía cạnh của trò chơi-ăn mặc, trò chơi hội đồng và chơi tích cực. Trên thế giới đang nghiên cứu về trẻ em của Torkel Klingberg đã viết về trí tuệ, vai trò của trí nhớ của trẻ em trong cuốn sách ―The Learning Brain: Memory and Brain Development in Children‖. Torkel Klingberg là một trong những nhà thần kinh học nhận thức hàng đầu trên thế giới, ông đã trình bày những phương pháp để trẻ em có cơ hội học hỏi và phát triển tốt nhất. Chìa khóa để nâng cao chất lượng giáo dục là hiểu được hoạt động của bộ não: đó là nơi mà việc học tập diễn ra. Ông tập trung đặc biệt vào "trí nhớ đang hoạt động" - khả năng tập trung và giữ thông tin liên quan trong đầu của chúng ta trong khi bỏ qua những phiền nhiễu (một chủ đề mà tác giả đã viết trong cuốn The Overflowing Brain). Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rất lớn trong trí nhớ làm việc của trẻ em, với một số trẻ mười tuổi thực hiện ở mức độ của một đứa trẻ mười bốn tuổi, những đứa khác ở độ tuổi sáu tuổi. Quan trọng hơn, trẻ em có 5 trí nhớ làm việc cao có kỹ năng đọc và đọc tốt hơn, trong khi trẻ em có trí nhớ làm việc tồi tệ luôn hoạt động kém. Điều thú vị là giáo viên có xu hướng cảm thấy trẻ em có bộ nhớ làm việc kém như mơ màng hoặc không tập trung, không nhận ra rằng những đứa trẻ này có vấn đề về bộ nhớ. Cuốn sách cũng cung cấp nhiều kỹ thuật khác nhau và những hiểu biết khoa học có thể chỉ dạy cho chúng ta cách cải thiện trí nhớ làm việc của con em chúng ta. Klingberg cũng thảo luận làm thế nào căng thẳng có thể làm suy giảm trí nhớ làm việc và làm thế nào sử dụng trò chơi trực quan, vận động thực sự có thể sửa đổi các tế bào thần kinh của não và cải thiện hiệu suất lớp học. Một thực nghiệm mang tính kinh điển của nhóm các nhà tâm lí học nổi tiếng Nga là Vưgốtxki, Luria, Lêônchiep thực hiện từ những năm 30 của thế kỉ trước, mang tên ―phương pháp kích thích chức năng kép‖. Thực nghiệm cho thấy trẻ 5-7 tuổi đã biết sử dụng các bức tranh làm phương tiện hay điểm tựa để nhớ từ. Thực nghiệm đã khẳng định tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với khả năng ghi nhớ của trẻ, đặc biệt là trẻ mẫu giáo. 1.1.2.Các công trình nghiên cứu trong nước Đặng Thị Hà, Khoa SP THMN với bài viết ―SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HÁT CHO TRẺ MẦM NON ― đã khái quát trình bày về đồ dùng trực quan trong dạy học âm nhạc. Tác giả đã khái quát nội dung hoạt động âm nhạc ở trường mầm non bao gồm ca hát, vận động, nghe nhạc và trò chơi âm nhạc. Tác giả cho rằng cần kết hợp các phương pháp dạy học cơ bản: Phương pháp trực quan thính giác, phương pháp dùng lời, phương pháp thực hành nghệ thuật, phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan. Đặc biệt Ở tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, chủ yếu là tư duy trực quan hình ảnh và tưởng tượng. Các hoạt động âm nhạc của trẻ đều gắn với đồ dùng trực quan. Vì thế, phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan rất quan trọng, nó góp phầnlớn trong việc giáo dục âm nhạc cho trẻ.Để quá trình dạy học ở mầm non đạt hiệu quả chúng ta phải biết sử dụng hợp lí và có hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy hát, dạy vận động - múa, nghe nhạc, tổ chức trò chơi âm nhạc. Đó là về lĩnh vực âm nhạc, khi nhận thức thì trẻ mầm non còn được nhận 6 thức ở các lĩnh vực khác đặc biệt khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học thì sao? Ở đây chúng ta không thể không nhắc đến tác giả Nguyễn Kim Giang, bà có nhiều nghiên cứu về tầm quan trọng của ĐDTQ trong hoạt động cho trẻ LQVTPVH. Trong cuốn ―phương pháp tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học‖ bà đã khẳng định rằng: ―việc sử dụng đồ dùng trực quan tốt sẽ gây hứng thú, tạo tình huống, cũng cố những biểu tượng, khắc sâu ấn tượng nghệ thuật‖ . Theo bà, ĐDTQ vô cùng hữu hiệu với trẻ trong quá trình lĩnh hội tác phẩm văn học. Trong sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn Thị Hồng trường mầm non Đông Triều, Quảng Ninh đã có đề tài ―Biện pháp sử dụng đồ dùng, đồ chơi trực quan hấp dẫn‖ để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trể 5 -6 tuổi một cách chính xác và bền vững, khắc phục phần lớn những khó khăn chung đồng thời phát huy cao nhất được tính tích cực của trẻ. Đề tài này thể hiện sự quan tâm thiết thực đến trẻ em tôn trọng quyền của trẻ được sống và phát triển, quyền được học tập hình thành tiếp thư nền giáo dục tiến bộ, được hưởng nền văn hoá của dân tộc mình. Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng những thành tựu niên ngành, thì đề tài này góp phần làm sáng tổ đúng đắn các vấn đề lý luận và học tập vui chơi của trẻ với phương châm ― Học mà chơi, chơi mà học‖ trong trường Mầm non làm phong phú hơn về cách hiểu và cách nhìn trẻ em hiện nay trong giáo dục Mầm non. Đề tài dựa vào quan điểm giáo dục trẻ em phát triển toàn diện việc đưa chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phải dựa trên tâm lý của trẻ để rút ra một số phương pháp biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ làm quên với toán giúp trẻ tìm tòi khám phá mọi vấn đề xung quanh trẻ trong các hoạt động và học tập nhất là môn làm quên với toán. Hoạt động của bộ môn toán và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để xây dụng những trò chơi học tập nhằm phảm ánh nội dung cơ bản của tiết học toán góp một phần nhỏ vào đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả cho tiết học toán, giờ học sôi nổi say mê không mệt mỏi. Có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 7 bàn rất nhiều về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học cho trẻ mầm non. Các tác giả đều khẳng định tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với sự phát triển toàn diện của trẻ nói chung và khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ nói riêng. Nghiên cứu sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ sẽ kế thừa và phát huy những thành tựu của các công trình nghiên cứu trước đó, đồng thời đưa ra những biện pháp giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho trẻ LQTPVH. 1.2.Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.Khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5 - 6 tuổi 1.2.1.1.Khả năng ghi nhớ Khả năng ghi nhớ được hiểu là năng lực tạo nên dấu vết của đối tượng trên vỏ não, gắn đối tượng với những tri thức đã có trong quá trình nhớ. 1.2.1.2.Truyện kể Truyện kể là một tác phẩm văn học thuộc loại tự sự. Các thể loại truyện dân gian, truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài đều là những thể loại rõ rệt nhất thuộc loại hình tự sự. 1.2.1.3.Khả năng ghi nhớ truyện kể Có thể hiểu khả năng ghi nhớ truyện kể là năng lực tạo dấu vết của câu chuyện trên vỏ não, gắn câu chuyện với những tri thức đã có trong quá trình nhớ. 1.2.1.4.Khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5 — 6 tuổi Khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ 5 - 6 tuổi được hiểu là năng lực tạo dấu vết của câu chuyện trên vỏ não, gắn câu chuyện với những tri thức đã có của trẻ 5 - 6 tuổi trong quá trình nhớ. 1.2.2. Sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5-6 tuổi 1.2.2.1. Đồ dùng trực quan ĐDTQ là tất cả những gì có thể được lĩnh hội (tri giác) nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con người. ĐDTQ được hiểu là những vật (sự vật) hoặc sự biểu hiện của nó bằng hình tượng (biểu tượng) với những mức độ quy ước khác nhau. 8 ĐDTQ là phương tiện hướng dẫn, cung cấp tri thức, rèn luyện cho trẻ những kĩ năng cụ thể. 1.2.2.2.Sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5-6 tuổi Sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 5 - 6 tuổi là cách sử dụng những vật hoặc những biểu tượng của sự vật nhằm củng cốcho trẻ hình tượng về các nhân vật trong truyện thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan, giúp trẻ 5 - 6 tuổi ghi nhớ truyện tốt hơn. 1.2.3. Biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ5 6 tuổi Biện pháp sử dụng ĐDTQ nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể cho trẻ 56 tuổi được hiểu là cách sử dụng ĐDTQ cụ thể trong hoạt động kể chuyện giữa giáo viên và trẻ nhằm nâng cao khả năng ghi nhớ truyện kể của trẻ. 1.3. Đặc điểm ghi nhớ của trẻ 5-6 tuổi Các loại trí nhớ của bé phát triển rất mạnh: Trí nhớ hành động, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ từ ngữ - logic…nhưng trí nhớ trực quan hình ảnh tốt hơn trí nhớ từ ngữ logic. Theo một khảo sát tâm lý do trường Đại học Sư phạm Đà nẵng tiến hành năm 2008 thì số bé khi xem tranh và nhớ tranh, miêu tả lại được chiếm 80% số trẻ được khảo sát, trong khi đó số trẻ có khả năng nhớ từ chỉ chiếm 60%. Trí nhớ không chủ định chiếm ưu thế nên trẻ dễ nhớ, dễ quên, ghi nhớ máy móc: Các bé sẽ không thể nhớ được người bạn thân nhất của mình cho đến khi vào mẫu giáo - tuy nhiên cũng có một số bé cũng có thể làm được điều này từ trước 3 tuổi, các nhà tâm lý học gọi đây là ―chứng hay quên của trẻ nhỏ‖. Nhiều người cho rằng lý do chúng ta không thể nhớ được những điều xảy ra trong những năm đầu đời của mình là mặc dù ký ức vẫn nằm trong não bộ chúng ta nhưng chúng ta lại không thể đánh thức được nó. Nhưng trái vói quan niệm đó, các chuyên gia cho rằng những trải nghiệm đầu đời không bao giờ được đưa vào kho dữ liệu dài hạn bởi khả năng ghi nhớ của bộ não trong giai đoạn này chưa thật sự hoàn thiện. Nhưng điều đó không có nghĩa là những trải nghiệm của con bạn từ trước 3 tuổi sẽ không ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của bémà còn ngược lại, chỉ 9 có điều chúng không thể gợi lại trong trí nhớ của các bé sau này. Trí nhớ của trẻ gắn liền với cảm xúc và điều gì gây xúc động mạnh trẻ sẽ nhớ tốt hơn: Bé biết quan sát các sự vật hiện tượng, so sánh, đặt câu hỏi, đôi khi bé tự trả lời theo suy nghĩ của bé. Từ tuổi này trở đi, bé đặt nhiều câu hỏi tại sao? Thế nào? làm ông bà, cha mẹ đôi khi "bí," đành phải trả lời qua chuyện. Chẳng hạn khi được đi ngắm con vật trong vườn bách thú, nhìn thấy một con sâu bọ, bé đào đất nghịch cát, sẽ làm bé cảm thấy thích thú và nhớ rất lâu. Có thể mấy tháng sau bé vẫn còn nhắc về buổi đi chơi mà bé cảm thấy thích thú đó. Nhiều công tình nghiên cứu cho thấy rằng trẻ càng tích cực hoạt động thực tiễn, đặc biệt là tham gia vào hoạt động vui chơi bao nhiêu thì càng ghi nhớ tốt những gì diễn ra trong đó bấy nhiêu. Trong một thí nghiệm, người ta cho hai nhóm trẻ cùng xem tranh gồm nhiều bộ (bộ tranh vẽ hoa quả, bộ tranh vẽ vật dụng nấu ăn, bộ tranh vẽ các công trình xây dựng). Đối với nhóm thứ nhất, các cháu chỉ được xem tranh một cách tự nhiên; đối với nhóm thứ hai, người ta gợi ý để trẻ sắp xếp các bức tranh thành bộ. Sau đó hỏi trẻ nhớ được gì ở các bức tranh đó. Trẻ ở nhóm thứ nhất kể lại một cách không rõ ràng về những gì chúng đã thấy trong bức tranh; còn trẻ ở nhóm thứ hai thì hầu hết nhớ đượckhá đầy đủ và chính xác, vì khi chọn tranh để xếp theo bộ trẻ đã phải quan sát kĩ càng, phân biệt được chỗ khác nhau và giống nhau giữa chúng. Trí nhớ của trẻ được phát triển gắn liền với sự phát triển các hứng thú của trẻ. Tùy theo hứng thú đối với các hiện tượng thiên nhiên và xã hội được hình thành ở mức độ nào, vào lĩnh vực nào, trẻ sẽ tập trung quan sát những sự vật và hiện tượng ở lĩnh vực ấy hơn, chú ý nghe những lời giải thích có liên quan đến lĩnh vực ấy hơn, và do đó ghi nhớ về chúng tốt hơn. Trẻ nhớ tốt những gì trong quá khứ nếu những sự vật và hiện tượng đó mang tính trực quan hình tượng rõ nét. Những cái đó được trẻ nhớ lại một cách sinh động và sáng tỏ như được tri giác sự vật và hiện tượng đó một lần nữa. Thậm chí có những chi tiết nào đấy mà người lớn thì không để ý nhưng trẻ lại nhớ rất rõ và rất lâu. Ở lứa tuổi mẫu giáo, tài liệu trực quan được ghi nhớ tốt hơn nhiều so với 10 tài liệu chỉ bằng ngôn ngữ. Trong một thực nghiệm có hai nhóm trẻ cùng được nghe kể một câu chuyện. Nhóm thứ nhất chỉ được nghe qua lời cô giáo kể, còn nhóm thứ hai được nghe kể qua tranh và có cả hình ảnh những con rối. Kết quả là sau ba ngày, trẻ nhóm thứ hai nhớ gần như toàn bộ câu chuyện, kể cả những chi tiết (trang phục, đồ dùng,...) còn trẻ nhóm thứ nhất thì nhớđại khái và quên khá nhiều chi tiết. Sau một tuần thì độ chênh lệch còn rõ hơn. (xem bảng dưới đây) Nhóm 1 Nghe kể bằng lời Nhóm 2 Nghe kể bằng tranh Ngay sau đó Sau 3 ngày Sau 1 tuần 54% 36% 24% 91% 82% 75% Đối với tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ, nếu giàu hình tượng, nhịp điệu, vần điệu rõ ràng, lại được đọc bằng giọng truyền cảm, hấp dẫn thì trẻ vẫn có khả năng nhớ nhanh và lâu bền. Ở trẻ 5 - 6 tuổi ghi nhớ có chủ định bắt đầu được hình thành. Có những thay đổi đó là vì điều kiện hoạt động phức tạp hơn, người lớn yêu cầu cao hơn, buộc trẻ không những định hướng vàohiện tại mà cả quá khứ và tương lai nữa. Chẳng hạn trong khi cho trẻ quan sát ngoài trời cùng cô, cô yêu cầu trẻ ghi nhớ tên và đặc điểm các loại cây (cây ăn quả và cây xanh) thì trẻ có thể nhớ và kể lại một cách đầy đủ cho ông bà, cha mẹ, anh chị mình nghe. Lúc đầu ghi nhớ có chủ định chưa hoàn chỉnh, trẻ chưa nắm được những biện pháp ghi nhớ, trẻ chưa biết phải làm gì để ghi nhớ tốt hơn. Do đó giáo viên dần dần phải bồi dưỡng cho trẻ những biện pháp ghi nhớ có chủ định đơn giản. Để ghi nhớ có chủ định, trước hết cần dạy trẻ nhận rõ nhiệm vụ đã đề ra là phải ghi nhớ tốt một cái gì đó. Nhiệm vụ đó sẽ được nhận ra một các dễ dàng nếu khi thực hiện trẻ đạt được kết quả tốt. Đặc biệt, nếu nhiệm vụ ghi nhớ được gắn liền với các trò chơi hấp dẫn thì chắc chắn trẻ sẽ nhớ tốt hơn nhiều. Giáo viên dạy trẻ ghi nhớ một tài liệu trực quan hay ngôn ngữ nào đó cần phải chú ý tìm hiểu tài 11 liệu đó, suy nghĩ về nội dung tài liệu đó, ôn luyện hành động và các từ ngữ được ghi nhớ. Khi ghi nhớ một bài thơ, một câu chuyện trước tiên phải cho trẻ tri giác bài thơ, câu chuyện một cách trọn vẹn bằng giọng đọc diễn cảm của cô kết hợp với hình tượng trực quan. Từ đó, trẻ sẽ ghi nhớ bài thơ và câu chuyện ở một mức độ nào đó. Ghi nhớ có chủ định được phát triển tiếp ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, tuổi đi học phổ thông và dần hoàn thiện. Tùy theo điều kiện sống và tính chất hoạt động mà nó có thêm những đặc điểm mới. Sự hoàn thiện trí nhớ ở trẻ em và người lớn phần lớn phụ thuộc vào sự luyện tập của họ như thế nào, phát triển trí nhớ ra sao. Tìm hiểu những đặc điểm của trí nhớ và nghiên cứu các quy luật của trí nhớ người ta có thể nắm được cách thức ghi nhớ hoàn thiện hơn, nâng cao hiệu quả ghi nhớ hơn. 1.4.Hoạt động kể chuyện ở trƣờng mầm non 1.4.1.Các thể loại truyện kể ở trường mầm non Ở trong trường mầm non, việc cho trẻ LQVTPVH ngoài các bài thơ, vè, ca dao, đồng dao, thì những câu truyện cũng được đưa vào cho trẻ làm quen nhằm làm phong phú chương trình dạy, thay đổi thể loại giảng dạy cho trẻ, ngoài ra tăng cường khả năng tư duy các thể loại khác. Các thể loại truyện thường được sử dụng ở trường mầm non thường là: truyện truyền thuyết, truyện thần thoại, truyện cổ tích. Ngoài văn học dân gian truyện đồng thoại cũng có thể sử dụng để kể ở trường mầm non. 1.4.1.1.Truyện thần thoại Thần thoại là một hình thức văn hóa tinh thần ra đời trong các xã hội nguyên thủy.Thần thoại là những truyện kể về các vị thần, các nhân vật anh hùng, nhânvật sáng tạo văn hóa. Phản ánh nhận thức và quan niệm của con người thời cổ về nguồn gốc thế giới và đời sống con người. Thần thoại là loại truyện ra đời sớm nhất. 12 Truyện hần thoại được chia thành các nhóm chính sau: + Thần thoại về nguồn gốc vũ trụ và các hiện tượng tự nhiên: Thần trụ trời, Ông Trời, Nữ thần Mặt trăng, Mặt trời, Thần Mưa..Thần trụ trời. + Thần thoại về nguồn gốc các loài, bao gồm cả động vật và thực vật: cuộc tu bổ các giống vật, Thần Lúa, cóc kiện trời… + Thần thoại về nguồn gốc con người và nguồn gốc các dân tộc ở Việt Nam: Ông Trời, Mười hai bà mụ, Nữ Oa. 1.4.1.2. Truyện truyền thuyết Truyền thuyết ra đời sau thần thoại. Nó là những câu chuyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. Chính vì thế truyền thuyết có cơ cấu lịch sử, cốt lõi lịch sử. Truyền thuyết dân gian thường có một cái lõi là sự thực lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hoá, gửi gắm vào đó tâm tình tha thiết của con người. Chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và nghệ thuật dân gian làm nên những tác phẩm văn hoá mà đời đời con người ưa thích. Đề tài truyền thuyết quan tâm nhiều nhất là những vấn đề có ảnh hưởng đến số phận của toàn dân. Truyền thuyết giúp cho người đời sau hiểu biết về lịch sử của dân tộc do nó phản ánh những sự kiện, những nhân vật có thật. Truyền thuyết không chỉ ghi lại các sự kiện, nhân vật lịch sử mà con thể hiện thái độ của nhân dân trước những sự kiện, nhận vật lịch sử đó. Thái độ công bằng của nhân dân trong đánh giá lịch sử là nét quý trong giá trị nhận thức của truyền thuyết, nó giúp cho đời sau hiểu đúng về lịch sử của dân tộc mình. Truyền thuyết còn ca ngợi những nhân vật lịch sử có công xây dựng và bảo vệ giang sơn. Tên tuổi của họ khắc sâu trong tâm khảm mỗi người dân. Nhiều nơi đã lập đền, miếu thờ cúng những vị anh hùng dân tộc. 1.4.13. Truyện cổ tích Truyện cổ tích là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như : tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay 13 thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê. Truyện cổ tích có thể được phân biệt với truyện dân gian thần thoại khác như truyền thuyết (thường liên quan đến niềm tin vào tính xác thực của các sự kiện được mô tả) cũng như các câu chuyện về bài học đạo đứcbao gồm truyện ngụ ngôn về động vật. Truyện cổ tích khác biệt cơ bản với các loại truyện khác ở phương diện người kể chuyện kể lại nó và người nghe thì tiếp nhận trước hết như một sự hư cấu thẩm mỹ, một trò chơi của trí tưởng tượng. Bên cạnh yếu tố hư cấu, tưởng tượng như một đặc điểm chủ yếu của thể loại, truyện cổ tích vẫn bộc lộ sự liên hệ với đời sống hiện thực, thông qua những đặc điểm về nội dung, ngôn ngữ, tính chất của cốt truyện, môtip, hình tượng nghệ thuật v.v. Nhiều truyện cổ tích xuất xứ từ xa xưa phản ánh được các quan hệ xã hội nguyên thủy và các biểu tượng, tín ngưỡng vật tổ, tín ngưỡng vạn vật hữu linh. Trong khi đó, các truyện cổ tích hình thành giai đoạn muộn hơn, như thời phong kiến, thường có những hình tượng vua, hoàng hậu, hoàng tử, công chúa. Sang thời tư bản chủ nghĩa, truyện cổ tích thường chú ý hơn đến thương nhân, tiền bạc và các quan hệ xã hội liên quan đến mua bán, đổi chác, sự tương phản giàu nghèo v.v. Về nội dung tư tưởng, truyện cổ tích thường mang tinh thần lạc quan, có hậu, trong đó kết thúc truyện bao giờ cái thiện cũng chiến thắng hoặc được tôn vinh, cái ác bị tiễu trừ hoặc bị chế giễu. Là một thể loại truyền miệng, truyện cổ tích thường có nhiều dị bản. Sự dị bản hóa tác phẩm có thể được nhìn nhận do các dân tộc trên thế giới có những điểm chung nhất về văn hóa, lịch sử, sinh hoạt, lối sống; đồng thời cũng có những đặc điểm riêng trong nếp sống, đặc điểm lao động, sinh hoạt, điều kiện tự nhiên tùy từng dân tộc. Thêm vào đó những người kể truyện cổ tích thường mang vào các truyện họ kể những nét cá tính riêng, sự thêm thắt nội dung theo những ý đồ nhất định. 1.4.1.4.Truyện ngụ ngôn Truyện ngụ ngôn là bài thơ hoặc truyện ngắn mượn chuyện loài vật để nói 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan