Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thủ tục phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ ch...

Tài liệu Luận văn thủ tục phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự từ thực tiễn quận hoàng mai, thành phố hà nội

.PDF
90
185
130

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VIẾT HẢI THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VIẾT HẢI THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS HOÀNG THỊ QUỲNH CHI HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Viết Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................................... 7 1.1. Khái quát về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự .......................................................................................................... 7 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự ............................................................................. 22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................. 26 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự ............................................................................. 26 2.2. Thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ............ 40 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI ........................................... 65 3.1. Phương hướng .................................................................................... 65 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự ...................................................... 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHV : Chấp hành viên LTHADS : Luật Thi hành án dân sự LTHADS 2008 : Luật Thi hành án dân sự năm 2008 LTHADS 2014 : Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 TAND : Tòa án nhân dân THADS : Thi hành án dân sự UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động tổ chức thi hành phần dân sự của những bản án, quyết định có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật. Đây là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng để những phán quyết trên giấy của tòa án được thực thi trên thực tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chính vì hoạt động THADS tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia nên THADS là công việc vô cùng phức tạp, dễ gây ra sự bất hợp tác, bức xúc, chống đối của những người liên quan. Hoạt động THADS đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, tổ chức như: Công an, Tòa án nhân dân (TAND), Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), Ủy ban nhân dân (UBND), Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, Bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh...Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức hữu quan là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác THADS. Quá trình giải quyết việc thi hành án, cơ quan THADS phải triển khai nhiều hoạt động khác nhau như: thông báo, xác minh điều kiện THADS, thuyết phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành, thỏa thuận thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, tổ chức cưỡng chế...Trong các hoạt động đó, xác minh điều kiện THADS là hoạt động cần sự phối hợp chặt chẽ, tích cực từ phía các chủ thể khác. Kết quả xác minh càng chính xác, càng đầy đủ thì việc tổ chức thi hành án càng đạt hiệu quả và ngược lại. Nhận thức được vai trò của hoạt động xác minh điều kiện THADS trong quá trình giải quyết việc thi hành án, những năm gần đây, thể chế về xác minh điều kiện THADS đã từng bước được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý hiệu quả cho việc triển khai trên thực tế. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện THADS vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác xác minh điều kiện THADS nói riêng và hiệu quả công tác THADS nói chung. Qua nghiên cứu đề tài: “Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn 1 quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về sự phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan hữu quan trong xác minh điều kiện THADS, thực tiễn quan hệ phối hợp tại địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, chỉ rõ và phân tích những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và từ đó kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả phối hợp xác minh điều kiện THADS trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực THADS đã được nhiều tác giả nghiên cứu, tập trung vào một số lĩnh vực như: địa vị pháp lý của cơ quan THADS và CHV, quản lý nhà nước trong THADS, hoàn thiện hệ thống pháp luật về THADS, các thủ tục THADS...Riêng trong lĩnh vực xác minh điều kiện THADS, việc nghiên cứu hầu hết mới chỉ được đề cập đến trong số tạp chí, diễn đàn pháp luật, giáo trình giảng dạy về THADS của Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp, mà thiếu các đề tài nghiên cứu theo chiều sâu. Có thể kể đến một số đề tài nổi bật nghiên cứu về vấn đề xác minh điều kiện THADS như: - Đề tài "Xác minh điều kiện THADS": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2013 của tác giả Đinh Thanh Hương, Trường Đại học quốc gia Hà Nội nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong xác minh điều kiện THADS như khái niệm, đặc điểm, cơ sở của quy định về xác minh điều kiện THADS, nội dung các quy định và thực tiễn thực hiện các quy định về xác minh điều kiện THADS. Tuy nhiên, luận văn mới đề cập đến những vấn đề mang tính lý luận chung, chưa đi sâu nghiên cứu sự phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt động này. - Đề tài "Thực hiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS qua thực tiễn tỉnh Nghệ An": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2017 của tác giả Nguyễn Hồng Trung, Trường Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn có ý nghĩa thực tiễn với địa bàn tỉnh Nghệ An nhưng phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung ở các quy định pháp luật chung về xác minh điều kiện THADS mà chưa đi sâu phân tích, làm rõ mối quan hệ phối hợp trong hoạt động này. Nghiên cứu về mối quan hệ phối hợp trong THADS cũng chỉ chiếm một số lượng nhỏ trong số các nghiên cứu về THADS, có thể kể đến các số đề tài đáng chú ý như: 2 - Đề tài“Mối quan hệ giữa các cơ quan trong THADS”: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2008 của tác giả Lê Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn được viết vào thời kỳ Luật THADS 2008 mới được ban hành, đến hiện tại,một số vấn đề đã không còn phù hợp với thực tiễn. - Đề tài“Nguyên tắc trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan THADS, Chấp hành viên”: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2013 của tác giả Lê Hồng Suy, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn tập trung vào nghiên cứu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ với cơ quan THADS, chưa đi sâu vào phân tích trách nhiệm của cơ quan THADS trong mối quan hệ đó nên cần tiếp tục được nghiên cứu bổ sung. - Đề tài: “Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS ở tỉnh Thanh Hóa”Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2015 của tác giả Vi Trọng Thụ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong luận văn, tác giả chưa làm rõ lý do và bản chất của từng mối quan hệ nên cần được nghiên cứu bổ sung thêm. - Đề tài:"Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong cưỡng chế THADS từ thực tiễn tỉnh An Giang", Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2018 của tác giả Tô Huy Khoa, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong việc cưỡng chế THADS tại tỉnh An Giang. Đây là một lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động phối hợp THADS. - Đề tài: "Sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS từ thực tiễn thành phố Hà Nội": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2019 của tác giả Nguyễn Thu Hằng, Học viện Khoa học xã hộinghiên cứu về mối quan hệ phối hợp THADS nói chung, gắn với thực tiễn của thành phố Hà Nội, nhưng chưa đi sâu vào phân tích, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các cơ quan trong việc xác minh điều kiện THADS. Ngoài ra, còn một số công trình, đề tài khoa học và các bài viết trên các tạp chí, diễn đàn pháp luật đề cập đếncác vấn đề lý luận và thực tiễn về xác minh điều kiện THADS, sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về thủ tục phối hợp giữa cơ quan 3 THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. Vì vậy,thực hiện đề tài "Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xác minh điều kiện THADS. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS; nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích khái niệm, đặc điểm của thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS, làm rõ các nguyên tắc, phương thức, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện thủ tục này trên thực tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS; Phân tích những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân từ thực tiễn địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung và quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt động xác minh điều kiện THADS, khảo sát, đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn 4 quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về thủ tục phối hợp giữa các cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS và đánh giá thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp đó tại quận Hoàng Mai. Số liệu thống kê được thực hiện trong thời gian từ năm 2016 đến hết năm 2018 (từ thời điểm ngành THADS thực hiện chỉ tiêu công tác theo Nghị quyết số 111/2015/QH13 về công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của TAND và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo của Quốc hội ban hành ngày 27/11/2015) Thủ tục phối hợp giữa Thừa phát lại và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS được đề cập đến trong luận vănlà các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội nắm giữ hoặc quản lý thông tin về điều kiện THADS của người phải thi hành án. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, trên cơ sở kế thừa, phát triển các quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình nghiên cứu trước đây về THADS. Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, thống kê nhằm khái quát những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp trong xác minh điều kiện THADS. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS, thể hiện ở những nội dung căn bản sau đây: - Luận văn làm sáng tỏ hơn những lý luận cơ bản về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. - Luận văn góp phần đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp trong xác minh điều kiện THADS ở quận Hoàng Mai và địa phương khác trong cả nước. Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo với các công trình nghiên cứu liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự. - Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái quát về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thi hành án dân sự 1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nền tư pháp, thuật ngữ thi hành án đã trở thành thuật ngữ thu hút sự quan tâm của các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động thi hành án ngày càng được nhiều chủ thể trong xã hội quan tâm. Nói đến thi hành án là nói đến việc tổ chức thực hiện trên thực tế những bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thi hành án bao gồm thi hành án hình sự, thi hành án hành chính và THADS. THADS là hoạt động thực hiện “các bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại” [42, tr.2]. Theo Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa năm 2006 thì "THADS là hoạt động của cơ quan THADS, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án". Hiện nay còn tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của THADS, có thể kể đến một số quan điểm như sau: - Quan điểm cho rằng THADS là hoạt động tư pháp. Nói như vậy vì các lý do sau đây: Thứ nhất, THADS diễn ra ngay sau quá trình xét xử và được pháp luật tố tụng quy định. Sau khi bản án, quyết định của tòa án được ban hành thì bản án 7 đó phải được mọi người tôn trọng và phải được bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh trên thực tế. Thứ hai, THADS là hoạt động bảo đảm cho việc biến các phán quyết của tòa án trở thành hiện thực, có xét xử thì phải có thi hành án.“Xét xử và thi hành án là hai mặt thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đương sự” [3, tr.43]. Một phán quyết của tòa án nếu không được tổ chức thi hành thì quyền lợi hợp pháp của đương sự cũng chỉ là thứ quyền lợi trên giấy, mà không có một ý nghĩa thực tế nào cả. Quá trình tổ chức thi hành án không được phép “sáng tạo” mà phụ thuộc vào nội dung phán quyết của Tòa án. Hoạt động THADS là hoạt động bắt nguồn từ quá trình xét xử. Bản án của tòa án là căn cứ để tổ chức thi hành án, nó xác định nội dung, mức độ, phạm vi tổ chức thi hành án. Khi bản án của Tòa án có sự thay đổi thì việc tổ chức thi hành án cũng buộc phải thay đổi theo. Ví dụ như: Khi nhận được quyết định giám đốc thẩm của Tòa án thì cơ quan THADS phải ra quyết định đình chỉ thi hành án, khi nhận được bản án xét xử lại của tòa án thì cơ quan THADS ra quyết định thi hành án mới để tổ chức thi hành… Thứ ba, ở Việt Nam, trong một thời gian dài (cho đến trước năm 1993), THADS là một bộ phận của Tòa án, nằm hoàn toàn trong Tòa án. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ chính trị cũng xác định cơ quan thi hành án là một trong số các cơ quan tư pháp, gồm: Cơ quan điều tra, VKSND, TAND và cơ quan thi hành án. Điều này thể hiện tính chất tư pháp của hoạt động THADS. - Quan điểm thứ hai cho rằng THADS là hoạt động hành chính, vì các lý do sau: Thứ nhất, quá trình tố tụng là quá trình đi tìm sự thật với nhiều giai đoạn khác nhau, nhưng khi có bản án của Tòa án thì giai đoạn đi tìm sự thật và hướng giải quyết sự thật đó đã kết thúc.“Tố tụng là quá trình đi tìm chân lý, còn THADS là quá trình thực thi chân lý bằng công lý" [35, tr.9]. THADS mặc dù tiếp nối sau giai đoạn tố tụng nhưng nó không phải là một giai đoạn tố tụng. Thứ hai, quá trình tổ chức THADS mang tính chất chấp hành, điều hành, do các cơ quan THADS, được tổ chức theo ngành dọc do Bộ Tư pháp (cơ quan 8 thuộc Chính phủ) thống nhất quản lý. Thủ tục THADS là thủ tục mang tính hành chính nhằm mục đích thực thi các bản án, quyết định của Tòa án. Hai quan điểm nói trên đều có những căn cứ khoa học riêng để lý giải, nhưng đều có điểm hạn chế là đã tuyệt đối hóa một tính chất cụ thể của THADS. Cần phải thấy rằng, mặc dù THADS là hoạt động bảo vệ pháp luật nhưng nó không đơn thuần chỉ là hoạt động mang tính tư pháp bởi lẽ khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì đúng sai đã được chỉ rõ ràng, chân lý đã được làm sáng tỏ. Việc tổ chức thi hành án chịu sự điều chỉnh của pháp luật về THADS, do cơ quan THADS thực hiện, không thuộc chức năng của cơ quan xét xử, cũng không chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng. THADS cũng không chỉ đơn thuần là hoạt động hành chính vì hoạt động hành chính là hoạt động mang tính chất chấp hành, điều hành, các quyết định hành chính được ban hành, có tính chất bắt buộc thi hành với cấp dưới. Trong khi đó, THADS là hoạt động thực hiện phán quyết của Tòa án chứ không phải chỉ tuân theo mệnh lệnh hành chính. Thực chất hoạt động hành chính trong THADS chỉ để đảm bảo cho việc tổ chức thi hành án mà thôi. Vì vậy, tác giả đồng tình với quan điểm cho rằng THADS là hoạt động hành chính-tư pháp. THADS là khâu nối liền giữa hoạt động tư pháp và hoạt động hành chính. Cần phải đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan tư pháp với các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình tổ chức thi hành án thì mới có thể đảm bảo hiệu quả của công tác THADS. 1.1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự a) Chủ thể thực hiện hoạt động THADS là Chấp hành viên (CHV): CHV là người trực tiếp được thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ tổ chức các quyết định thi hành án cụ thể. b) Đối tượng của THADS: Là các bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, nhưng cần lưu ý một số điểm sau: Thứ nhất: Các bản án, quyết định đó phải có hiệu lực pháp luật hoặc thuộc trường hợp chưa có hiệu lực pháp luật nhưng phải được tổ chức thi hành ngay theo quy định tại Điều 2 LTHADS 2014. 9 Thứ hai: THADS không chỉ là thi hành các bản án, quyết định dân sự mà nó còn thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định về hình sự, hành chính.Các bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục THADS bao gồm: " bản án, quyết định dân sự; hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại"[45, Điều 1] c)THADS là hoạt động được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định: Điều này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà hoạt động THADS có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau với nhiều tư cách khác nhau (như là chủ thể phối hợp, là đương sự...). Hoạt động THADS mang tính chính trị cao, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức liên quan. Vì vậy, để hoạt động THADS diễn ra một cách công bằng, hiệu quả, minh bạch, khách quan, tránh sự tùy tiện thì nó phải được thực hiện theo các nguyên tắc, thủ tục, trình tự mà pháp luật quy định từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. d) Các biện pháp tổ chức THADS vừa thể hiện tính quyền lực nhà nước, có tính chất bắt buộc nhưng cũng thể hiện tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự. Các đương sự được quyền tự thỏa thuận thời gian, phương thức thực hiện việc thi hành án, với điều kiện không trái pháp luật và đạo đức xã hội, không làm ảnh hưởng đến người thứ ba. Điều này làm tăng tính tích cực của công dân trong giai đoạn thi hành án, tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí xã hội, giảm bức xúc trong nhân dân. d) THADS là hoạt động có sự tham gia phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội: Để hoạt động THADS thực sự hiệu quả thì bên cạnh sự cố gắng của những người làm công tác THADS thì phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan tư pháp, cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị - xã hội - kinh tế...Tuy nhiên, cơ quan THADS phải là trung 10 tâm của sự phối hợp, phải chủ động trong mối quan hệ phối hợp đó. Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chung về THADS như sau: THADS là hoạt động hành chính- tư pháp do cơ quan THADS có thẩm quyền tổ chức thực hiện, nhằm thực thi các bản án, quyết định của Tòa án hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. 1.1.2. Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự 1.1.2.1 Khái niệm điều kiện thi hành án dân sự Điều kiện THADS là khái niệm xác định khả năng thực hiện nghĩa vụ theo nội dung bản án, quyết định của tòa án của người phải thi hành án. Điều 3 Luật THADS năm 2008 quy định: "Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án". Như vậy, "chưa có điều kiện thi hành án" nghĩa là người phải thi hành án chưa có tài sản, thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản, chưa có khả năng để tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Khả năng thực hiện nghĩa vụ thi hành án được hiểu cụ thể như sau: - Người phải thi hành án có tài sản để thi hành nghĩa vụ về tài sản.Tài sản ở đây có thể là động sản hoặc bất động sản, quyền tài sản và tài sản; tài sản riêng hoặc tài sản chung với người khác; là tiền mặt hoặc giấy tờ có giá... - Người phải thi hành án có thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Theo Điều 78 LTHADS 2008 thì thu nhập của người phải thi hành án bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và các thu nhập hợp pháp khác. - Người phải thi hành án tự mình hoặc thông qua người khác để thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến nhân thân của họ như nghĩa vụ xin lỗi công khai, mở lối đi, buộc phải thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định... - Bên cạnh đó, khả năng thực hiện nghĩa vụ thi hành án còn bao gồm cả những yếu tố liên quan đến việc tổ chức thi hành án như nhân thân của người phải thi hành án, dư luận xã hội ở địa phương... 11 1.1.2.2 Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự Hiểu theo nghĩa chung nhất thì xác minh chính là việc thu thập các chứng cứ, tài liệu để tìm hiểu, chứng minh một vấn đề nào đó. Xác minh điều kiện THADS được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, cụ thể: Theo tác giả Hoàng Thị Thu Trang-Cục THADS tỉnh Nghệ An thì: "Xác minh điều kiện THADS là việc Chấp hành viên thu thập thông tin, tiếp cận, xác định đối tượng, mục tiêu cần phải thi hành ( tài sản, thu nhập của người phải thi hành án, vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án như: Nhân thân, hoàn cảnh gia đình của người phải thi hành án”[30, tr.1] Quan điểm của tác giả Nguyễn Bích Thảo và Nguyễn Thị Hương Giang thì lại cho rằng: "Xác minh THADS là hoạt động nhằm làm rõ người phải thi hành án có điều kiện thi hành án dân sự hay không, bao gồm việc thu thập thông tin về tài sản, thu nhập của người phải thi hành án, về đối tượng phải thi hành ( như vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án như: nhân thân, hoàn cảnh gia đình người phải thi hành án” [47, tr.3] Giáo trình nghiệp vụ thi hành án dân sự của Học viện tư pháp nêu định nghĩa xác minh điều kiện THADS là:“Làm rõ người phải thi hành án (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) có điều kiện thi hành án hay không có điều kiện thi hành và do CHV thực hiện”[32, tr.90] Các quan điểm trên có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhất đặc điểm của xác minh THADS như sau: - Về chủ thể tiến hành: Chủ thể của hoạt động xác minh điều kiện THADS là CHV.CHV có nhiệm vụ: "Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án" [42, Điều 17]. Điều này khác với hoạt động điều tra của cơ quan công an do điều tra viên tiến hành, cũng khác với hoạt động thanh tra nhà nước do các thanh tra viên chịu trách nhiệm thực hiện. 12 - Về nội dung xác minh, bao gồm: + Xác minh tài sản, thu nhập của ngưởi phải thi hành án để thực hiện các nghĩa vụ thi hành án về trả nợ, cấp dưỡng, bồi thường... + Xác minh đối tượng phải thi hành án trong các vụ việc về giao nhà, giao vật, giấy tờ... + Xác minh nhân thân người phải thi hành án như: hoàn cảnh gia đình, ý thức chấp hành pháp luật…để có biện pháp tác động phù hợp trong quá trình làm việc với người phải thi hành án. + Xác minh các vấn đề liên quan đến quá trình tổ chức thi hành án như dư luận xã hội ở địa phương, địa hình giao thông xung quanh khu vực thi hành án... - Về mục đích xác minh: Làm rõ người phải thi hành án có điều kiện thi hành án hay không có điều kiện thi hành án. Căn cứ vào kết quả xác minh, CHV phân loại được hồ sơ thi hành án, áp dụng các biện pháp để tổ chức thi hành hoặc xếp vào diện chưa có điều kiện thi hành hoặc ủy thác cơ quan thi hành án khác giải quyết. Qua các phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa như sau: Xác minh điều kiện THADS là việc CHV thu thập các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, kết quả xác minh làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự 1.1.3.1. Khái niệm thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Cơ quan THADS là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực thi hành theo trình tự thủ tục của pháp luật THADS. Theo quy định hiện hành thì các cơ quan THADS gồm: Cơ quan THADS cấp tỉnh (Cục THADS), Cơ quan THADS cấp huyện (Chi cục THADS) và Cơ quan thi hành án cấp quân khu (Phòng thi hành án). Các cơ quan, tổ chức khác trong THADS là các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động THADS như: TAND, VKSND, UBND các cấp, Công an, 13 Kho bạc nhà nước, các tổ chức tín dụng, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, các tổ chức chính trị - kinh tế - xã hội khác. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này được quy định trong pháp luật THADS, tập trung tại Chương VIII LTHADS 2014. Theo cách hiểu chung nhất, thủ tục là thứ tự và cách thức làm việc theo một lề lối đã được quy định. Với các cơ quan nhà nước thì thủ tục phải theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa chung nhất thì phối hợp là "cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau" nhằm đạt được mục đích chung [39, tr.759]. Xét ở khía cạnh quản lý nhà nước thì phối hợp được hiểu là“ một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung."[31, tr.360] Như vậy, có thể đưa ra khái niệm: Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS là cách thức, phương thức kết hợp hoạt động của cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được thi hành nghiêm chỉnh trên thực tế. Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS là cách thức, phương thức kết hợp hoạt động của cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong việc thu thập các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật. 1.1.3.2. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình tổ chức thi hành án, thể hiện ở các nội dung sau: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan