TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======
PHẠM TH CẨM V N
TÌM HIỂU GIÁ TR NỘI DUNG
VÀ NGHỆ THUẬT THƠ
NGUYỄN HÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
HÀ NỘI - 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======
PHẠM TH CẨM V N
TÌM HIỂU GIÁ TR NỘI DUNG
VÀ NGHỆ THUẬT THƠ
NGUYỄN HÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN TH VIỆT HẰNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “T m hi u i tr n i
dun và n hệ thuật th N u n
ành” là côn tr nh n hiên cứu của c nhân
tôi, kết quả n hiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từn được côn
bố trong bất kỳ m t côn tr nh nào kh c.
Tôi xin ch u mọi tr ch nhiệm về côn tr nh n hiên cứu của riên m nh !
i, ng y 25 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Ph
Th Cẩ
V n
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bà tỏ lòn tri ân sâu sắc tới TS. Nguy n Th Việt Hằng – n ười
đã nhiệt tâm hướng dẫn, đ n viên đ tôi có th hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp và trưởn thành h n tron n hiên cứu khoa học.
Tôi xin ửi lời cảm n chân thành tới c c thầ cô Khoa N ữ văn –
Trườn Đại học Sư phạm à N i 2 đã tận t nh iảng dạy, trang b cho tôi vốn
kiến thức quý b u.
Cảm n bạn bè, n ười thân luôn tin tưởn và tạo điều kiện đ tôi chu ên
tâm n hiên cứu.
i, ng y 25 tháng 04 năm 2018
Tác giả
Ph
Th Cẩ
V n
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. L ch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. M c đ ch n hiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tượn và phạm vi n hiên cứu................................................................. 6
5. Phư n ph p n hiên cứu............................................................................... 6
6. Đón
óp của khóa luận ................................................................................ 6
7. Bố c c của khóa luận .................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
hư n 1. N
N V NĐ
UN ........................................................... 8
1.1 oàn cảnh l ch sử xã h i ............................................................................. 8
1.2. T c iả Nguy n ành............................................................................... 10
1.2.1. Cu c đời và con n ười .......................................................................... 10
1.2.2. Sự nghiệp s n t c ................................................................................ 12
Ti u kết chư n 1: .......................................................................................... 13
Chư n 2.
TR NỘ
UN T
V NN U
N
N .................. 14
2.1. N i niềm nhớ tiếc triều Lê c .................................................................. 14
2.2. Niềm da dứt trước thời thế su loạn ...................................................... 19
2.3. Tâm sự về cu c sốn của bản thân .......................................................... 27
2.3.1. N i niềm “sinh bất ph n thời” ............................................................ 27
2.3.2. N i cô đ n, bu n ch n, n hèo kh n i đất kh ch ................................. 30
2.4. T nh cảm của N u n ành trước cảnh quê hư n , đất nước và con
n ười................................................................................................................ 36
Ti u kết chư n 2: .......................................................................................... 45
hư n 3:
TR N
T U TT
N U
N
N ..................... 47
3.1. Th loại ..................................................................................................... 47
3.2. Thời ian và khôn ian n hệ thuật ......................................................... 52
3.2.1. Thời ian n hệ thuật ............................................................................. 52
3.2.2. Khôn
ian n hệ thuật .......................................................................... 54
3.3. N ôn n ữ n hệ thuật ................................................................................ 56
Ti u kết chư n 3: .......................................................................................... 60
K T LU N ..................................................................................................... 61
T L UT MK O
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tron hành tr nh h n 10 thế kỉ của m nh, văn học trun đại Việt Nam đã
trải qua nhiều thăn trầm, biến đ ng của l ch sử. Điều đó đã đ lại những dấu
ấn nhấn đ nh tron s n t c văn học m i thời.
thế kỷ XV
iai đoạn văn học trun đại từ
đến nửa đầu thế kỉ XIX là iai đoạn ph t tri n t t bậc và rực rỡ,
với sự óp mặt của rất nhiều c c t c iả lớn như Đặng Trần ôn, Phạm Đ nh
H , Nguy n Gia Thiều, Lê
giả Nguy n
thi tập.
ữu Tr c, N u n
u,... tron đó phải k đến t c
ành với c c tập th n i tiến như Quan Đông
c s n t c của t c iả Nguy n
ành đều bằng chữ
ải; Minh quyên
n và có v tr
quan trọng trong nền văn th dân t c. V vậ việc t m tòi và n hiên cứu
nhữn
i tr th ca của nhà th N u n ành là rất cần thiết.
N u n
th
ành là nhà th tron
lớn của Việt Nam. Trong
N u n
n Nam n
i phả h
tu ệt, m t tron năm nhà
guy n
iên Đi n có viết về
ành là “n ười thôn minh, nhớ lâu, hi u r n , đọc nhiều s ch. n
được xếp thứ hai c n với ch là Thanh
iên côn tron
n Nam n
tu ệt...”. Tu nhiên, nhữn côn tr nh n hiên cứu về sự nghiệp và con n ười
Nguy n ành xuất hiện sự khôn thốn nhất, phần lớn sự quan tâm là về giới
thiệu văn bản.
i tr n i dun và n hệ thuật tron th N u n
ành vẫn
chưa được hệ thốn . h nh v l do trên đã kh ch lệ t c iả khóa luận lựa chọn
đề tài “ m hi u giá trị n i dung v nghệ thuật thơ guyễn
nh”. Qua đâ
sẽ i p ch n ta có c i nh n toàn diện h n về sự nghiệp s n t c và con n ười
của nhà th N u n
ành đ ng thời khẳn đ nh v tr , vai trò, đón
óp của
nhà th tron nền văn học Trun đại nói riên và văn học Việt Nam nói
chung.
Th văn của N u n
ành chưa được đưa vào iản dạ tron chư n
tr nh c c cấp học nhưn N u n
ành c n là m t tron nhữn t c iả được
nhắc đến rất nhiều ở iai đoạn cuối thế kỉ XV
1
- đầu thế kỉ X X.
n nữa,
th văn của ôn có kh nhiều bài th
Du, nếu n hiên cứu th N u n
x c đ n
về Đại thi hào N u n
ành thấu đ o, chẳn nhữn sẽ i p ch n
ta hi u rõ h n ư n mặt của m t tron nhữn N
tu ệt xứ n Nam, mà còn
cun cấp thêm nhữn c sở đ có th hi u sâu h n về Tố Như và văn chư n
dòn họ N u n ở Tiên Điền. Đ n thời tạo nên những ngu n kiến thức mới
và b sun thêm n u n tư liệu b
ch cho việc đối chiếu, so s nh với c c t c
giả, t c phẩm đ n đại và l ch đại đã được đưa vào nhà trường.
N oài ra, đối với m t sinh viên khoa N ữ văn có con đườn
ắn bó với
văn chư n th việc n hiên cứu về c c nhà th văn học trun đại m t c ch có
c sở và khoa học là vô c n cần thiết.
2. L ch sử vấn đề
2.1. Công trình giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp nhà thơ Nguyễn
Hành
h n tôi nhận thấ , trước năm 1958, nhà th N u n
ành ần như
chưa được giới n hiên cứu ch ý. Phải đến năm 1959 th côn tr nh đầu tiên
giới thiệu về cu c đời và th văn N u n
ành mới được ra đời, đó là cuốn
Sơ thảo lịch sử văn h c Việt Nam, quyển III (thế kỉ thứ XVIII) của tập th t c
iả Văn Tân, N u n
n Phon , N u n Đ n
hi (Nxb. Văn Sử Đ a,
1959). Trong đó, c n với c c t c iả Phạm Quý Th ch, Phạm Đ nh
N u n
n, t c iả N u n
,
,
ành được miêu tả thu c khu nh hướn bảo thủ
bi quan. Sơ thảo ị h sử văn h c iệt
m cho rằn : “th N u n
ành có
iọn ai o n của m t n ười lon đon thất thế...” [25,291], “tiến nói của ôn
là tiến nói v dòn họ Lê,... h nh c i phiêu lưu, đói r t tạo cho th ôn có
phon v riên của m t con n ười vốn s n bất mãn” [25,292].
Năm 1963,
iáo tr nh ị h sử văn h
iệt
m, tập
của nhóm t c
iả Lê Tr Vi n, Phan ôn, Đặn Thanh Lê, Phạm Văn Luận, Lê
oài Nam
c n đề cập đến th N u n ành. ọ có c n quan đi m với Sơ thảo ị h sử
văn h
iệt
m khi c n xếp N u n ành vào khu nh hướn bi quan, tiêu
2
cực và bảo thủ phản đ n . Tron đó nhấn mạnh tiến nói của c c t c iả Trần
anh
n, Phạm Quý Th ch, N u n
ành “là tiến nói của iai cấp su tàn
man m t tâm trạn đau bu n, hoan man khi thấ vận mệnh iai cấp n hẽn
vào ch đen tối và do đó sinh ra lu ến tiếc qu khứ m t c ch sâu xa. Tiến
nói của họ là tiến nói của iai cấp phon kiến nói chun , nhưn trước hết là
phân số quan liêu quý t c đời Lê Tr nh. Tiến thở than rên rỉ nà làm cho văn
học có lắm iọn bi ai, và nhiều chất tiêu cực” 31,26].
ần với quan đi m của Đặn Thanh Lê tron gi o tr nh ị h sử văn h
iệt
m là N u n L c tron côn tr nh ăn h
nử
u th
iệt
(tập 1 xuất bản năm 1976.
m nử
u i th
n c n xếp N u n
ành vào khu nh hướn văn học bất mãn với hiện thực, hoài c và tiêu cực.
Đ n ch ý h n là nhận đ nh: “N u n
ành là m t nhà th suốt đời c n
kh , phiêu bạt, cho nên th ôn khôn có nhiều bài nói về cảnh kh của bản
thân, mà còn có nhữn bài tố c o nhữn c i bất côn , xấu xa dưới triều đại
nhà N u n...” [14,187].
Năm 1984, nhà th N u n
h
ành đã thành m t m c trong
(tập 2 do N u n L c là n ười chấp b t, m c N u n
nhữn ý kiến tư n đ n với côn tr nh ăn h
iệt
iển văn
ành vẫn là
m u i th
Nh n chun , ở nhữn năm 80 việc n hiên cứu về N u n
.
ành chỉ xoa
quanh nhữn “đ nh kiến man t nh khuôn mẫu”.
San đến nhữn năm 90, đ n k nhất phải k đến ti u luận
guy n
nh v tập u n ông hải của N u n N ọc Nhuận. Đâ là bài viết đầu tiên
kh m ph n i dun tư tưởn tập th
u n ông hải. N ười viết đã có nhữn
nhận x t kh i qu t về m t số bài th tron tập th
Năm 1994,
n,
i Văn Trọn
iển văn h
iệt
u n ông hải.
m (1994 của hai t c iả Lại N u ên
ườn soạn, nhận đ nh về n i dun tron th N u n
ành như sau: “S n t c chủ ếu dưới thời N u n, nhưn nói nhiều về nhà
3
Tâ S n với th i đ th đ ch. ên cạnh đó có kh nhiều bài th nói về cảnh
kh của bản thân và của cư dân đư n thời” [1,380].
Th n 10 năm 2007, bài viết
Kim Đỉnh đăn trên tạp ch Văn h
guy n
nh v i hăng ong của Th i
nghệ thuật qu n
i đã nhấn mạnh vào
quãn đời ở Thăn Lon và cu c đời lâm li, bi đ t của nhà th .
Đặc biệt phải k đến hai côn tr nh hơ guy n
i phả h
nh (tu n, 2015 và
guy n iên Đi n (2016 do Mai Quốc Liên chủ biên. Trong “Lời
nói đầu” của tu n tập, Mai Quốc Liên đã có nhiều nhận x t sâu sắc, khắc
ph c được c i nh n vốn còn hẹp hòi về th N u n
ành. T c iả khẳn
đ nh: N u n ành sốn tron dân, ần dân, thư n dân; th ôn là tiến kêu
ai o n về thế sự; “chu ện đời su loạn, dân đen l t n o n hận c n là chu ện
của ch nh cu c đời N u n
ành”, “th N u n
ành quý ở c i chất hiện
thực cu c đời, ở sự thành thật” 12,13].
. . Công trình nghiên c u sƣu tầ
d ch văn ản thơ NguyễnHành
Trước năm 1958, văn bản th N u n ành chưa được xuất hiện đến khi
tủ s ch nhà họ
ao
i n( i n
hâu, N hệ
n được sưu tầm mới là l c
Minh quyên thi tập được iới n hiên cứu quan tâm. Năm 1958, t c phẩm
Minh quyên thi tập được ôn
Trai Phạm Khắc Khoan, quê Đức Thọ,
à
Tĩnh sao ch p lại, đó ch nh là bản man k hiệu V v.109 tron kho s ch của
Thư viện Viện N hiên cứu
n Nôm hiện na .
Trong lời iới thiệu tập th
hơ h
i Kỷ, Phan Võ, N u n Khắc
ăn th
N u n
ph
h u th m tri ph
án
guy n
u, nhóm t c iả
anh đã tr ch ý bốn câu th đầu tron bài
m ảm tá trong Minh quyên thi tập của
ành. Nhóm t c iả Văn Tân, N u n
hi khi biên soạn Sơ thảo ị h sử văn h
iệt
n Phon , N u n Đ n
m, qu n
(thế kỉ XV
có đề cập đến ba tập th : Minh quyên thi tập, u n ông hải, hiên ị nh n
vật sử thi của N u n ành.
4
Năm 1963,
ợp tuyển thơ văn iệt
đến iữa thế kỉ XIX của nhóm t c iả
) – văn học thế kỉ XV
uỳnh Lý, Đ Đức
Lâm, N u n Văn Ph , Lê Thước, oàn
thân thế sự n hiệp nhà th N u n
m (tập
i u, N u n Sĩ
ữu ên đã iới thiệu n ắn ọn về
ành và tr ch d ch 12 bài th của ôn .
Tron đó viết rõ: n có đ lại hai tập th là u n hải thi tập hay u n Đông
hải và Minh quyên phả với m t qu n là hiên ị nh n vật (qu n nà hiện
chưa t m thấ . Năm 1978, khi in lại lần thứ 2 cuốn
Nam (tập
- văn học thế kỉ XV
ợp tuyển thơ văn iệt
đến iữa thế kỉ X X, th N u n
ành
được iới thiệu thêm hai bài mới và bỏ đi m t bài c , nên t n số văn bản
được biết đến là 13 bài.
Năm 2000, cuốn
ng tập văn h
Đức Siêu ta thấ th N u n
và d ch thêm Minh quyên phả
N u n
m, tập 14 của t c iả Đặn
ành đã được phiên d ch nhiều h n với 73 bài
n của V v.109. Nhữn văn bản về th của
ành về sau chủ ếu được tr ch từ hai cuốn
Nam (tập
Đ n
in lần 2 và
ng tập văn h
k nhất về th
N u n
N u n Th
iệt
ợp tuyển thơ văn iệt
m nói trên.
ành là tu n
hơ
guy n
Tu n th N u n
u.
ành phon ph , côn phu nhất từ trước tới na .
ành do nhà n hiên cứu Mai Quốc Liên chủ biên, n oài
iả Lê Quan Trườn , N ô Lập hi, N u n N ọc Nhuận, N u n
Tiến Đoàn tham óp th n u n tu n d ch văn bản còn được r t từ
ăn h
nh do
ằn biên khảo, nhân kỉ niệm 250 năm năm sinh N u n
Đâ là tu n th N u n
c c d ch
iệt
iệt
ng tập
m, tập 14 tức là có sự kế thừa và ối tiếp. Đến đâ , t n số
bài th của N u n ành được iới thiệu là 222 bài.
. Mục đ ch nghiên c u
M c đ ch của khóa luận chủ yếu là n hiên cứu về N u n
ành đặt
tron bối cảnh thời đại nhiều biến đ n , c bản tr nh bà chi tiết về ti u sử
cu c đời c n như sự n hiệp s n t c của nhà th . Khóa luận n hiên cứu trên
5
hai b nh diện: n i dun tư tưởn và h nh thức nghệ thuật từ đó chỉ ra nhữn
đón
óp của N u n ành tron nền văn học trun đại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và ph
vi nghiên c u
Đối tượn n hiên cứu của khóa luận là th văn N u n
ành. Tài liệu
ch nh mà ch n tôi iành đ n hiên cứu là cuốn hơ guy n
nh g m 222
bài th , do Mai Quốc Liên chủ biên d ch, Nguy n Th Hằn biên khảo, Trung
tâm N hiên cứu Quốc học, Nxb Văn học ấn hành năm 2015. Đâ là tu n tập
th N u n ành phon ph nhất t nh đến hiện nay. Tu n tập th nà (in cả
n văn, phiên âm, d ch n hĩa, và d ch th m t số bài
i p ch n ta có được
m t h nh dun c bản nhất về diện mạo th N u n
ành, mà c c văn bản
trước đâ khôn th đạt được.
Khóa luận đi sâu n hiên cứu nhữn
th N u n
i tr n i dun và n hệ thuật tron
ành, c th là tập trun xem x t tron hai tập th : Minh quyên
thi tập và u n Đông hải.
5. Phƣơng pháp nghiên c u
Trên c sở x c đ nh đối tượn , phạm vi, m c đ ch, nhiệm v n hiên cứu
th khóa luận sử d n t n hợp nhiều phư n ph p n hiên cứu như:
- Phư n ph p l ch sử - xã h i
- Phư n ph p ti u sử
- Phư n ph p liên n ành
- N oài ra luận văn còn sử d n phư n ph p thốn kê, so s nh, thực
chứn …
6. Đóng góp của hó
Khóa luận sẽ đón
uận
óp cho n hiên cứu m t đề tài bao qu t về n i dun
và n hệ thuật tron th N u n ành.
7. Bố cục của hó
uận
N oài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, n i dun ch nh của
khóa luận g m 3 chư n :
6
Chƣơng 1: Những vấn đề chung
Chƣơng : Giá tr nội dung thơ Nguyễn Hành
Chƣơng : Giá tr nghệ thuật thơ Nguyễn Hành
7
NỘI DUNG
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN Đ CHUNG
1.1 Hoàn cảnh l ch sử xã hội
N u n ành sốn tron khoản thời ian nhữn năm cuối thế kỷ XV
- nửa đầu thế kỉ X X, m t thời đại l ch sử đầ biến đ n với nhữn cu c b
dâu, nhữn cu c tha đ i s n hà. Xã h i phon kiến Việt Nam iai đoạn nà
đan phải trải qua c n khủn hoản n hiêm trọn .
Ở Đàn N oài, ch nh qu ền phon kiến b c l bản chất bất lực, tàn bạo
m t c ch trắn trợn, nạn tham nh n , hối l n à càn trầm trọn . Từ lâu,
vua Lê đã mất hết qu ền hành, tất cả quyền hành r i vào phủ ch a chu ên
quyền, đ c đo n. N i b triều đ nh xả ra nhiều v tranh chấp, phế truất, iết
hại lẫn nhau.
c ch a Tr nh chỉ lo ăn ch i, xâ dựn ch a chiền nhiều h n lo
việc nước. Nhu cầu chi tiêu tron phủ ch a tăn nhưn nhân dân lại khôn có
khả năn n p thuế. Nhà nước đặt lệ mua quan b n tước đ thu thóc thu tiền.
hế đ thi cử, lựa chọn nhân tài của xã h i phon kiến trước đâ rất được coi
trọn nhưn ở thời đi m nà có tiền là có th mua được chức tước. Từ đó dẫn
đến việc su đ i của khoa cử đã đẻ ra hàn loạt quan lại tham nh n , dốt n t.
Quan hệ tiền tệ n à càn chi phối con n ười, làm hư hỏn đạo đức của tần
lớp quan lại. Thời k nà , đ n tiền đã trở thành thứ qu ền lực can thiệt vào
mọi mặt của đời sốn xã h i. Thêm vào đó, nạn mất m a, đói k m xả ra
khắp n i, n ười chết đói đầ đườn , nhân dân li t n, làn xóm tiêu điều... ó
th nói xã h i phon kiến Việt Nam đã đi vào con đườn tự s p đ khôn th
cứu vãn. Đọc th N u n
cảnh đời loạn l c bấ
ành ch n ta sẽ thấ t c iả hi lại chân thực
iờ.
Thời đại của N u n
ành còn là thời đại nở r c c cu c đấu tranh như
v bão của nhân dân. T nh chất mạnh mẽ được th hiện ở ch có những cu c
khởi n hĩa tập trun hàn vạn n ười, k o dài hàn ch c năm như cu c khởi
n hĩa của Nguy n Hữu Cầu (1741-1751), cu c khởi n hĩa của Nguy n Danh
8
Phư n (1740-1750), cu c khởi n hĩa của
oàn
ôn
hất (1736-1769).
c cu c chiến đấu c liệt của nhữn n ười nôn dân tu chưa iành được
thắng lợi nhưn là h i chuôn b o đ ng về sự khủng hoảng của chế đ phong
kiến Việt Nam.
Đỉnh cao của phon trào khởi n hĩa l c nà là cu c khởi n hĩa Tâ S n
do ba anh em Nguy n Nhạc, Nguy n Huệ, Nguy n Lữ lãnh đạo. Năm N u n
ành ra đời (1771 c n ch nh là thời đi m đ nh dấu bước n oặt N u n
Nhạc khởi n hĩa đ nh ch a N u n ở Qu Nh n, mở ra triều đại Tâ S n
(1778). Sau h n 15 năm khởi n hĩa (1771-1787) cu c khởi n hĩa nà đã
iành được những thắng lợi vẻ van : Đ nh đ ba tập đoàn phon kiến Lê,
Tr nh, Nguy n, làm chủ đất nước; đ nh tan h n hai mư i vạn quân Thanh
xâm lược; lập nên m t vư n triều phong kiến mới với nhiều nhữn ch nh
s ch tiến b . Sau 4 năm làm vua, năm 1792 vua Quan Trun mất, th i tử
N u n Quan Toản lên n ôi, tron triều phân chia thành bè đản , nhà Tâ
S n n à càn su
ếu. N u n
nh sau m t thời ian nư n nhờ Xiêm La
về nước thu ph c ian s n, xưn đế hiệu là ia Lon (1802 .
Tron h n 50 năm cu c đời m nh, N u n
ành lần lượt chứn kiến sự
khủn hoản , s p đ và tha thế nhau của ba triều đại: nhà Lê, Tâ S n,
N u n. n b chi phối bởi quan đi m ch nh thốn : “Trun hiếu chi ia ninh
sự nh ” ( òn dõi trun hiếu sao lại thờ hai vua nên N u n
N u n
ữu hỉnh, quân Tâ S n là iặc, ọi nhà Lê là “quân ta”. L c Tâ
S n thốn nhất Nam
N u n
ành ọi
ắc ôn đã lẩn tr nh, khôn ứn chiếu cầu hiền. Khi
ia Lon lên n ôi, xuốn chiếu l c d n , ôn c n khôn hưởn
ứn . n luôn m t lòn hoài tưởn đến triều Lê.
Nhữn biến đ n vừa phức tạp vừa lớn lao trên đâ là chất liệu quý i
cho nhữn s n t c đậm chất hiện thực tron th N u n
ành sau nà .
Nhưn rõ ràn về mặt tư tưởn , nhữn biến cố của thời đại đã â ra cho ôn
sự khủn hoản và đ vỡ lớn lao làm nên tiến khóc nhân t nh, nhân thế cho
9
nhữn năm th n lăn l n giữa cu c đời ió b i, cho n i đau tha hư n lưu
lạc, n i đau của sự li t n ia đ nh, bạn bè… Như vậ , thời đại đã có ảnh
hưởn khôn nhỏ đến tư tưởn , s n t c của nhà th .
1. . Tác giả Nguyễn Hành
1.2.1. Cu c đời v con người
Nguy n ành (1771-1824 , tên thật là N u n Đạm, tự là Tử K nh, hiệu
là Nam Th c, biệt hiệu Nhật Nam và N ọ Nam. Nguy n
ành là n ười làn
Tiên Điền, huyện N hi Xuân, trấn Nghệ An, nay thu c tỉnh à Tĩnh.
n thu c dòn dõi quý t c phon kiến, là con của Điền Nhạc hầu
Nguy n Điều (1745-1824), là ch u n i của Xuân quận côn Nguy n Nghi m
(1708-1776) và ọi Nguy n
u là ch ru t. N u n N hi m thu c đời thứ 6
tron dòn họ N u n ở Tiên Điền, đời thứ 15 của họ N u n.
c đời trước
N u n Nhi m, tron họ N u n đều có rất nhiều n ười đ đạt cao và làm
quan dưới triều Lê trun hưn và tron phủ ch a Tr nh. Thân ph của N u n
ành c n đ tam trườn , ôn làm Th n i văn chức r i Trấn thủ
ưn
óa,
Trấn thủ Tu ên Quan , Trấn thủ S n Tâ . Mẹ của N u n ành là vợ kế của
N u n Điều, bà là con thứ tư của Thiếu
ảo Đạt V
ầu, quê ở xứ Kinh
ắc.
Gia phả h Nguy n iên Đi n trong m c ghi về Nguy n Nghi m có viết
như sau: N u n
ành “được tập ấm chức Hi n cun đại ph , Phó Trun
tước
ành nhặc b .
s ch.
n được xếp thứ hai c n với ch là Thanh
n
,
n là n ười thôn minh, nhớ lâu, hi u r n , đọc nhiều
tu ệt...” 13,79]. Như vậ , N u n
iên côn trong An Nam
ành c n với ch m nh là Đại thi
hào Nguy n Du chiếm hai tên tron “ n nam n
tu ệt” (năm nhà th n i
tiếng nhất của ta thời bấy giờ) c n với đó khôn ai kh c ch nh là: N u n
Huy Tự (1743-1790 t c iả truyện th
Nguy n u O nh - con r Thượng Thư
Hoa tiên làm bằn th
Lại Nguy n Khản; Phan u Ích
(1750-1822 t c iả th Nôm Chinh ph ng m h
10
l c b t;
và D Am
g m
c;
n ười thứ ba là N ô Thời V (1774-1821 , ôn đư n thời được s nh n an
với Đại thi hào N u n Du.
Năm 1784, cha của Nguy n
ành là N u n Điều làm Trấn Thủ S n
Tâ , ặp loạn kiêu binh đốt ph dinh thự quan lại B Thượn Thư N u n
Khản. Nguy n Khản phải trốn lên S n Tâ , ôn toan c n em hợp binh c c
trấn về giết kiêu binh, nhưn kiêu binh iữ chặt h a Tr nh nên khôn làm
được. Kiêu binh làm p lực bãi chức Thượn Thư
Nguy n Điều b
Lại Nguy n Khản,
i n chức về huyện Thanh hư n ,
à Tĩnh. Tại đâ , ôn
đ nh cư c n con ch u của m nh. Khi nhà Tr nh s p đ năm 1786, N u n
Điều uất ức mà mất, Nguy n ành l c đó chỉ mới 15 tu i.
Thuở nhỏ, N u n ành học ở Thăn Lon , là n ười hi u biết r n , văn
th ha nên ôn có tham vọn nối dõi tru ền thốn cha ôn m nh. Nhưn khi
ôn đến tu i trưởn thành th
ặp nhiều biến đ n dữ d i của thời Lê mạt –
N u n s nên ôn khôn có d p thi thố sở học.
n với đó, họ N u n
Tiên Điền đến thời thân ph N u n ành đã bắt đầu sa s t, thất thế, phân t n
trước nhữn biến đ n của l ch sử l c bấ
Cu c đời Nguy n
iờ.
ành phiêu bạt đó đâ , khôn thi cử, khôn c n t c
với nhà Tâ S n lẫn nhà N u n. Điều nà c n được th hiện qua c c bài
th của ôn . Thời gian Nguy n Du ở Tiên Điền 1794 đến 1796 đ xâ dựng
lại từ đườn , đ nh ch a c n N u n Ức, Nguy n
ành c n có mặt ở Tiên
Điền tả việc ch đi săn. Việc xâ dựn đền thờ Điền Nhạc Hầu Nguy n Điều
c n có bàn ta N u n
ành đề c c câu đối. Nguy n
ành có mặt ở Tiên
Điền năm 1804, khi N u n Du vợ mất xin về nghỉ tại quê nhà, và sau đó
khoản năm 1805 được phong chức Đôn
Xuân. Với chức v Đôn
c
c học sĩ, N u n
ọc Sĩ triệu vào kinh đô Ph
u ở bên cạnh vua Gia Long
hàn n à dân s ch cho vua đọc và iảng cho vua nghe. R i Nguy n
ành
còn ở Thăn Lon c n tham gia viết Tr c Lâm Tôn chỉ N u ên Thanh với
11
N ô Thời Nhiệm tức Hải Lượng Thiền Sư (trước 1802 . Năm 1820 N u n
ành còn làm bài th khi n he tin ch N u n Du mất tại Ph Xuân.
V dòn họ N u n
ành mấ đời đều làm quan dưới triều nhà Lê nên
d chưa thành đạt nhưn Nguy n
ành khôn ra làm quan với Tâ S n và
nhà N u n mà cam ch u sống m t cu c đời bần hàn lưu lạc và l c nào c n
ôm ấp tâm sự hoài Lê. Nguy n
ành mất tron n hèo khó năm 1824, bốn
năm sau khi ch là N u n u qua đời.
1.2.2. Sự nghiệp sáng tác
N u n
ành có đ lại hai tập th là
u n Đông hải và Minh quyên thi
tập và m t qu n có nhan đề là hiên ị nh n vật thư nhưn qu n nà chưa
được t m thấ . Tron cuốn i phả h
guy n iên Đi n c n ghi lại rằn sự
n hiệp của N u n ành có t c phẩm “Quan hải tập, Minh qu ên tập, Thiên
đ a nhân vật thư” 13,79].
Minh
uyên thi tập:
m 177 bài th , n i dun của tập th rất phon
ph . Đó là tâm sự hoài Lê Tr nh bu i cha ôn họ N u n Tiên Điền làm quan
đầu triều và tâm sự về cu c sốn bần hàn n i đất kh ch. Ở tập th , N u n
ành hiện lên là m t nhà th sốn tron dân, ần với dân và được n ười dân
hết lòn thư n quý. Tron tựa N u n
thư n thảm thiết khôn
ành viết: “tiến kêu n he đau
bằn tiến kêu của chim đ qu ên. Đ qu ên là
loài chim phư n Nam, kêu về m a hạ, n à đêm khôn n ừn ... Tiến th
tron tập th nà , n ẫu nhiên mà iốn thế, nên nhân đó đặt tên”.
u n Đông
tựa như: ô n
ải: khôn chỉ là m t tập th , xen kẽ th còn có nhữn bài
t ,
sinh t m
t, ghê An phong th
..; nhữn bài ph : o n th
tập t ...; nhữn bài bạt: Đ u s thư
t...;nhữn bài k : Đ ng u n ng u
thư
o qu , Đ o ng
,
m song
ái ông ph ...N i
dun ch nh của u n Đông ải là ca n ợi nhữn tấm ư n trun hiếu n hĩa
liệt và suy n ẫm về xã h i (mối quan hệ iữa dân và nước và sự vận đ n
khôn n ừn của muôn vật , về bản n ã của m nh.
12
Tiểu
t chƣơng 1:
cu c đời phải trải qua nhiều ian truân nhưn N u n ành đã đ lại
cho hậu thế m t sự n hiệp văn học có i tr , ôn là đại diện tiêu bi u của th
trun đại Việt Nam cuối thế XV
đầu thế kỉ X X. Tron th của ôn n i bật
là nhữn h nh ảnh chân thực về nhữn biến cố lớn tron xã h i c n như với
bản thân nhà th và về cu c sốn của ôn tron khoản thời ian lưu lạc khốn
khó.
13
Chƣơng . GIÁ TR NỘI UNG THƠ VĂN NGU ỄN HÀNH
.1. N i niề
nhớ ti c triều Lê c
Năm 1819, khi n
viết Minh quyên phả
ở phườn Đ n Xuân, ắc Thành, N u n
ành đã
n (Lời dẫn tập th Minh qu ên . Ở đâ , ôn cắt n hĩa
về ý n hĩa và n u ên cớ của tiến chim đ qu ên. Lời dẫn đã bà tỏ tư tưởn ,
chủ đề của thi tập, đ n thời cắt n hĩa về n u n ốc của tiến th ấ . ó th
xem Minh quyên phả
n là tu ên n ôn tron tập th nà của N u n ành.
Theo ôn , “tiến kêu n he đau thư n thảm thiết khôn
bằn tiến
kêu của chim đ qu ên”, đ qu ên “kêu về m a hạ, n à đêm khôn n ừn ”,
“tiến th tron tập th nà n ẫu nhiên mà iốn như thế nên nhân đó mà đặt
tên”. Tiến kêu bi thiết của chim có n u ên do: “thời thế su loạn, dân đen li
t n o n hận” [12,19] và do nhà th đau đớn nhớ tiếc triều Lê c , triều mà ôn
cha N u n
ành vô c n
ắn bó và hi n quý. ó th nói, ch m th về lòn
cô trun với Lê – Tr nh là phần th quan trọn tron c c s n t c của N u n
ành.
Tron
iai đoạn l c bấ
iờ, phần lớn văn nhân thi sĩ đều ch u ảnh
hưởn của quan niệm ch nh thốn “Trun hiếu chi ia ninh sự nh ” ( òn
nhà trun hiếu khôn th thờ hai vua .
à
u ện Thanh Quan th hiện tâm
trạn hoài Lê khi bà đi qua thành Thăn Lon nhưn na đã hoan phế,
nhữn lối đi phủ đầ cỏ m a thu, nền c của cun điện, nhữn phiến đ nằm
dãi dầu mưa nắn , mặt nước h xưa như cau lại trước cảnh tan thư n ... tất
cả như còn phản phất h nh bón triều đại nhà Lê:
“
i ư
n ũ
e ng
u
i
h n thu thảo
ng tị h ương
Đá v n trơ g n ùng tu nguyệt
ư
òn
u mặt v i t ng thương ”
( hăng ong ho i
14
)
- Xem thêm -