Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự nhà nước “bà mẹ việt nam anh ...

Tài liệu Luận văn thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự nhà nước “bà mẹ việt nam anh hùng” tại tỉnh quảng nam hiện nay

.PDF
82
157
88

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGỌC TÚ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG” TẠI TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGỌC TÚ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG” TẠI TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học và Xã hội. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học và Xã hội xem xét, cho phép tôi được bảo vệ luận văn của mình. Xin chân thành cám ơn./. TÁC GIÁ LUẬN VĂN Trần Ngọc Tú MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG .......... 12 1.1. Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ............................................................... 12 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 13 1.3. Nội dung chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ........................................................................................... 16 1.4. Nội dung thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ............................................................................. 20 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ......................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ............................................................... 31 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình tỉnh Quảng Nam ................................. 31 2.2. Khái quát chung về thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam .............................. 34 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam .............................. 36 Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ............................................................... 55 3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ........................................... 55 3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam........................................... 56 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ............ 63 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá kết quả người dân biết về chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng (Khảo sát 50 người).................. 38 Bảng 2.2. Đánh giá ý kiến phản hồi của người dân về các hình thức tuyên truyền về chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước .......................... 39 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá của người dân về việc thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” của cán bộ thực hiện chính sách (Khảo sát 50 người) .................................................... 42 Bảng 2.4. Đánh giá về thực hiện các giải pháp nhằm làm tốt chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ..................... 45 Bảng 3.1: Thống kê một số trường hợp tồn đọng, đề nghị thu hồi danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo công văn của Ủy ban nhân dân một số tỉnh trong đó có tỉnh Quảng Nam ....................... 61 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều chính sách khen thưởng trong đó có các chính sách khen thưởng người có công với cách mạng như Bằng Có công với nước, Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến chống pháp và chống Mỹ… đặc biệt là chính sách khen thưởng đối với những phụ nữ Việt Nam có nhiều cống hiến, hi sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Chính sách khen thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được thực hiện từ năm 1994 thế kỷ XX cho đến nay và sẽ còn tiếp tục thực hiện ở những năm tiếp theo, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc, của Nhà nước và cộng đồng xã hội, nhằm ghi nhận, tôn vinh những bà mẹ bản thân là liệt sỹ, có chồng, con là liệt sỹ đã hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Năm 1993, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng và Chính phủ ban hành Nghị định số 176-CP ngày 20 tháng 10 năm 1994, trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước Lê Đức Anh đã ký quyết định tặng và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng đợt đầu tiên cho 19.879 bà mẹ trong cả nước, trong đó có các Bà mẹ tiêu biểu: Mẹ Nguyễn Thị Thứ ở Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam có 9 con, 1 rể, 2 cháu ngoại là liệt sĩ; mẹ Phạm Thị Ngư ở Hàm Hiệp, Hàm Thuận, Bình Thuận có 8 con là liệt sĩ, bản thân mẹ là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Trần Thị Mít ở Hải Phú, Hải Lăng, Quảng Trị có 9 con là liệt sĩ; Mẹ Nguyễn Thị Rành, ở Phước Hiệp, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh có 8 con là liệt sĩ, bản thân mẹ là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Nguyễn Thị Dương ở Triệu Thành, Triệu Phong, 1 Quảng Trị có 8 con thì 5 con là liệt sĩ (3 người con khác là: Đại tướng Đoàn Khuê, Trung tướng Đoàn Chương và Đại tá Đoàn Thúy. Qua các phương tiện thông tin đại chúng và qua dư luận, nhân dân và cộng đồng xã hội rất hoan nghênh chính sách này của Nhà nước, từ đó đã dấy lên phong trào thi đua xây dựng “Nhà tình nghĩa”, nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với với các bà mẹ còn sống, neo đơn [2]. Tiếp tục thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, năm 2013, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục ban hành Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh; Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BQP ngày 10 tháng 10 năm 2014 giữa Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 10 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình thực hiện Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tính đến ngày 22 tháng 02 năm 2018, sau hơn 04 năm triển khai thực hiện Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm 2013, cả nước đã có 81.687 Bà mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng (trong đó phong tặng 11.895 Bà mẹ, truy tặng 69.792 Bà mẹ) [2]. Nhìn chung, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã cơ bản hoàn thành chính sách này. Tuy nhiên, qua văn bản của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chính sách về những trường hợp tồn đọng cuối năm 2018, cả nước hiện còn khoảng 4.500 trường 2 hợp chưa được làm thủ tục đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Các trường hợp này hầu hết là vướng mắc trong quy định về đối tượng, thủ tục hồ sơ, các địa phương gặp nhiều khó khăn trong thực hiện. Nhiều thân dân của các bà mẹ đang làm thủ tục đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc đã hoàn thất thủ tục đã lâu nhưng đến nay vẫn chưa có kết quả, tỏ ra rất bức xúc. Họ đã viết đơn thư hoặc trực tiếp đến các cơ quan có trách nhiệm thực hiện chính sách này để yêu câu cầ trả lời, làm rõ hoặc đề nghị đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội địa phương mình gửi câu hỏi chất vấn Chính phủ, thành viên của Chính phủ trong các phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội hoặc làm đơn thư gửi trực thiếp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu trả lời [3, 31]. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện chính sách trên hết sức nghiêm túc. Ngoài những chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo quy định của Trung ương, tỉnh đã huy động từ tỉnh đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào việc thực hiện chính sách người có công bằng những việc làm cụ thể như: Tham gia huy động, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; xây nhà tình nghĩa, nhà Đại đoàn kết, các hoạt động tri ân, công tác phối hợp giữa Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên dâng hương tại các nghĩa trang; thường xuyên chăm sóc, phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng…Đây là những việc làm rất thiết thực, cụ thể, đã tác động một cách tích cực đến các đối tượng chính sách, đến các bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhằm giúp cho các đối tượng này ổn định cuộc sống và tạo niềm tin của các đối tượng chính sách đối với Đảng và Nhà nước, góp phần giáo dục lịch sử, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách người có công nói chung và chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, vẫn còn một số mặt 3 hạn chế như đội ngũ cán bộ công chức được đảm nhiệm công tác lao động thương binh xã hội, công tác thi đua khen thưởng ở cơ sở không ổn định, còn trẻ chưa hiểu biết nhiều về chính sách, kiến thức về văn hóa lịch sử còn hạn chế nên việc tham mưu tổ chức thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Thêm vào đó, điều kiện đường sá, hạ tầng thông tin còn hạn chế nên việc phổ biến, tuyên truyền, triển khai đến từng đối tượng chính sách còn mức độ. Bên cạnh đó, một số văn bản hướng dẫn còn chậm, thiếu đồng bộ và chưa rõ ràng. Thủ tục hành chính trong việc xét đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn nhiều bước và gây khó khăn cho các đối tượng khi kê khai, lập hồ sơ từ khâu xác nhận con nuôi, đối tượng là thân nhân của liệt sỹ, người được ủy quyền làm thủ tục cho các bà mẹ…. Công tác giám sát thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định đối tượng được hưởng chính sách còn chưa đúng đối tượng, chưa đúng tiêu chuẩn theo quy định, việc chi trả chế độ chưa được giám sát chặt chẽ….Những tồn tại, bất cập trên đây đã làm cho chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” tác động đến các đối tượng được hưởng thụ không được như định hướng chỉ đạo ban đầu của Đảng và Nhà nước, chưa đáp ứng được nguyện vọng, mong muốn của nhân dân. Từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay, làm đề tài luận văn. Hy vọng rằng, đề tài sẽ góp phần tuyên tuyền về thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam nói riêng và trong toàn quốc noi chung trong giai đoạn hiện nay đến được mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội nhằm chung tay cùng Nhà nước thực hiện tốt việc chăm sóc, phụng dưỡng những Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, quan tâm đến thân nhân của các bà mẹ đã từ trần, các chế độ đãi ngộ đối với thân nhân của bà mẹ, giáo dục truyền thống yêu nước, tự 4 tôn dân tộc, thể hiện đạo lý “Uống nước Nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết viết về vấn đề chính sách khen thưởng, chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, trong đó có ít nhiều đã đề cập đến công tác này ở góc độ lý luận, chính sách, thực tiễn... Trong thời gian qua, với góc độ người làm công tác quản lý Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng, học viên đã được tiếp cận những các chính sách của Nhà nước về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, được tiếp cận nghiên cứu của các Giáo sư, Phó Giáo sư, luận án của các tiến sỹ, luận văn của các thạc sỹ về lĩnh vực thi đua khen thưởng, về chính sách công và thực thi chính sách công. Trong các nghiên cứu về công tác khen thưởng đó, cũng đã ít nhiều đã đề cập đến công tác khen thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Cụ thể: PGS.TS. Trương Quốc Bảo (2010), Sách Vận dụng tư tưởng Hồ Chí minh về thi đua yêu nước trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. [14]. Trong nghiên cứu tác giả đã đề cập đến vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh đề xây dựng các chính sách khen thưởng nói chung và các chính sách đãi ngộ khen thưởng người có công với cách mạng nói riêng trong đó có chính sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Ths. Nguyễn Hữu Đoạt (2010) Luận văn thạc sĩ“Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay”. [17]. Tác giả đã đề cập đến những bất cập trong các văn bản pháp luật về thi đua 5 khen thưởng ở nước ta hiện nay. Tác giả kiến nghị các cơ quan xây dựng chính sách thông qua các văn bản pháp luật cần nghiên cứu nhiều hơn về thực tiễn; nhất là những chính sách đãi ngộ người có công với cách mạng để thật sự chế độ đãi ngộ đó đem đến cho người có công với cách mạng những ấm áp; làm vơi đi những mất mát của họ đã cống hiến cho đất nước trong sự nghiệp đấu tranh thống nhất và bảo vệ Tổ quốc. Ths. Trần Thị Hà (2010), Đề tài độc lập cấp Nhà nước: “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay". [18]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày những thành tựu trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về thi đua khen thưởng trong đó có liên quan đến chính sách khen tưởng người cố công với cách mạng, chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tác giả cũng đã nêu lên những bất cập còn tồn tại trong một số chính sách thi đua khen thưởng trong đó có chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu cũng đánh giá những hạn chế trong việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng; đặc biệt là tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng còn nhiều thủ tục hành chính rườm rà, chưa cụ thể, rõ ràng; biện pháp tổ chức, tuyên truyền pháp luật về thi đua khen thưởng. Tác giả Nguyễn Văn Hồi (2013) trong báo cáo tham luận tại Hội nghị triển khai Đề án 32 của Chính phủ đã nêu rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đến vấn đề an sinh xã hội trong đó có chính sách đối với người có công với cách mạng: “Ðảng và Nhà nước ta luôn chú trọng, quan tâm đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta. Hệ thống pháp luật và chính sách an sinh xã hội ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Đối tượng thụ hưởng 6 chính sách ngày càng mở rộng, mức trợ giúp xã hội được nâng lên theo điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng được tăng cường. Ðời sống vật chất và tinh thần của người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng cần trợ giúp xã hội được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và ổn định chính trị - xã hội. Bên cạnh đó cần quan tâm đến các đối tượng đặc biệt như người có công với cách mạng…” [21]. Ths. Dương Thị Thanh (2007): “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương”; [26]. Trong luận văn thạc sĩ, tác giả đã nêu những nguyên nhân của những bất cập trong việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng; trong đó có chính sách khen thưởng người có công cách mạng, người tham gia kháng chiến, chính sach khen thưởng và đãi ngộ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Ninh Bình. Tác giả cho rằng cần phải đổi mới trong việc xây dựng chính sách khen thưởng, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong đó có danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Trong tổ chức thực hiện chính sách này phải hết công tâm; phải có sự giám sát chặt chẽ của cơ quan Nhà nước, của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và người dân để đảm bảo chính sách được thực hiện minh bạch, đúng đối tượng được thụ hưởng và đúng chế độ mà Nhà nước đã quy định. Tuy nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu trên đều chưa nghiên cứu đi sâu vào nội dung thực thi chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở một địa phương, tìm ra những vướng mắc, bất cập trong tổ chức thực hiện, đề ra những giải pháp khắc phục để giải quyết những trường tồn đọng. Đây là một khoảng trống cần thiết phải được nghiên cứu, phân tích, đề ra giải pháp giải quyết triệt để những vướng mắc, tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam hiện nay; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Giải pháp thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Trong giai đoạn 2015 - 2019. - Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách người có công đặc biệt là chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng như Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm 1993 và năm 2012, Nghị định 176CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2014 giữa Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Các nghị định hướng quy định về chế độ ưu đãi người có công trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng như Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013, Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách Trên cơ sở tổ chức thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tác giả tiến hành phân tích các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó tiến hành tổng hợp và đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam. 9 - Phương pháp thu thập thông tin Tiến hành thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu của cá nhân bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, đề án, kế hoạch của Đảng, chính sách của Nhà nước ở Trung ương và địa phương đặc biệt là của tỉnh Quảng Nam, các công trình nghiên cứu của các giáo sư, tiến sỹ, luận văn của các thạc sỹ, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê…của các cơ quan liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đơn thư của công dân. - Phương pháp điều tra bảng hỏi Nhằm đánh giá khách quan, trung thực việc thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Luận văn có sử dụng phương pháp khảo sát điều tra: xây dựng bảng hỏi phỏng vấn thu thập thông tin lấy ý kiến của một số cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã, người dân ở tỉnh Quảng Nam về thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở các xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; các văn bản triển khai danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam, công văn thống kê tồn đọng các trường hợp đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng của một số tỉnh, đơn thư đề nghị của công dân. - Phương pháp xử lý số liệu Căn cứ vào số liệu học viên thu thập được qua quá trình điều tra khảo sát, tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận, diễn giải, quy nạp trong quá trình phân tích, đánh giá thực thi chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong thời gian qua. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phản ánh được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam nhằm giải quyết dứt điểm 240 trường hợp còn tồn đọng và những trường hợp tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay. Chương 3. Giải pháp thực hiện chính sách về danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam hiện nay. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG 1.1. Cơ sở lý luận chính sách danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Hội nghị Trung ương lần thứ 5) đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020; Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) ban hành Chỉ thị số 35CT/TW, ngày 21/5/2004 “Về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”; Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21 tháng 5 năm 2004 “Về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”, khen thưởng người có công cách mạng. Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ngày 29 tháng 8 năm 1994 và Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20 tháng 10 năm 2012, Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Thực hiện Pháp lệnh về danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm1993 và năm 2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 176NĐ/CP ngày 23 tháng 10 năm 1994 và số Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013, Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công cách mạng trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2014 giữa Bộ 12 Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ. Điều đó đã chứng tỏ Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách ngưới có công, chính sách đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, những người đã có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Chính sách này không chỉ thực hiện trong một giai đoạn mà còn tiếp tục thực hiện lâu dài nhằm tôn vinh, giáo dục truyền thống lịch sử cho các thế hệ con cháu mai sau, làm giàu giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm chính sách công Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các học giả trong và ngoài nước về chính sách công. Theo tác giả Thomas Dye (1972): Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hay không làm. Tác giả William Jenkins (1978) lại cho rằng: Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do một hoặc một nhóm nhà hoạt động chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền. Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách công là hoạt động mà Chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [15]. - PGS.TS. Đỗ Phú Hải định nghĩa về chính sách công ở Việt Nam như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan để lựa chọn mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”. [19]. - PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải khái niệm: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có 13 liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội”. [20]. - PGS.TS. Lê Chi Mai khái niệm chính sách công theo một số nội dung sau đây: + Chủ thể ban hành chính sách công mang phạm vi rộng (ngành, lĩnh vực, toàn quốc) là nhà nước do các cơ quan trong bộ máy nhà nước ban hành và cơ quan Nhà nước và cũng có có thể trở thành chủ thể ban hành các “chính sách tư” khi ban hành các chính sách điều tiết hoạt động trong phạm vi tổ chức mình, đoàn thể hay cơ quan riêng biệt đó (phạm vi hẹp, nội bộ). Do đó, các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa là chủ thể ban hành chính sách công cũng vừa là chủ thể ban hành chính sách tư. Sự khác biệt là ở chỗ các chính sách tư do các cơ quan nhà nước ban hành là những chính sách nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan đó, không có hiệu lực thi hành bên ngoài cơ quan cả về mặt vị trí địa lý cũng như chức năng, nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan đó. Chính sách do nhà nước ban hành gọi là chính sách công và có thể coi là chính sách nhà nước. + Các quyết định này là những quyết định hành động bao gồm cả những hoạt động thực tiễn. Nó không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách mà còn bao gồm những hành động thực hiện các dự định theo ý chí của chủ thể ban hành. + Chính sách công trước hết thể hiện dự định của đảng chính trị, các nhà hoạch định chính sách nhằm làm thay đổi hoặc duy trì một hiện trạng nào đó. Nó phải bao gồm các hành động thực hiện dự định mục tiêu và mang lại kết quả trong thực tế. Nếu có ban hành mà không thực thi thì những định hướng đó không được coi là chính sách hoặc thất bại chính sách. [22]. Trong nghiên cứu này, học viên sử dụng khái niệm của tác giả Nguyễn Khắc Bình. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan