Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn thàn...

Tài liệu Luận văn thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

.PDF
87
152
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM YỂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM YỂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là đề tài nghiên cứu khoa học cá nhân dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Văn Hùng. Các số liệu nêu ra trong luận văn là hoàn toàn chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn đảm bảo tính khách quan, trung thực và khoa học. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Yển LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Văn Hùng, người đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn “Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập 2 năm vừa qua. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Thành ủyHĐND-UBND, Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Chi cục thống kê, Hội LHPN thành phố, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện và trao đổi ý kiến khoa học quý báu trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Quảng Nam, ngày 13 tháng 3 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Yển MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ........................................................................ 10 1.1. Lý luận về chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT......................................... ....10 1.2. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT ............................... 15 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT ........ 21 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT của một số địa phương ............................................................................................................. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM.................................................................. 28 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ................................................................................................................ 28 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam ......................................................................... 35 2.3. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ....................................................... 39 2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ....................................................... 54 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM................................................. 59 3.1. Bối cảnh mới và định hướng hoàn thiện quản lý thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ................................................................................................................ 59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 .................. 62 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 LĐN Lao động nữ 2 ĐHĐB Đại hội đại biểu 3 LHPN Liên hiệp phụ nữ 4 KH&CN Khoa học và Công nghệ 5 PTKT Phát triển kinh tế 6 HĐND, UBND Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 7 CSC Chính sách công 8 HPN Hội phụ nữ 9 XDCB Xây dựng cơ bản 10 KDC – TĐC Khu dân chư- tái định cư 11 THCS Trung học cơ sở 12 TTATXH Trật tự an toàn xã hội 13 KT-XH Kinh tế- xã hội 14 QPAN Quốc phòng an ninh 15 ANTQ An ninh Tổ quốc 16 Tổ TK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn 17 KHKT Khoa học kỹ thuật 18 HVPN Hội viên phụ nữ 19 HTX Hợp tác xã 20 NTM Nông thôn mới DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Tình hình vay vốn của phụ nữ 41 2.2 Kết quả tập huấn kiến thức chuyển giao KHKT 43 2.3 Kết quả giúp thoát nghèo bền vững 50 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ 31 2.2 Kết quả tạo việc làm cho phụ nữ 44 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Phụ nữ không chỉ chiến đấu anh hùng mà đã lao động cần cù, gian khó để vượt lên cảnh đói nghèo và lạc hậu, góp phần xây dựng đất nước ngày càng to đẹp và đàng hoàng hơn. Đảng, Bác Hồ phong tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang” trong thời kỳ kháng chiến và “Trung hậu, đảm đang, tài năng, anh hùng” trong thời kỳ đổi mới đất nước không chỉ là sự khích lệ, động viên mà còn là sự thừa nhận và đánh giá vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam. Với hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển của đất nước, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, trong đó có kinh tế gia đình mà chúng ta không thể phủ nhận. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề đã và đang tồn tại là trở lực rất lớn cho công tác bình đẳng giới. Chênh lệch thu nhập giữa nam và nữ cùng một vị trí công việc vẫn tồn tại, cơ hội để phụ nữ tiếp cận những việc làm có thu nhập cao vẫn thấp hơn so với nam giới, lao động nữ chưa được đánh giá cao như lao động nam, là đối tượng dễ bị rủi ro và tổn thương hơn khi doanh nghiệp có nhu cầu cắt giảm nhân lực. Theo báo cáo “Triển vọng việc làm và xã hội thế giới – Xu hướng cho phụ nữ” của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) vừa công bố cho thấy, Việt Nam thuộc nhóm quốc gia có tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động cao nhất thế giới, đang đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế đất 1 nước. Tuy nhiên, lao động nữ (LĐN) còn gặp rất nhiều rào cản trong việc làm và thu nhập. Báo cáo cho thấy, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ Việt Nam là 72%, cao hơn mức trung bình thế giới (49%), mức trung bình của khu vực châu Á và nhóm các nước thu nhập trung bình thấp. LĐN tại Việt Nam chiếm 48, 4% tổng lực lượng lao động. Tuy nhiên tỷ lệ nữ giới tại Việt Nam có việc làm thấp hơn 9% so với nam giới. Còn về thu nhập, theo số liệu báo cáo của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội) năm 2017, mức lương bình quân hằng tháng của lao động nữ khoảng 4,58 triệu đồng, thấp hơn so với lao động nam (5,19 triệu đồng). Điều này không hẳn là do chủ doanh nghiệp cố ý trả lương cho lao động nữ thấp hơn nam giới khi làm cùng một công việc. Lý do chính là vì phụ nữ phải chăm sóc con, đảm đang việc gia đình nên ngày công không cao bằng nam giới. Trong thời gian qua, nhiều chính sách được ban hành nhằm khuyến khích, hỗ trợ cho phụ nữ phát triển mọi mặt, nhất là trong lĩnh vực phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống và tham gia hoạt động xã hội. Vấn đề hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ thể hiện tài năng và đóng góp của mình trong xã hội hiện nay. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn. Câu hỏi đặt ra ở đây là: Chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế có được phát huy hiệu quả không? Việc triển thực hiện chính sách đó có những khó khăn, vướng mắc nào? Liệu những chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế có tạo ra sự chuyển biến tích cực từ bản thân người phụ nữ, nhất là phụ nữ nghèo hay không? Những chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình như thế nào? Vai trò của Hội LHPN các cấp trong thực hiện và phát huy hiệu quả các chính sách là gì? 2 Thành phố Tam Kỳ là thành phố tỉnh lỵ của Quảng Nam, với 9 phường và 4 xã. Người dân nơi đây với nhiều ngành nghề đa dạng, kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ khá cao, nông nghiệp chủ yếu tập trung ở 4 xã và các phường vùng ven. Tiềm năng phát triển kinh tế của phụ nữ hiện nay khá lớn nhưng chưa được phát huy hết. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, nhất là trong phát triển kinh tế gia đình nhằm phát huy vai trò của các chính sách và tạo điều kiện cho phụ nữ đóng góp cho sự phát triển kinh tế gia đình và địa phương chưa được rộng khắp đến mọi tầng lớp phụ nữ, vẫn còn nhiều phụ nữ nghèo làm chủ hộ, thiếu việc làm, nhiều phụ nữ đã vươn lên thoát nghèo nhưng còn gặp rất nhiều khó khăn, thu nhập thấp và ngưỡng cận nghèo nên khả năng tái nghèo rất lớn. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội phụ nữ mà Nghị quyết ĐHĐB phụ nữ Việt Nam đề ra trong nhiều nhiệm kỳ. Trong thời gian qua, bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, Hội LHPN thành phố Tam Kỳ đã và đang triển khai các chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT đã đem lại những kết quả tích cực, tạo điều kiện cho phụ nữ vươn lên thoát nghèo làm giàu chính đáng, nhiều phụ nữ đã khẳng định vị thế của mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Với những lý do kể trên, học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, nhiều nước trên thế giới đã nỗ lực để mang lại bình đẳng giới cho con người, để con người thật sự được sống trong một xã hội văn minh, phát triển bền vững. Và, Việt Nam là một trong số các nước có 3 nhiều thành tựu về thực hiện bình đẳng giới đã được ghi nhận, như: xây dựng và ban hành văn bản pháp quy thể hiện nguyên tắc về bình đẳng giới, là một trong các quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất trong vòng 20 năm qua, đã hoàn thành trước thời hạn mục tiêu bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ (đây là một trong các Mục tiêu Thiên niên kỷ mà chúng ta phấn đấu đạt tới); Việt Nam nằm trong nhóm nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao ở khu vực và thế giới (đứng thứ 43/143 nước trên thế giới và thứ 2 trong ASEAN); là nước dẫn đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương về các chỉ số bình đẳng giới thông qua việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục tới trẻ em gái, trẻ em trai, phụ nữ, nam giới, tỷ lệ mù chữ của nữ giới so với nam giới ngày càng giảm… Đây là những con số rất có ý nghĩa, bởi việc thực hiện bình đẳng giới sẽ giúp mang lại các nguồn lợi lớn cho sự phát triền bền vững Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu, các bài báo, bài viết…cũng đã khẳng định được vai trò to lớn của phụ nữ trong phát triển kinh tế đất nước và các chính sách quan tâm đến hỗ trợ phụ nữ phát huy vai trò của mình. Đề tài nghiên cứu của tác giả Lê Mạnh Cường về “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình” (2017) tại xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Tác giả nghiên cứu thông qua khảo sát thực tế về vai trò của phụ nữ trong sản xuất ở nông thôn cả trong sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, cần tiếp tục có các chính sách hướng đến nâng cao nhận thức của cộng đồng, các cơ quan hoạch định chính sách trong nhìn nhận, đánh giá đầy đủ những đóng góp của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế và tham gia xã hội, cũng như những giải pháp về tuyên truyền, nâng cao năng lực cho phụ nữ trong phát huy vai trò phát triển kinh tế và tham gia xã hội. 4 Tác giả Phan Hà (2017) có bài viết “Giới trong phát triển bền vững” có nhấn mạnh: phụ nữ ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế; tuy phải đối mặt với nhiều rào cản, khó khăn nhưng họ vẫn muốn khẳng định mình trong lĩnh vực kinh tế, nhất là trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Tác giả Trương Thị Điệp (2018): Chênh lệch thu nhập giữa nam và nữ cùng một vị trí công việc vẫn tồn tại, cơ hội để phụ nữ tiếp cận những việc làm có thu nhập cao vẫn thấp hơn so với nam giới, lao động nữ chưa được đánh giá cao như lao động nam, là đối tượng dễ bị rủi ro và tổn thương hơn khi doanh nghiệp có nhu cầu cắt giảm nhân lực. Đặc biệt là hiện nay, thu nhập bình quân của lao động nữ luôn thấp hơn nam giới. Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2015) “Nhận diện những vấn đề của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình” cũng đã đánh giá vai trò của phụ nữ và nhìn nhận sâu sắc và rõ nét hơn những vấn đề về phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh (2015): Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn Ninh Bình”. Qua điều tra 1.000 hộ gia đình đại diện cho các vùng khác nhau của Tỉnh Ninh Bình để làm sáng tỏ tiềm năng to lớn và sự đóng góp của phụ nữ trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Tại diễn đàn “Thúc đẩy Vai trò của phụ nữ trong kinh tế xanh” của Trung tâm nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN (2019): Phát biểu khai mạc diễn đàn, ông Trần Văn Tùng, Thứ trưởng Bộ KH&CN khẳng định việc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện 5 bình đẳng giới, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Phát biểu tại diễn đàn, bà Elisa Fernandez, Trưởng Văn phòng UN Women tại Việt Nam cho rằng, khó có thể xóa bỏ đói nghèo, gia tăng sự thịnh vượng và phát triển bền vững nếu “phụ nữ không được trao quyền và tham gia đầy đủ trong nền kinh tế”. Cần xóa bỏ những rào cản, khuyến khích phụ nữ tham gia vào nền kinh tế xanh bằng cách củng cố các hệ thống chính sách, thúc đẩy cải cách, đảm bảo điều kiện lao động tốt cho phụ nữ”. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác... Việc nghiên cứu này hết sức quan trọng trong việc quản lý thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại thành phố Tam Kỳ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý về thực hiện chính sách, thấm nhuần quan điểm giới trong xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế đô thị và nông thôn, về gia đình; là chìa khóa cho sự tiến bộ và phát triển thực sự của phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ thực trạng, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, luận văn đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố trong giai đoạn tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT. - Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ những năm qua. - Đánh giá thực trạng và xem xét tác động của chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT do Hội LHPN thành phố Tam Kỳ triển khai đến các đối tượng là 6 HVPN, nhất là đối với phụ nữ nghèo và cận nghèo. - Kiến nghị, đề xuất các pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ trong những năm đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: Thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. * Phạm vi thời gian Tư liệu, thông tin, khảo sát được giới hạn ở phạm vi từ 2016 đến cuối năm 2019. Định hướng các giải pháp đến năm 2025. * Phạm vi nội dung - Xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ; những tác động của chính sách phát triển kinh tế liên quan đến người phụ nữ về thu nhập, việc làm, nhận thức và một số tác động khác. - Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận ngành (chính sách công, xã hội học, kinh tế học). Lý thuyết Chính sách công được vận dụng trong thực tiễn về 7 quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, cũng như của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong các đề xuất giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phân tích các tài liệu sơ cấp Luận văn lấy tài liệu được thu thập qua sách báo, giáo trình, các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước quy định về vấn đề hỗ trợ phụ nữ PTKT; các văn bản, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam và thành phố Tam Kỳ về phát triển kinh tế dành cho phụ nữ, các số liệu tổng hợp từ tình hình phát triển kinh tế xã hội của UBND thành phố Tam Kỳ hằng năm, báo cáo tổng kết năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ PTKT của Hội LHPN thành phố Tam Kỳ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Qua kết quả thẩm định các hộ gia đình phụ nữ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo tại 13 xã/phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. 5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, xử lý thông tin, thống kê số liệu: được sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu thu thập được. 5.2.2.1. Phương pháp phân tích: được sử dụng trong luận văn để phân tích các số liệu thu thập từ nguồn tài liệu sơ cấp 5.2.2.2. Phương pháp so sánh, xử lý thông tin, thống kê số liệu: Từ số liệu thu thập được qua nguồn sơ cấp, thông tin được tiến hành xử lý, phân tích và so sánh thực tế đạt được với chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra nhằm kiểm định kết quả đạt được của chương trình hỗ trợ phụ nữ PTKT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận của nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận và xây dựng khung phân tích của quản lý thực hiện chính sách hỗ trợ phụ 8 nữ PTKT; đồng thời luận văn vận dụng lý thuyết khoa học Chính sách công để làm rõ thực tiễn chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT của địa phương thành phố Tam Kỳ. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu đề tài là góp phần thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ; tăng cường quản lý thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ về thực trạng của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ phát triển kinh tế ở thành phố Tam Kỳ. Từ đó đề xuất những kiến nghị góp phần giúp cho chính quyền địa phương có những định hướng và những giải pháp thực thi những chính sách này đạt hiệu quả cao hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế. Chương 2: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. Lý luận về chính sách hỗ trợ phụ nữ PTKT 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về chính sách công Chính sách công (CSC) là chính sách của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước. Thông thường người ta hiểu cụm từ “chính sách” khi nó có vai trò, chức năng của “khu vực công” thì được gọi là chính sách công. Vì vậy, trong thực tế nhiều nhà nghiên cứu có những định nghĩa khác nhau về chính sách công với chức năng, vai trò cũng có sự khác biệt. William Jenkin quan niệm rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó” Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Khắc Bình đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định. Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Phú Hải- Học viện Khoa học xã hội đã đưa ra định nghĩa một cách chung nhất về CSC như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng chính trị cầm quyền”. Từ các quan niệm trên, chính sách công có thể được nhìn nhận như sau: 10 Trước hết, là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. Thứ hai, về mặt kinh tế, chính sách công phản ánh và thể hiện hoạt động cũng như quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cộng cho nền kinh tế. Thứ ba, là một công cụ quản lý của nhà nước, được nhà nước sử dụng để: (i) Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và cả với khu vực tư; (ii) Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Nói cách khác chính sách công là một trong những căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. Ở Việt Nam, Đảng cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn…Để lãnh đạo toàn diện, biến các định hướng, chỉ đạo chiến lược của mình vào trong hoạt động của Nhà nước khi thực hiện quá trình chính sách công, Đảng ban hành văn bản hàm chứa các nội dung trên dưới dạng Cương lĩnh, nghị quyết, chiến lược, chỉ thị, thông tri, thông báo, kết luận, kế hoạch làm căn cứ dẫn dắt, định hướng các cơ quan Nhà nước, cán bộ, đảng viên quán triệt, nắm vững và vận dụng thống nhất, sáng tạo vào trong toàn bộ quá trình hoạch định, tổ chức hoặc đánh giá hiệu quả chính sách. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan