VIỆN HÀN LÂM HOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN QUANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM HOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN QUANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN CHIẾN THẮNG
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong luận văn do tôi tự
tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm từ những nghiên cứu của các tác giả đi
trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Quang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ...................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI .............................................................................................................................
.............................................................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ........................................ 12
1.1.2. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................... 13
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ............................................................................................................. 15
1.2.1. Môi trường đầu tư nước ngoài ................................................................. 15
1.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................. 16
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài .................................................................................................................. 16
1.3.Một số kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài....................................................................................................................... 17
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................... 17
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................. 19
1.3.3. Kinh nghiệm của Malayxia....................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................. 24
2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở nước ta hiện nay 24
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam hiện nay ............... 26
2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép ............................................ 26
2.2.2. Tình hình vốn đăng ký kinh doanh ........................................................... 28
2.2.3. Quy mô dự án FDI.................................................................................... 31
2.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh FDI ......................................................... 33
2.2.5. Cơ cấu nguồn vốn FDI ............................................................................. 34
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI ở nước ta hiện nay .......................................................................................... 40
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện chính sách thu hút vốn
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ........................................................................... 40
2.3.2. Những hạn chế thực hiện chính sách thu hút vốn FDI............................. 49
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở Việt
Nam..................................................................................................................... 56
Chương 3: BỐI CẢNH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ................... 63
3.1. Bối cảnh chiến lược thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài ..... 63
3.1.1. Bối cảnh khu vực và thế giới .................................................................... 63
3.1.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................. 64
3.2. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thu hút
vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam........................................................................ 67
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo ................................................................................... 67
3.2.2. Hoàn thiện thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút và
sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài ............................................................. 68
3.2.3. Vận hành có hiệu quả các loại thị trường và mở cửa thị trường để thu hút
đầu tư nước ngoài............................................................................................... 71
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để định vị lại lợi thế cạnh
tranh của Việt Nam trong thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài73
3.2.5. Phát triển hạ tầng chất lượng cao............................................................ 74
3.2.6. Một số giải pháp khác .............................................................................. 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á
APEC
Pacific Economic Co-operation
Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương
ASEAN
Association of Southeast Asian
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Nations
ASEM
ASEAN European Meeting
Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu
ASEAN
Association of Southeast Asian
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Nations
BỘ KH&ĐT
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BOT
Build - Operate - Transfer
Xây dựng - Kinh doanh-Chuyển giao
BT
Build - Transfer
Xây dựng-Chuyển giao
BTO
Build - Transfer - Operate
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh
CIEM
Central Institute of Economic
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Management
Trung ương
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNH-HĐH
CPTPP
Comprehensive and Progressive
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
Agreement for Trans-Pacific
bộ xuyên Thái Bình Dương
Partnership
ECO
Economic Cooperation
Tổ chức Hợp tác kinh tế
Organization
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDI
Gross Domestic Income
Thu nhập được quyền chi
Nghĩa đầy đủ
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nước
GNI
Gross National Income
Tổng thu nhập quốc dân
GO
Gross Output
Tổng giá trị sản xuất
GTSX
Giá trị sản xuất
IT
Information Technology
Công nghệ thông tin
JETRO
Japan External Trade
Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật
Organization
Bản
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
KHPT
Kế hoạch phát triển
KOICA
The Korea International
Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc
Cooperation Agency
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LLLĐ
Lực lượng lao động
M&A
Merger and Acquisition
Sáp nhập và mua lại
MNC
Multinational Corporation
Công ty đa quốc gia
MSC
Multi Server Communication
Hệ thống truyền thông đa phương
tiện
NI
National Income
Thu nhập quốc dân
NICs
Newly Industrializing Countries
Các nước công nghiệp mới
NQTW
Nghị quyết Trung ương
NSLĐ
Năng suất lao động
ODA
Offical Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Organisation of Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
Cooperation and Development
PCI
Provincial Copetition Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PPP
Public-Private Partnership
Hợp tác Công - Tư
Nghĩa đầy đủ
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
PTBV
Tiếng Việt
Phát triển bền vững
RGDP
Real Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội thực tế
R&D
Reseach & Development
Nghiên cứu và Phát triển
SNA
System of National Accounts
Hệ thống tài khoản quốc gia
SIDA
Swedish International
Tổ chức hợp tác phát triển Thụy Điển
Development Cooperation
Agency
TCTK
Tổng cục Thống kê
TFP
Total Factor Productivity
Năng suất nhân tố tổng hợp
TI
Transparency International
Tổ chức minh bạch quốc tế
TNCs
Transnational Corporation
Công ty xuyên quốc gia
TPP
Trans-Pacific Partnership
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Agreement
Dương
The United Nations Conference
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương
on Trade and Development
mại và Phát triển
Vietnam Chamber of Commerce
Phòng Công nghiệp và Thương mại
and Industry
Việt Nam
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
UNCTAD
VCCI
XTĐT
Xúc tiến đầu tư
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương .................... 18
Bảng 1.2. FDI thực tế theo giá hiện hành ................................................................ 20
Bảng 1.3. GDP theo giá hiện hành .......................................................................... 22
Bảng 2.1. FDI được cấp giấy phép theo từng giai đoạn .......................................... 27
Bảng 2.2. Số dự án FDI điều chỉnh vốn đầu tư ........................................................ 29
Bảng 2.3. Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh
tế ................................................................................................................................ 33
Bảng 2.4. FDI được cấp phép phân theo vùng ......................................................... 38
Bảng 2.5. Thu hút ĐTNN theo mức độ công nghệ (% tổng số vốn đăng ký) .......... 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1991-2017 ......... 28
Hình 2.2 Tình hình tăng vốn đầu tư của các dự án FDI ............................................... 30
Hình 2.3 Quy mô trung bình một dự án tính theo năm (Triệu USD/dự án) ................. 32
Hình 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo vùng kinh tế tính đến 31/12/2016 ... 39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1988 - 2017
Phụ lục 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành
Phụ lục 3. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta từ 1986 đến nay,
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, điều này có
ý nghĩa rất to lớn trong việc hội nhập sâu và rộng với khu vực và toàn thế giới.
Kết quả thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trong
gần 30 năm qua là một minh chứng về thành tựu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế. Khu vực ĐTNN là nguồn vốn quan trọng bổ sung vào tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hình thành một số ngành công
nghiệp mũi nhọn; gia tăng năng lực sản xuất; giữ vai trò chủ đạo trong xuất khẩu,
chuyển đổi cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, từng bước đưa sản phẩm của Việt Nam
tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; thực hiện chuyển giao công
nghệ ở một số ngành, lĩnh vực; hình thành mối liên kết giữa khu vực ĐTNN với khu
vực trong nước; hỗ trợ cán cân thanh toán, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; giải
quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu việc làm, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
năng xuất lao động và hiện đã trở thành một động lực của tăng trưởng. Sự phát triển
của khu vực ĐTNN đã có tác động tích cực và lan tỏa đến các khu vực khác của nền
kinh tế, như thúc đẩy chuyển giao khoa học công nghệ, tạo sức ép cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả sản xuất ở khu vực doanh nghiệp trong nước. ĐTNN không chỉ là một
nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, mà còn góp phần tích cực thúc
đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh theo các nguyên tắc
của kinh tế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần đáng kể trong việc
nâng cao thế và lực của đất nước. Trong giai đoạn đầu, ĐTNN đã góp phần khai
thông, mở rộng quan hệ quốc tế, đưa Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn, bình
thường hóa qua hệ với các quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện chính sách thu hút và
quản lý ĐTNN thời gian qua còn một số hạn chế, bất cập. Liên kết của khu vực
ĐTNN với khu vực trong nước và hiệu ứng lan tỏa năng suất chưa cao, thu hút,
chuyển giao công nghệ từ khu vực ĐTNN chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng.
1
Đầu tư nước ngoài từ các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) vào các lĩnh vực công
nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến còn hạn chế. Phát triển kết cấu hạ tầng và nông
nghiệp là những lĩnh vực mà nước ta ưu tiên, có nhu cầu và tiềm năng lớn, nhưng
kết quả thực hiện chính sách thu hút vốn ĐTNN còn chưa tương xứng. Một số dự án
ĐTNN chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Còn trường hợp doanh nghiệp ĐTNN nhập khẩu, máy móc thiết bị lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường. Hiệu quả sử dụng đất của nhiều dự án ĐTNN chưa cao. Một số
doanh nghiệp ĐTNN có hành vi chuyển giá, gây thất thu ngân sách nhà nước.
Trong một số trường hợp, thực hiện chính sách thu hút ĐTNN cò chưa cân nhắc đầy
đủ, toàn diện giữa các yếu tố liên quan đến Quốc phòng, an ninh. Tình trạng đình
công không tuân thủ trình tự pháp luật quy định trong khu vực ĐTNN có xu hướng
gia tăng trong những năm gần đây.
Chính sách, pháp luật về thu hút vốn ĐTNN liên tục được hoàn thiện song
song với tiến trình đổi mới và ngày càng tiệm cận với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên,
hệ thống chính sách pháp luật còn thiếu đồng bộ. Đặc biệt việc thực hiện chính sách
về thu hút ĐTNN còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, không ổn định, chất lượng
thực hiện chính sách pháp luật chưa nghiêm minh, nhờn luật, làm ảnh hưởng đến
niềm tin của nhà ĐTNN. Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam chưa thực sự
đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng, nhiều yếu tố sản xuất chưa được thị trường hóa
như (lao động, đất đai….) gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu
quả quản lý nhà nước còn hạn chế, bất cập, nhất là việc phân công, phân cấp, phối
hợp quản lý thực hiện chính sách, tổ chức bộ máy thực thi cồng kệnh kém hiệu quả,
năng lực cán bộ không đáp ứng được yêu cầu thực hiện chính sách, công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện pháp luật về chính sách thực thi kém
hiệu quả. Các hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được tổ chức một cách bài bản và
chuyên nghiệp, chưa phù hợp với xu thế phát triển chung.
Bối cảnh thế giới, trong khu vực và trong nước hiện nay đang có những
chuyển biến theo chiều hướng tích cực, mở ra nhiều cơ hội xong cũng chứa đựng
nhiều rủi ro, thách thức, điều này đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn
2
thiện thể chế, chính sách, đặc biệt vấn đề thực hiện chính sách thu hút ĐTNN nhằm
thích ứng với tình hình mới, góp phần thúc đẩy thực hiện chính sách phát triển đất
nước trong tình hình mới.
Thực hiện yêu cầu và mục tiêu của đề tài với mục tiêu để đánh giá những kết
quả thực hiện chính sách thu hút ĐTNN, trên cơ sở những thành công mà ĐTNN
mang lại để phân tích những nguyên nhân, hạn chế, bất cập và rút ra những bài học
kinh nghiệm dựa trên bối cảnh của tình hình thế giới và trong nước, đặc biệt trong
bối cảnh Việt Nam đang tham gia vào tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 (CMCN 4.0) đồng thời đề xuất những quan điểm, định hướng và các giải pháp
nhằm thực hiện và nâng cao chất lượng ĐTNN đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) ở Việt
Nam hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, có rất nhiều các nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nươc
ngoài (FDI) được thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn là các nghiên cứu trên chỉ tập
trung phân tích, đánh giá tác động của ĐTNN (FDI) tới tăng trưởng, xuất khẩu và
tạo việc làm; thực trạng và giải pháp nâng cao nhằm hiệu quả thu hút và quản lý
FDI ở các giai đoạn và chuyên ngành khác như: Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Chí
Dũng (1996) “Hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam”; Luận án Tiến sĩ của Hoàng Văn Huấn (1995) “Hoàn thiện chính
sách và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”; Luận án
Tiến sĩ của Đỗ Thị Thủy (2001) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp CNHHĐH ở Việt Nam giai đoạn 1988-2005”… Ngoài ra có một số nghiên cứu về chính
sách thu hút vốn đầu tư, môi trường đầu tư, luật đầu tư như: Luận án Tiến sĩ của
Ngô Thu Hà (2009) “Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và
khả năng vận dụng tại Việt Nam”; Luận án Tiến sĩ của Đỗ Nhất Hoàng (2002) “Sự
hình thành và phát triển của Luật Đầu tư nước ngoài trong hệ thống pháp luật Việt
Nam”; Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Ái Liên (2011) “Môi trường đầu tư với hoạt
động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”…
3
Các nghiên cứu về thu hút vốn ĐTNN tại Việt Nam đều cho rằng ĐTNN
(FDI) đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam. Nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng Anh & Lê Thu Hà (2012) sử dụng
mô hình VAR để phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam đã nhận định ĐTNN (FDI) đã tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam và ngược lại. ĐTNN ( FDI) góp phần kích thích xuất khẩu, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và lan tỏa công nghệ, liên kết và phát
triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT)… Vì vậy, bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các
nghiên cứu này đưa ra những tác động chưa rõ nét và tính thiếu bền vững, tính chất
hai mặt của những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh của ĐTNN (FDI) như: Nghiên
cứu của Trần Minh Tuấn (2010) đã đưa ra những đóng góp tích cực của ĐTNN và
ngược lại ĐTNN (FDI) cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với nền kinh tế Việt
Nam, ví dụ: Doanh nghiệp ĐTNN có hành vi chuyển giá, trốn thuế, có nhiều doanh
nghiệp ĐTNN có trình độ công nghệ thấp và lạc hậu gây ô nhiễm môi trường…;
Luận án Tiến sĩ của Trần Quang Thắng (2012) “Những vấn đề kinh tế xã hội nảy
sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước Châu Á và giải pháp cho
Việt Nam”, đã phân tích, đánh giá tác động tiêu cực và tính khách quan của 9 vấn
đề kinh tế - xã hội đặc thù nảy sinh liên quan đến ĐTNN (FDI). Trên cơ sở luận
giải, luận án đưa ra nhiều giải pháp xử lý đồng thời phòng ngừa những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong ĐTNN (FDI) ở Việt Nam đến năm 2020. Thông qua các
vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút ĐTNN (FDI) tại Việt Nam giai đoạn
2001-2010, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ tính thiếu bền vững nảy sinh từ khu
vực ĐTNN.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhung (2017) chỉ ra rằng ĐTNN
(FDI) có tác động tích cực đến tăng trưởng trong dài hạn, nhưng trong ngắn hạn
FDI không có tác động đến tăng trưởng. Trong khi đó, nghiên cứu của Đỗ Thiên
Anh Tuấn (2014) chỉ ra rằng hiện tượng doanh nghiệp ĐTNN có hành vi chuyển
giá, trốn thuế, né thuế để giảm thiểu nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp ĐTNN
(FDI) là rất phổ biến, gây thất thu lớn đối với ngân sách nhà nước.
4
Hiện nay, tại Việt Nam, chỉ có một số nghiên cứu đi sâu phân tích những tác
động của ĐTNN (FDI), và chủ yếu là tăng trưởng GDP: Nghiên cứu “Tác động của
FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” trong khuôn khổ Dự án SIDA “Nâng cao
năng lực nghiên cứu chính sách để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam thời kỳ 2001-2010” của Nguyễn Thị Tuệ Anh và Cộng sự (2006) đã
chỉ ra rằng ĐTNN (FDI) có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng GDP. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Phương Hoa (2011), Freeman (2002), Nguyễn Mại (2003), việc
nghiên cứu tổng quát ĐTNN ( FDI) ở Việt Nam, các nghiên cứu trên sử dụng
phương pháp định tính và chủ yếu dựa vào số liệu thống kê, điều tra doanh nghiệp
để đưa ra kết luận ĐTNN (FDI) có tác động tích cực tới tăng trưởng GDP thông qua
kênh đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Lê Xuân Bá (2006), với cách
tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích được vận dụng trên thế giới, phân tích
tác động của ĐTNN (FDI) tới tăng trưởng kinh tế thông qua hai kênh là vốn đầu tư
và các tác động tràn. Kết quả đó là sự kết hợp của hai phương pháp phân tích định
tính và định lượng khẳng định ĐTNN (FDI) đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Theo báo cáo 30 năm thu hút ĐTNN (FDI) tại (Hội nghị tổng kết 30 năm thu
hút ĐTNN tổ chức ngày 04/10/2018 do Bộ KH&ĐT chủ trì) đã đánh giá cao những
thành tựu to lớn và đóng góp quan trọng của khu vực ĐTNN - FDI vào tăng trưởng
kinh tế kinh tế - xã hội và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng dựa trên
công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo việc làm cho hàng triệu
người lao động với thu nhập ngày càng tăng, góp phần xây dựng đội ngũ lao động
đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa và cuộc Cách mạng Công nghiệp
4.0; đóng góp ngày càng nhiều vào GDP và thu ngân sách nhà nước... Trên cơ sở
đó, đề ra định hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả thu hút FDI trong giai đoạn
mới.
Theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2014) Viện
Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), “Nghiên cứu điều chỉnh chính
5
sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đến năm 2020” Đề tài nghiên cứu
thuộc Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước KX.01/11-15
Đề tài đã tập trung phân tích cơ sở lý luận cho việc điều chỉnh chính sách
đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển. tác giả đã điểm lại các
lý thuyết về đầu tư ra nước ngoài của các công ty đa quốc gia (MNC), bản chất và
đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng khung chính sách đầu tư nước
ngoài, nghiên cứu chỉ rõ nội hàm của điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài, các nhân tố dẫn đến việc điều chỉnh chính sách như điều kiện toàn cầu, thay
đổi trong chiến lược của công ty đa quốc gia, thay đổi trong điều kiện phát triển của
nước tiệp nhận đầu tư và những bất cập trong chính sách thu hút, sử dụng đầu tư.
Ngoài ra nghiên cứu đã đưa ra những bài học kinh nghiệm quốc tế, trong
việc điều chỉnh chính sách. Tập trung vào các kinh nghiệm từ các nước Malaysia,
Trung quốc và Hàn quốc. vấn đề này cho thấy, các quốc gia đều rất chủ động trong
thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc điều chỉnh chính sách của các
quốc gia gắn chặt với các chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, cũng như
các ưu tiên trong từng giai đoạn đoạn. Các nước cũng rất chú trọng đến hiệu quả
của ĐTNN (FDI), các ưu đãi tài chính không được coi là trọng tâm trong thu hút
FDI và đi kèm với các điều kiện nghiêm ngặt, cụ thể.
Đề tài còn đánh giá thực trạng chính sách đầu tư nước ngoài của Việt nam.
Các chính sách chia thành các nhóm khác nhau như chính sách đảm bảo đầu tư, quy
định về sở hữu và hình thức đầu tư, quy định về thủ tục gia nhập và rút khỏi thị
trường, quy định về khuyến khích đầu tư…Đặc biệt chương này làm rõ những mặt
được và chưa được trong hệ thống chính sách hiện hành đối với thu hút và sử dụng
ĐTNN FDI.
Đánh giá hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời
gian qua. Nghiên cứu tập trung khai thác các khía cạnh, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả
gián tiếp; hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, môi trường bền vững. và khẳng định,
đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng rất góp lớn vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội và
xuất khẩu. Tuy nhiên khu vực ĐTNN không đóng góp nhiều trong cơ cấu GDP. Các
6
mô hình phân tích định lượng cho thấy doanh nghiệp trong nước ít nhận được tác
động tràn tích cực từ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, doanh nghiệp trong
nước lại nhận được tác động âm do cạnh tranh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có
tác động tiêu cực tới sự sống sót của doanh nghiệp trong nước, tác động lan tỏa theo
không gian bị hạn chế. Một nguyên nhân quan trọng hạn chế tác động tích cực đó là
bản thân các doanh nghiệp trong nước có mối liên kết sản xuất yếu với doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các tác động tới môi trường và đói nghèo không
rõ ràng.
Dựa trên các kết quả phân tích đánh giá ĐTNN (FDI) nhóm tác giả đã tập
trung đề xuất các định hướng và giải pháp điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần theo hướng chọn lọc
các dự án có chất lượng, sử dụng công nghệ cao và thân thiện với môi trường. Tăng
cường các dự án thúc đẩy được doanh nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu. Thu hút đầu tư nước ngoài phải phù hợp với lợi thế cạnh tranh của từng
vùng. Khung điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài cần gắn với thúc
đẩy các doanh nghiệp trong nước. Đề tài cũng nêu vấn đề điều chỉnh chính sách ưu
tiên chất lượng, vẫn chú trọng số lượng. Quy định cụ thể những lịch vực khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đề xuất lộ trình và các điều kiện để thực hiện các
đề xuất chính sách…
Với cách tiếp cận theo hướng tập trung vào việc thực hiện chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh những đóng góp quan
trọng, ĐTNN (FDI) bộc lộ những hạn chế trong nền kinh tế Việt Nam, đề tài sẽ đi
sâu vào phân tích, đánh giá những nguyên nhân, hạn chế của việc thực hiện chính
sách thu hút FDI, những kết quả đạt được và hạn chế trong việc thực hiện chính
sách từ đó đi sâu vào vấn đề chất lượng nguồn nhân lực thực hiện chính sách, xây
dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiệ thể chế và các công cụ quản lý thực hiện chính sách
và điều tiết hiệu quả thực hiện chính sách thu hút FDI. Để ĐTNN thực sự đóng góp
tích cực vào nền kinh tế nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
Mục đích của luận văn
Nghiên cứu nêu ra thực trạng, làm nổi bật kết quả thực hiện chính sách thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI hiện nay, Những nguyên nhân và hạn chế
của việc thực hiện chính sách này mối quan hệ giữa FDI với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở kết quả của đề tài, nghiên cứu còn đề xuất
giải pháp nhằm thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
hiệu quả nhất, gắn thu hút FDI với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam.
Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống lại các đề tài nghiên cứu trong nước về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI, các nghiên cứu liên quan đến thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, các
tác động của ĐTNN tới tăng trưởng….
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
thu hút vốn (FDI) với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thu hút vốn FDI
của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2018, phân tích, đánh giá những kết quả, bất cập,
hạn chế trong việc thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở nước ta.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và khu vực về
thu hút vốn ĐTNN – FDI và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở
Việt Nam một cách hiệu quả nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay, gắn FDI với tư cách là một nguồn lực quan trọng góp phần
quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu
việc thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, trên địa
8
bàn cả nước và có nêu những kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm của một số quốc
gia trên thế giới trong việc thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích về
đối tượng nghiên cứu được lấy trong giai đoạn từ 2000 – 2018 và tầm nhìn đến
2035
Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách
thu hút vốn ĐTNN ở Việt Nam hiện nay; Thực trạng chính sách thu hút vốn FDI ở
nước ta, những kết quả đạt được trong công tác thực hiện chính sách thu hút vốn
FDI, trên một số khía cạnh: đóng góp vốn, công nghệ, lao động, đóng góp thu ngân
sách, tăng trưởng GDP, xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển những ngành nghề, sản phẩm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh...tìm hiểu
những nguyên nhân bất cập, hạn chế của việc thực hiện chính sách từ đó đưa ra
những đề xuất giải pháp thực hiện chính sách thu hút vốn FDI mang lại hiệu quả
nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về thu hút vốn
FDI với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hôi, rút ra bài học đối với Việt Nam
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công và phương
pháp duy vật biện chứng, đi sâu phân tích chu trình chính sách, mà cụ thể ở giai
đoạn thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở nước ta. Phương pháp nghiên cứu
chính sách công sẽ làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và
thực hiện chính sách thu hút vốn FDI và đánh giá những bất cập và hạn chế của
chính sách nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách hiện nay.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, nghiên cứu tài liệu, các
đề tài khoa học trong nước có liên quan đến nội dung đề tài, thông qua tìm kiếm tài
liệu tại thư viện, hướng dẫn của các nhà khoa học, các báo cáo, tạp chí khoa học và
mạng internet… nhằm phân loại, so sánh, đánh giá, làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
9
- Xem thêm -