VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ DƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ DƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HƯNG YÊN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯƠNG THỊ THU HẰNG
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
đã sử dụng trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa
có công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Dương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ ......................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. ...................................... 8
1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã ........................................................................................................... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HƯNG YÊN ..................... 25
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên ................................................................. 25
2.2. Khái quát việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ năm 2015 đến nay ............................................... 37
2.3. Đánh giá về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ
thực tiễn tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ năm 2015 đến nay .............................................. 47
2.4. Kết quả khảo sát đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công chức cấp
xã/phường, đề xuất giải pháp đào tạo giai đoạn tiếp theo ............................................. 54
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH HƯNG YÊN ....................................... 64
3.1. Mục tiêu về nâng cao chất lượng trong đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở
tỉnh Hưng Yên tính đến năm 2020 ................................................................................ 64
3.2. Đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC
cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ................................................................................ 65
3.3. Một số kiến nghị khác............................................................................................. 72
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ, công chức
CBCCVC
Cán bộ, công chức, viên chức
CC
Công chức
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban Nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
QLNN
Quản lý nhà nước
CNTT
Công nghệ thông tin
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1. Đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Hưng Yên........................ 28
Bảng 2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................... 54
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của thời gian và hình thức
các khóa đào tạo, bồi dưỡng............................................................................ 56
Bảng 2.3. Mức độ đáp ứng chung so với yêu cầu của công tác đào tạo CC
cấp xã............................................................................................................... 58
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới
của công chức .................................................................................................. 59
Bảng Thống kê công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015 2019 theo trình độ trình độ ngoại ngữ và tin học ............................................ 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Kết quả khảo sát đánh giá phương pháp truyền đạt của giảng
viên các khóa đào tạo, bồi dưỡng ..................................................... 56
Biểu 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ
năng được đào tạo so với nhu cầu ..................................................... 57
Biểu 2.3. Thống kê số lượng công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2013 – 2017 .............................................................................. 83
Biểu 2.4: Thống kê công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên tính đến 12/
2017 theo độ tuổi .............................................................................. 83
Biểu 2.5. Thống kê công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013 –
2017 theo trình độ học vấn ............................................................... 84
Biểu 2.6. Thống kê công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên tính đến 12/
2017 theo trình độ chuyên môn ........................................................ 84
Biểu 2.7. Thống kê công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013 2017 theo trình độ lý luận chính trị................................................... 85
Biểu 2.8. Thống kê công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013 2017 theo trình độ lý quản lý nhà nước ........................................... 85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là
nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong
xuôi” [18, tr.371]. Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính
quyền cấp xã) là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp tổ chức thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chăm lo
đời sống hàng ngày của nhân dân ở địa phương. Đồng thời, chính quyền cấp
xã trực tiếp bảo đảm trên thực tế việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền và hệ thống chính trị cấp xã nói chung phụ thuộc trước
hết vào năng lực của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, vì đây là cấp gần dân
nhất, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Điều đó cho thấy, CBCC
cấp xã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và củng cố hệ
thống chính trị cơ sở và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta hiện nay [18, tr 45-48].
Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phát triển kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã trong sạch,
vững mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, việc thực
hiện tốt những chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là một nhiệm
vụ thường xuyên và liên tục trong bối cảnh hiện nay, nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và có khả năng vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước “công tâm,
thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức
hiếp dân” , đồng thời phải “trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
1
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [2,
Mục I, Khoản 1].
Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng đội
ngũ CBCC, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách đào tạo bồi dưỡng CBCC nói chung, CBCC chức cấp xã
nói riêng. Thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã của
Đảng và Nhà nước ta, trong thời gian qua, tỉnh Hưng Yên luôn quan tâm đến
việc xây dựng và phấn đấu thực hiện tốt các chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC nói chung của tỉnh. Trong thời gian, việc thực hiện chính sách đào tạo
bồi dưỡng CBCC cấp xã đã đạt được những kết quả nhất định: Bộ máy chính
quyền cấp cơ sở ngày càng ổn định và phát triển; chất lượng CBCC ngày càng
được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao: có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, lối sống tốt, trình độ chuyên
môn được đào tạo bản bài, chuyên nghiệp, có năng lực thực thi công vụ, có
trình độ ngoại ngữ, tiếp cận và khai thác tốt công nghệ thông tin, có tri thức,
kiến thức hội nhập để xây dựng tỉnh Hưng Yên phát triển bền vững trong
tương lai. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất định: trong
bối cảnh đẩy mạnh nền hành chính nhà nước, đội ngũ công chức cấp xã đang
bộc lộ một số hạn chế (chuyên môn, lý luận chính trị chưa được đào tạo bài
bản, chuyên sâu, năng lực tham mưu quản lý nhà nước còn hạn chế). Nguyên
nhân một phần là do đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính
sách đối với cán bộ cơ sở còn chưa được hoàn thiện, thống nhất. Hơn nữa,
việc nâng cao trình độ đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra đối với đội ngũ này là nhiệm
vụ hết sức quan trọng đối với cấp chính quyền cơ sở nhằm phục vụ cho quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của mỗi địa phương [36].
2
Xuất phát từ vai trò và thực trạng của đội ngũ công chức cấp xã nêu
trên, đòi hỏi phải nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các giải
pháp thích hợp trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức cấp xã ở tỉnh Hưng Yên đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính
nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và phát triển nông thôn mới của tỉnh. Với những lý do đó, Học viên
lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ Chính sách công, với
mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
của tỉnh nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách đào tạo và bồi dưỡng CBCC, trong đó có chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là đề tài có tính thời sự và đã được nhiều nhà
khoa học, nhiều cán bộ quản lý quan tâm, nghiên cứu như:
- Luận văn Thạc sỹ: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” của Hà Thị Nhung, Trường Đại học
Lao động và Xã hội, năm 2013.
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề đào tạo CBCC cấp xã, thị
trấn, đồng thời đánh giá thực trạng đào tạo CBCC cấp xã của huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội nhằm chỉ ra các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân. Trên cơ sở tổng kết lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác đào tạo
CBCC cấp xã của huyện Chương Mỹ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Luận văn Thạc sỹ: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai" của Phạm Chí
Thịnh, Học viện Khoa học xã hội, năm 2018.
3
Luận văn đã luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung; khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC từ thực tiễn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 -2017, bao gồm: các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến đào
tạo, bồi dưỡng CBCC; từ đó đề xuất phương hướng cũng như giải pháp hoàn
thiện việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên địa bàn huyện
Thống Nhất.
- Luận văn Thạc sĩ: "Thực hiện chính sách đào tạo, Bồi dưỡng công
chức cấp xã từ thực tiễn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" của Phan Văn
Phờ, Học viện Khoa học xã hội, năm 2018.
Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC cấp
xã trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 -2017, từ
việc phân tích nhu cầu đào tạo, đến thiết kế chương trình đào tạo; xây dựng
tài liệu đào tạo; lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Luận
văn cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng như thực trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; nêu lên những ưu điểm, những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Qua đó, luận văn đề xuất
một số giải pháp và những kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với CC cấp xã tại thị xã Điện Bàn nhằm đáp
ứng tốt hơn yêu cầu đối với công tác cán bộ của thị xã trong thời gian tới.
Có thể thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách đào tạo và bồi dưỡng
CBCC, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu chuyên biệt về
việc thực hiện chính sách đào tạo và bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh
Hưng Yên. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực
4
tiễn sâu sắc, góp phần nâng cao việc thực hiện chính sách đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ CBCC cơ sở của tỉnh Hưng Yên hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn việc thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Hưng Yên, luận
văn đề xuất những giải pháp và đề xuất kiến nghị nâng cao việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã nói riêng và CBCC nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ
cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã; phân tích làm rõ sự cần thiết phải thực hiện chính sách và
những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên, nêu rõ những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn ở tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách công kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết với nghiên cứu thực tiễn tại không gian nghiên cứu.
Luận văn có vận dụng cách tiếp cận đa chiều, gắn liền với những chính sách
của Đảng và Nhà nước về đào tạo bồi dưỡng CBCC nói chung và công chức
cấp xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có sẵn và kế thừa các thông tin,
kết quả nghiên cứu có sẵn (quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của
Nhà nước ta về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức cấp xã nói riêng; các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài; các tạp chí chuyên ngành, báo cáo thống kê...).
- Phương pháp khảo sát, điều tra qua phiếu khảo sát nhằm có thêm
thông tin để đánh giá việc thực hiện chính sách: Thu thập số liệu định lượng
và định tính tại thực địa qua việc xây dựng phiếu khảo sát và gửi trực tiếp đến
mẫu khảo sát là các công chức cấp xã đã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
(60 công chức), sau đó phân tích xử lý số liệu về thực trạng thực hiện chính
sách tại địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn: Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm phù hợp, có tính khả thi, tính
bền vững của chính sách đào tạo đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên.
6
- Kết quả đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương
là tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chính sách tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ công chức cấp xã ở Hưng Yên.
- Luận văn có thể được sử dụng với mục đích tham khảo cho các đề tài
nghiên cứu liên quan sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã.
Chương 2: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã.
1.1.1. Công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ chức bộ máy nhà
nước ở mỗi quốc gia. Ở các quốc gia tồn tại nhiều đảng phái chính trị, công
chức được hiểu là những người giữ công vụ thường xuyên trong các cơ quan
nhà nước, được xếp vào ngạch, bậc công chức và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước. Ở những nước chỉ có duy nhất một Đảng lãnh đạo nhà nước và xã
hội, quan niệm công chức được mở rộng hơn, ngoài những chủ thể nêu trên
còn bao gồm những đối tượng có dấu hiệu tương tự làm việc trong tổ chức
đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt, công chức là “những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp” [36, tr. 207].
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
8
mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [20, Điều 4, Khoản 2].
Công chức cấp xã là “công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [20, Điều 4, Khoản 3]. Công
chức cấp xã theo quy định có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ
huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn
hóa - Xã hội [13, Mục I, Điều 3].
Đội ngũ công chức cấp xã có chức trách tham mưu, đề xuất các biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND và chủ tịch UBND
cấp xã, đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quản lý nhà
nước và cung ứng dịch vụ công trong các lĩnh vực theo quy định của pháp
luật và sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã. Số lượng CBCC cấp xã
được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể: cấp xã loại 1 bố trí
không quá 25 người, cấp xã loại 2 bố trí không quá 23 người, cấp xã loại 3 bố
trí không quá 21 người. Công chức cấp xã do UBND cấp huyện quản lý.
Để phân biệt công chức cấp xã với cán bộ cấp xã, cán bộ cấp xã có các
chức vụ sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí
9
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam [9, Điều 3, Khoản 1].
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò, vị trí rất quan trọng
trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân và giữa
công dân với Nhà nước. Với vị trí là cấp cơ sở, vai trò của công chức cấp xã
được thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Quan hệ giữa đường lối, chính sách và pháp luật với công chức cấp
xã: Công chức cấp xã có phẩm chất và năng lực tốt thì có khả năng cụ thể hóa
chính sách và tổ chức thực hiện tốt pháp luật. Ngược lại, nếu công chức cấp
xã không vững mạnh thì việc đưa đường lối, chính sách vào cuộc sống trở nên
rất khó khăn. Như vậy, có thể nói rằng, đội ngũ công chức cấp xã góp phần
quyết định sự thành bại của đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước [17, tr.34].
Không chỉ đóng vai trò là những người trực tiếp đem chính sách, pháp
luật vào cuộc sống của người dân, công chức cấp xã còn là những người nắm
bắt tình hình triển khai thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật đó
và phản ánh cho các cơ quan lập pháp để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
cho đúng và phù hợp với thực tiễn.
- Quan hệ giữa bộ máy chính quyền với công chức cấp xã: Công chức
cấp xã là nhân tố mang tính “động” ở cơ sở nhưng lại chịu sự chi phối, ràng
buộc của tổ chức chính quyền cơ sở, yêu cầu phải hoạt động theo những
nguyên tắc và khuôn khổ nhất định. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã khoa
học và hợp lý sẽ thúc đẩy và tạo điều kiện cho các công chức cấp xã thực thi
công vụ có hiệu lực và hiệu quả. Đội ngũ công chức cấp xã chỉ có sức mạnh
10
khi gắn với tổ chức chính quyền và nhân dân, nếu tách rời thì đội ngũ này sẽ
mất sức mạnh quyền lực và hiệu lực do nhân dân tạo nên [36].
- Quan hệ giữa với chức trách thực thi công vụ với công chức cấp xã:
Nói đến công vụ là nói đến trách nhiệm của CBCC nói chung trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội. Một nền
công vụ hiệu lực, hiệu quả tại cơ sở phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng nòng
cốt trong việc quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã. Mỗi công chức cấp xã
cần đề cao tính trách nhiệm với tinh thần tận tụy, mẫn cán và làm tròn bổn
phận của mình trong hoạt động thực thi công vụ để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân và vì dân.
- Quan hệ giữa quần chúng nhân dân với công chức cấp xã: Đội ngũ
công chức cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trò trực tiếp bảo đảm
kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Đây cung là đội ngũ đóng vai trò tiên
phong, gương mẫu trong đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác, góp phần làm cho tổ chức Đảng, bộ
máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả. Đồng thời, thông qua hoạt động của công chức cấp xã, nhân dân thể hiện
được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về “đào tạo” và “bồi
dưỡng”. Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính Phủ định
nghĩa như sau:
“1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri
thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
11
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc” [10, tr.3].
Theo cách hiểu trên, đào tạo là quá trình truyền đạt lượng kiến thức
nhất định qua một quá trình hay quy trình dạy và học khép kín trong một
khoảng thời gian nhất định. Còn bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm lượng
kiến thức nhất định cho một đối tượng học tập cụ thể, trong đó không nhất
thiết phải làm rõ về quá trình hay phương pháp truyền đạt thêm mà có thể làm
cho người học được cung cấp thêm năng lực và kiến thức. Như vậy, tuy “đào
tạo” và “bồi dưỡng” là hai khái niệm độc lập, nhưng đều nhằm mục đích
chung làm cho người học có trình độ chuyên môn, khả năng xử lý công việc
và năng lực công tác tốt hơn. Trên thực tế có một số hoạt động đào tạo hoặc
bồi dưỡng rất khó phân chia rõ ràng, bởi lẽ giữa chúng có sự đan xen và kế
thừa lẫn nhau.
Như vậy, có thể khái quát khái niệm đào tạo, bồi dưỡng nói chung là
quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các
hình thức khác nhau phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc được giao một
cách chất lượng, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện. Quan niệm này
mang tính thực tiễn của Việt Nam và cũng phù hợp với khái niệm về đào tạo,
bồi dưỡng trong từ điển Tiếng Việt: “Đào tạo, bồi dưỡng là làm tăng năng
lực và phẩm chất cho người được đào tạo, bồi dưỡng” [30, tr.119].
Nội dung bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức nói chung gồm:
(1) Lý luận chính trị; (2) Kiến thức quốc phòng và an ninh; (3) Kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước; (4) Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn,
nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc
tế; (5) Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ [11, Mục I, Chương III, Điều 16].
(1) Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
12
Mục đích: Xây dựng đội ngũ CBCC có lập trường tư tưởng vững vàng,
thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất, đạo đức tốt.
Nội dung: Trang bị các kiến thức về lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo
quản lý; Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập
nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
(2) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
Nhằm bồi dưỡng cho công chức nắm vững đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quốc phòng an ninh, kết hợp
phát triển kinh tế, xã hội và hoạt động đối ngoại gắn với tăng cường củng cố
quốc phòng và an ninh, những âm mưu của các thế lực thù địch đối với cách
mạng Việt Nam. Nâng cao nhận thức, năng lực toàn diện cho công chức để
vận dụng có hiệu quả trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo từng cương vị,
chức trách và thực hiện tốt quy định về tiêu chuẩn kiến thức quốc phòng và an
ninh cho công chức và người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
(3) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước
Mục đích: Xây dựng đội ngũ CBCC vững mạnh, tăng cường khả năng
thích ứng của CBCC trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, trang bị những kiến
thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ
chế mới.
Nội dung:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng QLNN theo chương trình quy định cho
công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN chuyên ngành và tương ứng với
các vị trí làm việc theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
13
- Xem thêm -