Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế tình hì...

Tài liệu Luận văn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa

.PDF
101
99
52

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG TẤN CẢM TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG TẤN CẢM TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số : 8 38 01 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TẤT VIỄN HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2020 Tác giả Hoàng Tấn Cảm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ................................................................................................... 6 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam.................................................................................... 6 1.2. Khái niệm, đặc điểm của tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ......................................................................10 CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 ....................26 2.1. Tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản .......................................................26 2.2. Nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...............................................................................37 CHƯƠNG 3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...............................................................................51 3.1. Dự báo tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới ...............................................................................51 3.2. Giải pháp phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................................................................55 KẾT LUẬN .........................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BLHS Bộ luật hình sự 2 CAND Công an nhân dân 3 LĐCĐTS Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 4 Nxb Nhà xuất bản 5 PNTH Phòng ngừa tình hình 6 TAND Tòa án nhân dân 7 THTP Tình hình tội phạm 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 XPSH Xâm phạm sở hữu 10 XXST Xét xử sơ thẩm DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1: Thống kê số vụ, bị cáo phạm tội LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 – 2019. Thực trạng của tình hình tội LĐCĐTS trong mối quan hệ 2.2: Trang PL PL với tổng số vụ XXST trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 – 2019. Thực trạng của tình hình tội LĐCĐTS trong quan hệ với 2.3: PL nhóm các tội XPSH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 – 2019 theo loại tội danh 2.4: 2.5: Diễn biến của tội LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2015 – 2019 Diễn biến của tội LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên PL Huế giai đoạn từ năm 2015-2019 Cơ cấu xét theo hình phạt ở cấp sơ thẩm áp dụng đối với 2.6: PL PL tội LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019 Cơ cấu xét theo từng năm về hình phạt ở cấp sơ thẩm áp 2.7: PL dụng đối với tội LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019 Cơ cấu xét đơn vị hành chính, lãnh thổ số vụ XXST đối 2.8: PL với tội LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019 2.8.1: Cơ cấu xét đơn vị hành chính, lãnh thổ số vụ XXST trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019 PL Số hiệu Tên bảng Trang Cơ cấu xét theo giới tính của tội LĐCĐTS trên địa bàn PL bảng 2.9: 2.10: 2.11: 2.12: tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2015-2019 Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội LĐCĐTS trên địa PL bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019 Cơ cấu xét theo trình độ học vấn của người phạm tội PL LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế So sánh các chỉ số kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 đến năm 2019 PL MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 26/3/1975, Thừa Thiên Huế được giải phóng hoàn toàn, góp phần quan trọng vào công cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, cùng cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sau khi thống nhất đất nước, Năm 1976 cả nước có 38 đơn vị hành chính trong đó có tỉnh Bình Trị Thiên. Sau này vào năm 1989 thì chia làm 3 tỉnh Thừa Thiên Huế ,Quảng Bình, Quảng Trị. Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển Bắc Trung bộ thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền trung, có một số lợi thế về vị trí địa lý, về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn lực khoa học và công nghệ, về văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư. Hiện tỉnh có 9 đơn vị hành chính, gồm thành phố Huế, 6 huyện đồng bằng là Hương Thuỷ, Hương Trà, Quảng Điền, Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc và 2 huyện miền núi là Nam Đông, A Lưới với 98 xã và 47 phường, thị trấn. Vượt qua những khó khăn sau chiến tranh, Thừa Thiên Huế đã không ngừng nổ lực để bắt kịp nhịp độ phát triển của cả nước, nổ lực vượt qua khó khăn, thử thách, đạt được những thành tự to lớn và có ý nghĩa rất quan trọng, đưa Thừa Thiên Huế ra khỏi tỉnh nghèo, kém phát triển; Bên cạnh đó, dưới tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường, sự du nhập của những yếu tố văn hóa, tinh thần không phù hợp trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội khiến cho tình hình an ninh trật tự trên địa bàn diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến sự ổn định về an ninh, kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt là tội phạm xâm phạm sở hữu nhất là tội LĐCĐTS. Theo số liệu thống kê xét xử từ năm 2015 đến năm 2019 của Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy trung bình mỗi năm ngành Tòa án thụ lý bình quân 39,8 vụ án với 48,6 bị cáo bị xét xử về tội LĐCĐTS. Mặc dù số vụ án, số bị can chiếm tỷ lệ không cao so với các địa bàn khác trong cả nước nhưng gây hậu quả nghiêm trọng đến tình hình an ninh, kinh tế và trật tự an toàn xã hội ở địa phương, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Nhận thầy tầm quan trọng về vị trí, vai trò của công tác phòng ngừa tội 1 phạm. Hội đồng nhân dân, Ủy Ban nhân dân, các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp phòng ngừa THTP nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu cũng như tội LĐCĐTS tài sản nói riêng. Từ đó đã góp phần ổn định tình hình, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ quá trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các tội xâm phạm sở hữu đặc biệt là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót: Công tác tuyên truyền, công tác phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chức năng; công tác thông tin, trao đổi tình hình, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm vẩn còn bị động, chưa có chiều sâu … Từ thực tế trên cho thấy, việc nghiên cứu làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm LĐCĐTS để rút ra những tồn tại hạn chế và từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa đối với tội LĐCĐTS là vô cùng quan trọng. Chình vì vậy, đề tài “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa” đã được lựa chọn nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài * Các công trình về tội phạm học Để làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng nội dung luận văn, một số giáo trình, tài liệu sau đây đã được tham khảo, nghiên cứu: - Học viện Cảnh sát nhân dân (2013), Một số vấn đề về tội phạm học Việt Nam, (tài liệu tham khảo dùng cho hệ đào tạo sau đại học); - Trần Đại Quang, Nguyễn Xuân Yêm (2013), Tội phạm học Việt Nam, Nxb CAND, Hà Nội; - Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (2000), Tội phạm học Việt Nam, một số vần đề lý luận và thực tiễn, Nxb CAND, Hà Nội; - GS. TS. Võ Khánh Vinh (2012), Xã hội học pháp luật, những vấn đề cơ bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Các công trình đã nêu không thể thiếu trong việc thực hiện đề tài luận văn. 2 Bởi vì trong đó không chỉ chứa đựng lý luận tội phạm học về các vấn đề cơ bản phải giải quyết của đề tài luận văn mà còn có những chỉ dẫn cho việc xác định phương pháp nghiên cứu đề tài, từ tổng quan cho đến chi tiết. * Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tình hình, nguyên nhân và điều kiện phòng ngừa - Về luận án tiến sĩ luật học có các công trình nghiên cứu sau: + Bùi Thị Lan Hương (2018), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn miền đông nam bộ: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận án tiến sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội; - Về luận văn thạc sĩ, có các công trình nghiên cứu sau: + Nguyễn Tiến Dũng (2014), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự Việt Nam – Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội . + Nguyễn Thị Hồng Phượng (2014), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội; Các luận văn, luận án, công trình khoa học trên đều có giá trị kế thừa và liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc triển khai nghiên cứu luận văn: “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đánh giá những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đưa ra dự bào và đóng góp một số giải pháp phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích những vấn đề lý luận về tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; 3 Thứ hai, căn cứ các số liệu thống kê hình sự, đánh giá tình hình, nguyên nhân và điều kiện phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015 – 2019; Thứ ba, dự báo tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp phòng ngừa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình, nguyên nhân, điều kiện và phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. - Không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự của TAND cấp huyện và TAND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với các tội xâm phạm sở hữu từ năm 2015 đến 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Sử dụng các vấn đề của tội phạm học, vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả để giải quyết về tình hình, nguyên nhân và điều kiện, đưa ra giải pháp phòng ngừa phù hợp với đặc thù của tỉnh Thừa Thiên Huế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu chọn lọc một số vụ án điển hình, phương pháp dự báo, hệ thống hóa, so sánh tổng kết thực tiễn dựa trên chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn là công trình nghiên cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh thừa Thiên Huế dưới góc độ tội phạm học góp phần làm rõ hơn các đặc điểm tội phạm học của loại tội này trong thực tiễn, từ đó tìm ra các giải pháp phòng ngừa nguyên nhân và điều kiện phạm tội . 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo liên quan đến chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 7. Cơ cấu của luận văn Bố cục luận văn được chia thành 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về tình hình, nguyên nhân, điều kiện và phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chương 2: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chương 3: Dự báo tình hình và các giải pháp phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Tội phạm là hành vi gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nhất định cho một hoặc một số quan hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ. Những quan hệ xã hội được luật hình sự Việt Nam bảo vệ là những quan hệ xã hội được xác định trong BLHS như quyền nhân thân, quyền sở hữu. Về nhóm các tội phạm xâm phạm đến quan hệ sở hữu. BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không đưa ra khái niệm hay điều luật cụ thể thế nào là các tội xâm phạm sở hữu. Khái niệm này chỉ có thể hiện trong một số tài liệu, giáo trình của một số trường luật và của các tài liệu khoa học. Theo một số nhà nghiên cứu có thể hiểu “các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi do người có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân”. Thông qua quan hệ sở hữu xác lập ba quyền năng: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Hành vi gây thiệt hại, đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ sở hữu đó là những hành vi xâm phạm đến các quyền năng: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu do vậy khái niệm của nó phải thỏa mãn các đặc điểm của các tội xâm phạm sở hữu đồng thời phải mang trong mình những đặc điểm riêng có, khác biệt để phân biệt với các tội phạm khác thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu. Tại Điều 174 BLHS năm 2015 quy định Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 6 như sau: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…” Trên cơ sở các nội dung, khái niệm, cách hiều thì có thể tổng hợp khái niệm tội LĐCĐTS như sau: “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện bằng thủ đoạn gian dối xâm phạm vào quan hệ sở hữu tài sản của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản”. 1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1.1.2.1. Khách thể của tội phạm Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ và bị hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm hại tới, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại trong chừng mực nhất định. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì tài sản có thể được hiểu dưới các dạng cụ thể sau: vật (vàng, trang sức, xe ôtô…), tiền, giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu…) và quyền tài sản (bất động sản, …). Tội LĐCĐTS trực tiếp xâm hại đến quan hệ sở hữu đối với tài sản. Đối tượng tác động của nó là tài sản của người khác có thể là cá nhân, của tổ chức cũng như của nhà nước. Những quan hệ sở hữu đối với tài sản này đều được pháp luật hình sự Việt Nam bảo vệ. Tuy nhiên, quan hệ sở hữu tài sản này phải là quan hệ hợp pháp. Một số có quan hệ sở hữu không hợp pháp thì không được nhà nước bảo vệ nên nó không là khách thể trong tội phạm này. 1.1.2.2. Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm mà con người có thể nhận thấy được. Mặt khách quan của tội phạm gồm hành vi khách quan của tội phạm; hậu quả; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; thời gian, địa điểm, phương pháp, phương tiện, hoàn cảnh… thực hiện tội phạm. 7 - Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm hai hành vi khác nhau. Đó là hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lừa dối là hành vi có ý nghĩa là để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. + Hành vi gian dối là việc đưa ra những thông tin không đúng với sự thật bằng các hình thức thủ đoạn khác nhau (đưa ra các thông tin giả như bằng lời nói, các giấy tờ giả mạo, giả danh...) làm cho người chủ tài sản tin đó là sự thật, sau đó người chủ tài sản tự nguyện giao tài sản của mình cho người có hành vi gian dối. Như vậy hành vi gian dối có trước, sau đó mới nhận và chiếm đoạt được tài sản của nạn nhân giao cho. + Thông thường tội LĐCĐTS thực hiện hai hành vi gian dối và chiếm đoạt tài sản kế tiếp nhau, nhưng cũng có trường hợp hai hành vi được thực hiện đan xen hoặc lại có khoảng cách về mặt thời gian. Tuy nhiên, trong trường hợp này tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được coi là hoàn thành từ lúc chiếm đoạt được tài sản. Chiếm đoạt được tài sản được xem là chuyển dịch tài sản của người khác một cách bất hợp pháp thành tài sản của mình. Hoăc có thể xem là hành vi tước đoạt quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt) của người khác thành của mình. - Về hậu quả BLHS quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên. Nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây thì mới bị coi là tội phạm. + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm. + Đã bị kết án về các tội xâm phạm sở hữu hoặc tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Việc định tội LĐCĐTS ngoài việc xác định hậu quả còn đòi hỏi phải làm 8 rõ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, hành vi gian dối là nguyên nhân chủ yếu để quyết định việc chiếm đoạt của người phạm tội. - Thời gian, địa điểm, phương pháp, phương tiện, điều kiện, hoàn cảnh… thực hiện tội phạm. Các dấu hiệu này nói chung không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của tội LĐCĐTS nhưng chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tính chất mức độ nguy hiểm của tội phạm. 1.1.2.3. Mặt chủ quan của tội phạm Tội LĐCĐTS được thực hiện dưới lỗi cố ý trực tiếp. Đối với tội phạm này người phạm tội luôn luôn nảy sinh ý định từ trước (ý định chiếm đoạt tài sản) khi thực hiện hành vi gian dối và mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Xem xét yếu tố lỗi cố ý trực tiếp và ý định chiếm đoạt trước hay sau khi thực hiện hành vi có ý nghĩa trong việc phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các tội phạm xâm phạm sở hữu khác. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xác định đúng loại tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội từ đó xác định đúng nguyên nhân, điều kiện phòng ngừa có hiệu quả. 1.1.2.4. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà theo quy định của luật hình sự thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đó. Chủ thể của tội LĐCĐTS theo quy định tại các Điều 174, BLHS năm 2015 được xác định như sau: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi nếu thực hiện hành vi phạm tội quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 174 BLHS. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội họ có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình một cách đúng đắn theo những yêu cầu, chuẩn mực của xã hội, của pháp luật. 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm của tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và các yếu tố của tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1.2.1.1. Khái niệm Tội phạm học là một ngành khoa học pháp lý – xã hội nghiên cứu nguồn gốc, bản chất, các hình thức biểu hiện và các loại tình hình tội phạm, các quy luật xuất hiện, tồn tại và thay đổi của tình hình tội phạm; các nguyên nhân, điều kiện và cơ chế tác động của các nguyên nhân và điều kiện đó đến tình hình tội phạm; nhân thân người phạm tội; các biện pháp phòng ngừa và khắc phục tình hình tội phạm xảy ra trong xã hội và những vấn đề khác có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tình hình tội phạm [49,tr 5]. Như vậy để làm rõ nội dung của luận văn thì ngoài yêu cầu nhận diện được tội LĐCĐTS thì ta cần phải nhận thức được, giải thích thế nào về tình hình tội LĐCĐTS; nguyên nhân và điều kiện của tội LĐCĐTS; phòng ngừa tội LĐCĐTS? Tình hình tội phạm là một khái niệm cơ bản của tội phạm học, có ý nghĩa nhận thức phương pháp luận, lý luận và thực tiễn quan trọng. Hiện nay các nhà lý luận còn có những quan điểm khác nhau về THTP. Có quan điểm cho rằng. THTP là hiện tượng xã hội, pháp lý – hình sự có sự thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp, gồm tổng thể thống nhất hữu cơ các tội phạm đã xảy ra và những người đã thực hiện chúng trên phạm vi địa bàn (lãnh thổ) nhất định trong khoảng thời gia nhất định. [30, tr 01] Trong cuốn “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” GS.TS Nguyễn Xuân Yêm lại đưa ra định nghĩa như sau: “THTP là toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái, diễn biến của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian nhất định” [53]. 10 Theo quan điểm của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh thì “THTP là một khách thể nghiên cứu cơ bản của tội phạm học và là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng tâm – sinh lý – xã hội tiêu cực, có tính lịch sử và lịch sử cụ thể, pháp lý hình sự và giai cấp, được biểu hiện bằng tổng thể các hành vi phạm tội đã xảy ra và các chủ thể thực hiện các hành vi đó trong một đơn vị hành chính – lãnh thổ nhất định và trong một thời gian nhất định.[34, tr 80] Các quan điểm, định nghĩa trên dù còn khác nhau tuy nhiên đều thừa nhận tình hình tội phạm với tư cách là một hiện tượng xã hội được biểu hiện thông qua các đặc điểm và thông số về lượng và chất của nó. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm về THTP, có thể đưa ra khái niệm về tình hình tội phạm LĐCĐTS như sau: “Tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một hiện tượng pháp luật – xã hội, có thể thay đổi về mặt lịch sử, tiêu cực phổ biến bao gồm tổng thể các tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra trên một địa phương nhất định trong một giai đoạn nhất định”. 1.2.1.2. Đặc điểm của tình hình các tội LĐCĐTS - Tình hình tội phạm LĐCĐTS là một hiện tượng xã hội. Trước hết đó là một hiện tượng xã hội, chứ không phải là một hiện tượng sinh vật học, vật lý, hóa học, vũ trụ học v.v[49, tr 55]. Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội bởi vì nó tồn tại, có nguyên nhân xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện xã hội và phản ảnh thực trạng xã hội: Tình hình tội phạm sẽ thay đổi và mất đi cùng với sự thay đổi hiện tượng xã hội (kinh tế, chính trị, tâm lý, tư tưởng…). Nó được hình thành từ các hành vi phạm tội của những con người cụ thể chống lại nhà nước và xã hội, tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội, phá vỡ những giá trị xã hội. Đó là hệ quả tất yếu của các tác động tiêu cực, biểu hiện ở việc gây ra thiệt hại vật chất và tinh thần cho xã hội. - Tình hình tội LĐCĐTS là một hiện tượng pháp lý hình sự: BLHS năm 2015 quy định tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự. Tình hình tội LĐCĐTS là các hành vi tiêu cực, gây nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại cho các quan hệ tồn tại trong xã hội, xâm phạm đến các giá 11 trị vật chất và tinh thần mà xã hội đã có được. Hậu quả ở đây là những tác hại về mọi mặt do chúng gây ra. Tình hình tội LĐCĐTS là một mặt tất yếu của hiện tượng, chứ không phải là một sự kiện riêng biệt và cũng không chỉ đơn thuần là tổng cộng các thiệt hại do từng tội phạm cụ thể gây ra [48, tr57]. - Tình hình tội LĐCĐTS là hiện tượng pháp lý hình sự mang tính lịch sử. Theo quan điểm Mác – Lênin thì mọi hiện tượng trong xã hội và tự nhiên không phải ở trạng thái tĩnh tại, bất biến, mà thường xuyên biến đổi và thay đổi [49, tr55]. Do vậy, tình hình các tội XPSH như là một hiện tượng xã hội có sự thay đổi về mặt lịch sử. Kéo theo đó nên dấu hiệu, đặc điểm của tình hình các tội XPSH cũng thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của hình thái kinh tế - xã hội. Tình hình phạm tội LĐCĐTS cũng không phải là trường hợp ngẫu nhiên, không phải là một tổn số cơ học các tội phạm đã thực hiện mà là một tổng thể thống nhất. Do đó, nếu có sự thay đổi của dấu hiệu, đặc điểm nào đó thì tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi của các dấu hiệu, đặc điểm khác của hiện tượng nói chung. 1.2.1.3. Các yếu tố của tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Các yếu tố của THTP đó chính là các thông số (chỉ số) về chất và lượng của THTP. Chỉ số về chất của THTP là làm sáng tỏ cơ cấu và tính chất của các tội phạm đã thực hiện. Chỉ số về lượng của THTP là thực trạng và diễn biến của THTP. Các thông số này có mối quan hệ, tác động lẫn nhau thành một thể thống nhất biện chứng. Đó là các yếu tố chung của tình hình tội phạm và để hiểu được THTP lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì ta cũng phải xuất phát, tìm hiểu, đánh giá dựa trên sự phân tích các chỉ số về lượng (thực trạng, diễn biến), về chất (cơ cấu, tính chất) của THTP lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nội dung của các yếu tố này bao gồm: - Thực trạng (mức độ): Thực trạng của THTP là chỉ số về lượng đầu tiên và tổng hợp của THTP. Thực trạng của THTP là khái niệm tổng hợp. Tính tổng hợp của các chỉ số này dựa trên nhiều tiểu chỉ số (các chỉ số cấu thành). Dựa trên cách tiếp cận tổng thể mới có thể đánh giá một cách khách quan thực trạng hiện thực của THTP trong 12 đất nước, trong vùng, trong đơn vị lãnh thổ hành chính nhất định hoặc một điểm dân cư cụ thể và trong một thời gian nhất định. THTP có THTP rõ và THTP ẩn. Thực tế rất khó để xem xét các chỉ số ẩn của THTP, thường chúng ta căn cứ vào số liệu tội phạm rõ, đó là số liệu thống kê được. Do đó để đánh giá mức độ THTP LLĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ta cần đánh giá định lượng dựa vào các con số thống kê đã được đăng ký và xác định chính xác những người thực hiện tội phạm trong một số nội dung cần so sánh sau: + Tỷ trọng các loại tội phạm: Cần quan tâm đến các tiểu chỉ số cụ thể như theo mức độ nghiêm trọng (các tội ít nghiêm trọng, các tội nghiêm trọng, các tội rất nghiêm trọng…); theo chủ thể của tội phạm (nam giới, nữ giới, người dưới 18 tuổi, người không có việc làm, người nước ngoài, …); theo nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu (lừa đảo, trộm cắp, cướp, …); theo hình phạt đã tuyên (tù chung thân, tử hình, dưới 15 năm…); theo thời gian; theo đồng phạm hay riêng lẻ. + Sự phân bố của tình hình tội phạm: Xác định các số liệu thống kê theo lãnh thổ hành chính, thành phố, huyện, thị. - Diễn biến: Diễn biến của tình hình tội phạm là chỉ số về lượng – chất của tình hình tội phạm. Theo thời gian cả thực trạng của THTP (chỉ số về lượng) lẫn cơ cấu của THTP (chỉ số về chất) đều được thay đổi. Khoảng thời gian tiếp nhận thường là một năm. Để đánh giá những thay đổi của THTP lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì có thể được tính trong vòng 05 năm để thấy được diễn biến của THTP. Số lượng số vụ án, số bị cáo thực hiện tội LĐCĐTS trong các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 trên địa bàn toàn tỉnh cũng như từng ranh giới hành chính địa phương cụ thể. Việc so sánh số vụ/số bị can đã được thống kê chỉ ra rằng diễn biến của THTP lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tăng hay giảm; thấy được diễn biến của THTP lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên từng huyện, thị xã với cường độ khác nhau như thế nào, nhịp độ tăng hay giảm của từng huyện, thị xã. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan