BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN
PHÂN TÍCH NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Đức
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NỢ XẤU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC XỬ LÝ CÓ HIỆU QUẢ NỢ
XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ....................................1
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng ......................1
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại ..............................................................................1
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM ......................................................2
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM................................................6
1.2. Dƣ nợ và nợ xấu của NHTM ............................................................................7
1.2.1. Dƣ nợ của NHTM ......................................................................................7
1.2.2. Phân loại nợ của NHTM ............................................................................7
1.2.3. Nợ xấu của NHTM ..................................................................................10
1.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện xử lý có hiệu quả nợ xấu của các NHTM .........17
1.3.1. Xử lý có hiệu quả nợ xấu của NHTM .....................................................17
1.3.2. Ý nghĩa của việc xử lý có hiệu quả nợ xấu ..............................................18
1.4. Dấu hiệu cảnh báo sớm các khoản nợ xấu .....................................................19
1.5. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của NHTM các nƣớc trên thế giới và bài học cho
Việt Nam ...............................................................................................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN ...................................................24
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Chi Nhánh Nam Sài Gòn ................................24
2.1.1. Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam ...........................................................24
2.1.2. Ngân Hàng No&PTNT Chi Nhánh Nam Sài Gòn ...................................26
2.2.3. Nhận xét chung ........................................................................................56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XỬ LÝ CÓ HIỆU QUẢ NỢ XẤU TẠI
NHNo&PTNTVN - CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN ...............................................63
3.1. Định hƣớng phát triển NHNo&PTNTVN – Chi Nhánh Nam Sài Gòn đến
năm 2015 ...............................................................................................................63
3.1.1. Định hƣớng phát triển NHNo&PTNTVN đến năm 2015 .......................63
3.1.2. Định hƣớng phát triển NHNo&PTNTVN Chi Nhánh Nam Sài Gòn đến
năm 2015............................................................................................................65
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện xử lý có hiệu quả nợ xấu tại NHNo&PTNT
Nam Sài Gòn .........................................................................................................69
3.2.1. Nhóm giải pháp ở cấp độ vi mô ...............................................................69
3.2.2. Nhóm giải pháp ở cấp độ vĩ mô mang tính kiến nghị .............................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................97
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTW
:Ngân hàng trung ƣơng
NHNNVN :Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
NHTMCPVN
:
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
NHNo&PTNTVN :
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
AGRIBANK
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
:
TCTD
:Tổ chức tín dụng
TTTD
:Thông tin tín dụng
CIC
:Trung tâm thông tin tín dụng
HĐTD
:Hợp đồng tín dụng
CBTD
:Cán bộ tín dụng
NVTD
: Nhân viên tín dụng
RRTD
:Rủi ro tín dụng
XLNX
:Xử lý nợ xấu
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
LNST
:Lợi nhuận sau thuế
DN
:Doanh nghiệp
WTO
:Tổ chức thƣơng mại thế giới
WB
: Ngân hàng thế giới
IMF
: Quỹ tiền tệ thế giới
ADB
:Ngân hàng phát triển Châu Á
ABA
: Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
EIB
: Ngân hàng đầu tƣ Châu Âu
CICA
:Hiệp hội tín nông nghiệp quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 :Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Chi nhánh Nam sài Gòn 2007 - 2011
Bảng 2.2 :Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Sài Gòn
Bảng 2.3 :Tình hình dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4 :Tình hình dƣ nợ phân theo ngành
Bảng 2.5 :Tình hình dƣ nợ phân theo thời gian
Bảng 2.6 :Tình hình biến động dƣ nợ, nợ quá hạn và nợ xấu
Bảng 2.7 :Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8 : Nợ xấu phân theo ngành
Bảng 2.9 :Nợ xấu phân theo thời gian
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
:
Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Sài
Biểu đồ 2.2
:
Tình hình dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.3
:
Tình hình dƣ nợ phân theo ngành
Biểu đồ 2.4
:
Tình hình dƣ nợ phân theo thời gian
Biểu đồ 2.5
:
Tình hình biến động dƣ nợ, nợ quá hạn và nợ xấu
Biểu đồ 2.6
:
Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.7
:
Nợ xấu phân theo ngành
Biểu đồ 2.8
:
Nợ xấu phân theo thời gian
Gòn
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Vị trí của ngành Ngân hàng đƣợc ví nhƣ bộ xƣơng sống trong nền kinh tế,
hoạt động Ngân hàng với nhiều loại hình phục vụ, nhiều chức năng nhƣng chủ chốt
của hoạt động Ngân hàng chỉ là một định chế tài chính trung gian, hiểu nôm na là
huy động vốn từ nơi này và cho nơi khác vay dƣới nhiều hình thức. Thông qua việc
luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu đã tạo ra nhiều giá trị thăng dƣ
hơn cho nền kinh tế.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu một cách
mạnh mẽ, thực tế này mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội song cũng đặt ra
nhiều thách thức lớn, đặc biệt là lĩnh vực Tài chính Ngân hàng. Trong xu thế hội
nhập ấy, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã từng bƣớc cải cách, cơ cấu tổ
chức lại cũng nhƣ phải nâng cao năng lực tài chính để hòa mình vào cuộc cạnh
tranh về vốn với các Ngân hàng bạn. Tuy nhiên cho đến nay, năng lực tài chính của
nhiều Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam (NHTMVN) vẫn còn yếu, nợ xấu vẫn còn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng dƣ nợ cho vay. Và đây chính là một trong những thách
thức lớn nhất mà các NHTMVN, đặc biệt là các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
(NHTMNN) đang phải đối mặt. Vấn đề đặt ra cho các NHTMVN là không những
phải giải quyết nhanh, dứt điểm các khoản nợ xấu mà còn phải có những biện pháp
để quản trị tốt rủi ro, ngăn chặn nợ xấu gia tăng trong hoạt động kinh doanh nhằm
nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Xuất phát từ thực trạng đó, đặc biệt là tầm quan trọng của công tác xử lý nợ
xấu trong quá trình tái cơ cấu tài chính của Ngân hàng, đề tài nghiên
cứu “Phân tích nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn” thực sự mang tính cấp thiết và có tính thực tiễn
cao nhằm giải quyết các thách thức đang đặt ra cho NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Nam Sài Gòn nói riêng cũng nhƣ các NHTMVN nói chung.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu một cách tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM
trong nền kinh tế thị trƣờng, dƣ nợ và nợ xấu của NHTM và ý nghĩa của việc hoàn
thiện xử lý nợ xấu có hiệu quả của NHTM, từ đó phân tích về thực trạng nợ xấu tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Sài Gòn và đƣa ra các giải pháp cho việc xử lý nợ
xấu có hiệu quả tại Chi nhánh.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Sài Gòn, trong phạm vi nghiên cứu tình hình dƣ nợ và nợ xấu tại Chi
nhánh cũng nhƣ thực trạng và các giải pháp đƣợc đề ra nhằm hoàn thiện công tác xử
lý nợ xấu có hiệu quả.
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đa dạng các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn theo một cách
giải quyết vấn đề một cách logic nhất định, đi từ phƣơng pháp tiếp cận hệ thống
nghiên cứu cơ sở lý luận đến phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh
với lịch ra để đánh giá đúng về thực trạng, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đƣa
ra giải pháp khoa học và hợp lý.
5.
Điểm mới của đề tài:
Nội dung của đề tài chỉ tập trung vào vấn đề nợ xấu của hệ thống NHTM
hiện nay và việc xử lý những khoản nợ xấu đó sẽ mang lại hiệu quả nhƣ thế nào đối
với nền kinh tế. Trên cơ sở kết hợp với việc đánh giá thực trạng nợ xấu tại Agribank
Nam Sài Gòn luận văn sẽ đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ
xấu tại Chi nhánh hƣớng đến mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro.
6.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Nợ xấu và ý nghĩa của việc xử lý có hiệu quả nợ xấu trong
hoạt động kinh doanh của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng về nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Nam sài Gòn
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện xử lý có hiệu quả nợ xấu tại
NHNo&PTNT chi nhánh Nam Sài Gòn
Vì thời gian nghiên cứu cũng nhƣ kiến thức bản thân có hạn nên đề tài này
đã không trình bày hết mọi vấn đề cũng nhƣ không tránh đƣợc những sai sót nhất
định. Kính mong sự đóng góp ý kiến cũng nhƣ kinh nghiệm của quý thầy cô, cũng
nhƣ các đồng nghiệp và những ngƣời có quan tâm để đề tài này đƣợc hoàn thiện và
mang tính thực tiễn cao hơn.
-1-
CHƢƠNG 1: NỢ XẤU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC XỬ LÝ CÓ
HIỆU QUẢ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và các nhân, bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện
thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên.
Theo luật Ngân hàng của nhiều nƣớc trên thế giới: Ngân hàng thƣơng mại là
những tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ thƣờng xuyên là nhận tiền gởi của
công chúng dƣới hình thức ký thác hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng nguồn
lực đó trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể rút một số đặc trƣng của NHTM nhƣ sau:
- NHTM là doanh nghiệp có ngành kinh doanh chính là kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
- NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, thể hiện: NHTM hoạt động trong
lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nó
liên quan đến tất cả các ngành, đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, có tác động
rất lớn đến sự phát triển bền vững hay bất ổn của nền kinh tế; NHTM là doanh
nghiệp nhƣng nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh là nguồn vốn huy động từ bên
ngoài, vốn tự có của NHTM chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Trong tổng tài sản NHTM, tài sản hữu hình chiếm tỷ trọng thấp, chủ yếu là
tài sản vô hình; Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối bởi chính
sách tiền tệ của ngân hàng Trung Ƣơng (NHTW) trong từ thời kỳ.
-2-
- NHTM là một trung gian tài chính.
Có thể minh họa qua sơ đồ sau:
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh
tế
Cá nhân
Thu nhận
Tiền gởi tiết kiệm
Phát hành kỳ phiếu
Cấp
Ngân hàng
thƣơng
mại
tín
dụng
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức
kinh tế
Cá nhân
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn
Là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Các
nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a.
Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi Ngân hàng mới đi vào hoạt động và
đƣợc ghi vào bản điều lệ của Ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo
quy định của pháp luật (ở các nƣớc và ở Việt Nam đều có quy định mức vốn pháp
định cho mỗi loại hình Ngân hàng). Vốn điều lệ đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp phát
nếu đó là Ngân hàng công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu đó là Ngân
hàng cổ phần. Vốn điều lệ có thể đƣợc thay đổi theo xu hƣớng tăng lên nhờ đƣợc
cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc đƣợc kết chuyển từ quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật mỗi nƣớc.
Các quỹ của Ngân hàng: đƣợc hình thành khi Ngân hàng đã đi vào hoạt động,
bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của Ngân hàng nhƣ: quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc làm), quỹ đầu tƣ
phát triển, quỹ khác (khen thƣởng, phúc lợi)…
-3-
b.
Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại. Nguồn vốn huy động gồm có:
Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn đƣợc gọi là tiền gửi giao dịch,
tiền gửi thanh toán);
Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể;
Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ;
Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá nhƣ kỳ phiếu, trái
phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
c.
Nguồn vốn đi vay
Trong trƣờng hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, Ngân hàng thƣơng mại có thể vay vốn của các chủ thể sau:
Vay của Ngân hàng Nhà nƣớc dƣới hình thức đƣợc tái cấp vốn (nhƣ chiết
khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố, tái cầm cố các thƣơng phiếu; vay
lại theo hồ sơ tín dụng), vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, vay qua đêm,
thấu chi…
Vay của các NHTM khác qua thị trƣờng liên Ngân hàng, hợp đồng mua lại…
Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
d.
Nguồn vốn khác
Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các chƣơng trình, dự án
theo kế hoạch tập trung của Nhà nƣớc; vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính quốc
tế để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt…
-4-
1.1.2.1. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Với nguồn vốn có đƣợc, Ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:
a.
Thiết lập dự trữ
Các NHTM không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, mà
phải dành một phần nguồn vốn thích hợp cho dự trữ nhằm đáp ứng những yêu cầu
sau:
Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN
Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng
Chi trả các khoản tiền gởi đến hạn, chi trả lãi
Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng
Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại Ngân hàng…
Dự trữ của Ngân hàng có thể tồn tại dƣới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại Ngân
hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
b.
Cấp tín dụng
Bao gồm các nghiệp vụ cho vay (ngắn, trung và dài hạn); chiết khấu thƣơng
phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bao lãnh, bao thanh toán…
c.
Đầu tư tài chính
NHTM sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình thức đầu tƣ
nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng. Các hình thức đầu tƣ tài
chính bao gồm:
Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ chức
tín dụng khác.
Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hƣởng lợi tức và chênh lệch giá.
d.
Sử dụng vốn cho các mục đích khác
-5-
Mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở
Ngân hàng, hệ thống kho bãi và các chi phí khác.
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian (dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác)
Đây là các dịch vụ mà khi Ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận đƣợc
các khoản hoa hồng và lệ phí:
Dịch vụ ngân quĩ: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ liên quan đến thu chi về
tiền mặt nhƣ kiểm điếm tiền, phân loại tiền, bảo quản và vận chuyển tiền…
Dịch vụ ủy thác: Ngân hàng làm theo sự ủy thác của khách hàng để thu tiền
hoa hồng nhƣ: quản lý di sản, quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết, ủy thác giám
hộ, dịch vụ đại diện, ủy thác quản lý ngân quỹ…
Dịch vụ bảo hiểm (BANCASSURANCE): Bancassurance là một thuật ngữ
tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán chéo các sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống Ngân
hàng cho cùng một cơ sở khách hàng. Có thể hiểu bancassurance là một kênh trong
chiến lƣợc phân phối sản phẩm của các công ty bảo hiểm (có thể là nhân thọ hoặc
phi nhân thọ), liên kết với các NHTM để cung cấp có hiệu quả các sản phẩm bảo
hiểm cho khách hàng của mình. Các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và
hƣởng phí môi giới cho tất cả khách hàng qua các công ty con hoặc các nhà môi
giới bảo hiểm. Các dịch vụ bảo hiểm mà Ngân hàng có thể cung cấp cho khách
hàng nhƣ Bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản…các dịch vụ
ngày càng gắn kết với các dịch vụ khác của Ngân hàng và phát triển.
Dịch vụ thông tin tƣ vấn: Ngân hàng chọn lọc và cung cấp cho khách hàng
những thông tin nhƣ: giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái, thị trƣờng chứng khoán, tình
hình tài chính của khách hàng chuẩn bị giao dịch với doanh nghiệp…Ngoài ra, hoạt
động tƣ vấn của Ngân hàng cho khách hàng còn có các dịch vụ: quản lý hiệu quả
dòng tiền, xác định một cơ cấu vốn hiệu quả, tƣ vấn trong quản lý rủi ro trong kinh
doanh…
-6-
Dịch vụ giữ hộ (cho thuê két sắt) dịch vụ giữ hộ là nghiệp vụ mà các Ngân
hàng giữ hộ tài sản quý, các tài liệu quan trọng cho khách hàng nhƣ: vàng, đá quý,
sổ tiết kiệm, giấy tờ nhà…
Dịch vụ địa ốc: đối với các giao dịch mua bán nhà đất, Ngân hàng có thể cung
cấp các dịch vụ tƣ vấn thủ tục thanh toán an toàn và cung cấp dịch vụ thanh toán
qua Ngân hàng, bao gồm cả tƣ vấn tình trạng pháp lý của nhà đất, thực hiện thủ tục
sang tên, chuyển nhƣợng, công chứng giao dịch để hƣởng phí dịch vụ…
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng
Kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
Các nghiệp vụ trên của NHTM không thể tách rời, độc lập nhau mà chúng có
mối quan hệ hỗ tƣơng với nhau trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.3.1. Thu nhập của Ngân hàng
Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng là hoạt
động kinh doanh với mục đích thu lợi nhuận. Muốn thu đƣợc lợi nhuận cao thì vấn
đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và
đầu tƣ, cũng nhƣ các hoạt động trung gian khác.
Thu nhập của Ngân hàng bao gồm bốn khoản mục lớn: thu về hoạt động tín
dụng, thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, thu từ các hoạt động khác, các khoản
thu khác bất thƣờng…
1.1.3.2. Chi phí của Ngân hàng
Chi phí của NHTM đƣợc phân loại theo năm nhóm sau: chi về hoạt động huy
động vốn; chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ; chi về các hoạt động khác; chi
nộp thuế, các khoản phí, lệ phí; chi về tài sản; chi dự phòng, chi cho nhân viên, chi
khác…
-7-
1.1.3.3. Lợi nhuận của NHTM
Lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch đƣợc xác định giữa tổng doanh thu
phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của các NHTM bao
gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác.
Muốn tăng lợi nhuận cần phải tăng: tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín
dụng, tăng cƣờng đầu tƣ và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ Ngân hàng; giảm
chi phí các khoản chi phí của Ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong đó tập trung
quản lý và tiết kiệm các chi phí về nhân viên và các khoản chi phí khác.
1.2. Dƣ nợ và nợ xấu của NHTM
1.2.1. Dƣ nợ của NHTM
Dƣ nợ của NHTM bao gồm các khoản sau: cho vay, ứng trƣớc, thấu chi và
cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có
giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác
1.2.2. Phân loại nợ của NHTM
Trên cơ sở tổng hợp và phát triển các tiêu chí phân loại nợ của các Ngân hàng
và các quốc gia, tại báo cáo của viện tài chính quốc tế vào tháng 6 năm 1999 đã
đƣa ra các tiêu chí chung nhất về phân loại nợ. Theo đó các khoản cấp tín dụng
đƣợc phân thành năm nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn – Standard): là những khoản nợ tốt, trong đó có cả
nợ gốc và nợ lãi đều đang trong hạn và không có bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào về
thanh toán, việc hoàn trả đúng và đầy đủ nợ gốc và lãi.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý – Wach): là những khoản nợ đang bị lo ngại về khả
năng chi trả đầy đủ nếu không có những điều chỉnh hợp lý từ phía khách hàng và
cần phải đƣợc Ngân hàng giám sát kỹ hơn.
-8-
Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn – Substandard): là những khoản nợ mà việc trả
nợ đầy đủ và đúng hạn bị nghi ngờ do thiếu các điều kiện đảm bảo; hay là nợ gốc
hoặc nợ lãi đã quá hạn trên 90 ngày. Các khoản nợ này có những yếu kém đƣợc xác
định rõ rang, có khả năng đƣa đến mất mát nếu không đƣợc sửa chửa và vì vậy có
thể dẫn đến sự suy giảm khoản nợ.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ - Doubful): là những khoản nợ có tất cả các nhƣợc
điểm của nợ dƣới tiêu chuẩn, cộng thêm các nhƣợc điểm nữa làm cho việc thu hồi
hoặc thanh toán toàn bộ khoản nợ trở nên đáng ngờ và không chắc chắn; và/hoặc
lãi hoặc nợ gốc đã chậm thanh toán quá 180 ngày. Trong danh mục cấp tín dụng
của Ngân hàng, khoản nợ này bị đánh giá bị suy giảm nhƣng chƣa mất toàn bộ.
Nhóm 5 (Nợ tổn thất – Loss): là những khoản nợ đƣợc đánh giá là không có
khả năng thu hồi và/hoặc nợ lãi hoặc nợ gốc đã chậm thanh toán quá một năm.
Theo quyết định số 493/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN VN ngày
22/04/2004 và quyết định số 18/QĐ – NHNN ban hành ngày 25/04/2007, phân loại
nợ thành năm nhóm dựa trên phƣơng pháp phân loại nợ định lƣợng hoặc định tính
theo các tiêu chí cụ thể:
1.2.2.1. Phân loại nợ theo phương pháp định lượng
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
-9-
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ
đầy đủ nơ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu);
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 do nguyên nhân khác
Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ đƣợc điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đƣợc phân loại vào nhóm 2 nêu trên;
Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 do nguyên nhân khác
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 do nguyên nhân khác
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- 10 -
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 do nguyên nhân khác
1.2.2.2. Phân loại theo phương pháp định tính
NHNN VN cũng đã mở ra hƣớng đi cho các TCTD có đủ khả năng và điều
kiện thực hiện phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính, cụ thể nhƣ sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là không
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là khả năng tổn
thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn.
1.2.3. Nợ xấu của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm về nợ xấu
Theo định nghĩa về nợ xấu của Phòng Thống kê Liên hợp quốc, “ về cơ bản
một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có
lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ “.
- 11 -
Theo chuẩn mực Việt Nam: cùng với sự phát triển và hội nhập của thị trƣờng
tài chính, quan niệm về nợ xấu cũng đã có sự thay đổi về cơ bản qua nhiều giai
đoạn khác nhau:
Quan niệm về nợ xấu Ngân hàng trƣớc năm 2000: trƣớc năm 2000 Việt Nam
chƣa có quy định cụ thể về nợ xấu mà chỉ có các quy định về nợ quá hạn và nợ khó
đòi. Trong thời kỳ này, các TCTD tại Việt Nam thực hiện phân loại nợ theo thời
gian quá hạn bao gồm: nợ quá hạn dƣới 90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày, nợ quá hạn trên 180 ngày đến 360 ngày và nợ quá hạn trên 360 ngày (hay còn
gọi là nợ khó đòi). Và theo quy định của NHNN VN, các TCTD chỉ có thể chuyển
nợ quá hạn đối với từng kỳ hạn trả nợ bị quá hạn chứ không chuyển toàn bộ khoản
vay sang nợ quá hạn. Việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ sẽ đƣợc căn cứ vào
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi không
thu hồi đƣợc.
Quan niệm về nợ xấu theo Quyết định 149/2001/QĐ-TTg, mặc dù nội dung
Quyết định không nêu cụ thể khái niệm về nợ xấu, nhƣng có thể hiểu nợ xấu bao gồm
các khoản nợ tồn đọng phát sinh trƣớc thời điểm 31/12/2000 và mặc dù Ngân hàng đã
áp dụng nhiều giải pháp theo quy định hiện hành nhƣng vẫn không thu hồi đƣợc nợ.
Và trong quá trình triển khai thực hiện quyết định này, theo đề nghị của NHNN VN và
các NHTM, Thủ tƣớng chính phủ cũng đã cho phép đƣa vào trong đề án xử lý nợ tồn
đọng đối với một số khoản nợ chƣa quá hạn trƣớc thời điểm 31/12/2000 nhƣng
NHTM có đủ căn cứ để xác định khoản nợ khó có khả năng thu hồi.
Quan niệm về nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, và
nợ xấu đƣợc hiểu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6
hoặc Điều 7 Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỷ lệ để đánh giá chất
lƣợng tín dụng của tổ chức tín dụng.
- Xem thêm -