Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích danh mục thuốc được sử d...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại trung tâm y tế thị xã đồng xoài tỉnh bình phước năm 2015.

.PDF
78
563
93

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRẦN THỊ HỒNG THÚY PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRẦN THỊ HỒNG THÚY PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGHÀNH: TCQLD MÃ SỐ: CK 60720412 Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/07/2016 đến ngày 18/11/2016 HÀ NỘI 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập trong suốt thời gian qua và đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và khoa Dược, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Trung tâm Y tế thị xã Đồng Xoài đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu tại Trung tâm. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: TS Đỗ Xuân Thắng -Thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người đã giành cho tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2016 Học viên Trần Thị Hồng Thúy MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ĐẶT VẤN ĐỀ1 Chương I. TỔNG QUAN3 1.1.Danh mục thuốc ...................................................................................... 3 1.1.1.Xây dựng Danh mục thuốc trong Bệnh viện........................................ 3 1.1.2.Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT ................... 5 1.1.3.Một số phương pháp phân tích Danh mục thuốc.......................................... 6 1.2.Thực trạng về Danh mục thuốc ............................................................. 11 1.2.1.Thực trạng phân tích Danh mục thuốc tại các bệnh viện........................... 11 1.2.2.Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện................................................ 14 1.3.Giới thiệu về Trung tâm Y tế thị xã Đồng Xoài ................................... 17 1.3.1.Tổ chức và nhân lực ...................................................................................... 17 1.3.1.1.Mô hình tổ chức............................................................................... 17 1.3.1.2.Nhân lực .......................................................................................... 17 1.3.2.Hội đồng thuốc và điều trị ............................................................................ 18 1.3.2.1.Tổ chức ............................................................................................ 18 1.3.2.2.Chức năng nhiệm vụ........................................................................ 19 1.3.2.Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị.................................................... 19 1.3.3.Khoa Dược ..................................................................................................... 20 1.3.4.Hoạt động khám chữa bệnh .......................................................................... 22 1.4.Tính thiết yếu của đề tài ........................................................................ 23 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 25 2.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25 2.3.1.Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 25 2.3.2.Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 25 2.4. Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 25 2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 27 2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 28 2.6.1. Phân tích cơ cấu và giá trị DMTBV đã sử dụng ....................................... 28 2.6.2. Phân tích việc thực hiện DMTBV sau ĐTTT ........................................... 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 35 3.1.Phân tích cơ cấu và giá trị danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y Tế Đồng Xoài Tỉnh Bình Phước năm 2015 ............................................ 35 3.1.1. Cơ cấu DMTBV năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý......................... 35 3.1.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ.......................................... 39 3.1.3. Cơ cấu tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần ................................ 40 3.1.4. Cơ cấu DMTSD tại Trung Tâm năm 2015 theo biệt dược gốc và thuốc generic ...................................................................................................................... 41 3.1.5.Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm năm 2015 theo đường dùng .................... 41 3.1.6.Cơ cấu DMTSD của Trung tâm năm 2015 theo nhóm thuốc Tân dược và Chế phẩm y học cổ truyền ............................................................................. 42 3.1.7.Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo một số phương pháp phân tích .... 43 3.1.7.1.Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC ..... 43 3.1.7.2.Phân tích VEN cho các thuốc nhóm A ............................................ 45 3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý ................... 47 3.2.Phân tích việc thực hiện DMT năm 2015 sau đấu thầu tập trung tại Sở Y. 47 3.2.2. Cơ cấu DMT Tân dược năm 2015 đấu thầu tập trung tại Sở Y tế theo kết quả trúng thầu và không trúng thầu47 3.2.3.Cơ cấu DMT Chế phẩm YHCT năm 2015 đấu thầu tập trung tại Sở Y tế theo kết quả trúng thầu và không trúng thầu ............................................48 3.2.6. Tỷ lệ DMT thuốc Trung tâm điều chỉnh bổ sung thêm trong quá trình cung ứng thuốc năm 2015 theo kết quả thầu ........................................................ 52 3.2.7 Phân tich1DMT TTYT điều chuyển giảm đấu thầu tập trung tại Sở y tế năm 2015 ................................................................................................. 53 Chương 4. BÀN LUẬN 4.1.Cơ cấu và giá trị DMT được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị xã đồng xoài năm 2015 ............................................................................................. 56 4.2.Cơ cấu DMT của TT xây dựng năm 2015 đấu thầu tập trung tại Sở Y tế .. 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 61 KẾT LUẬN ................................................................................................ 62 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 63 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt ADR Tiếng Anh Adverse Drug Reaction Tiếng Việt Phản ứng có hại của thuốc BDG Biệt dược gốc BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện CK Chuyên khoa DLS Dược lâm sàng DMT Danh mục thuốc DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu DS Dược sĩ ĐTTT Đấu thầu tập trung TTYT Trung tâm y tế GTSD Giá trị sử dụng HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị ICD International Classification Diseases Mã bệnh quốc tế SLDM Số lượng danh mục SX Sản xuất SYT Sở Y tế Thuốc NSAIDs Thuốc giảm đau hạ sốt; kháng viêm không steroid TLSL Tỳ lệ số lượng VEN V-Vital drugs; E-Essential drugs; N-Non-Essential drugs YHCT WHO Thuốc tối cần; thuốc thiết yếu; thuốc không thiết yếu Y học cổ truyền World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG ST T Bảng Tên bảng 1 Bảng 1.1 Mô hình tổ chức của TTYT thị xã Đồng Xoài 2 Bảng 1.2 Nhân lực của TTYT thị xã Đồng Xoài 3 Bảng 1.3 Sơ đồ tổ chức của Khoa dược 4 Bảng 1.4 Mô hình bệnh tật của TTYT thị xã Đồng Xoài năm 2015 5 Bảng 2.5 Các biến số nghiên cứu 6 Bảng 2.6 Các chỉ số nghiên cứu 7 Bảng 3.7 Cơ cấu nhóm dược lý và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc năm 2015 8 Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ 9 Bảng 3.9 Cơ cấu tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần 10 Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dược gốc và generic trong DMTBV 11 Bảng 3.11 Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm năm 2015 theo dường dùng 12 Bảng 3.12 Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm theo nhóm thuốc Tân dược và Chế phẩm YHCT 13 Bảng 3.13 Cơ cấu nhóm thuốc ABC của DMT sử dụng năm 2015 14 Bảng 3.14 Cơ cấu phân tích VEN thuốc hạng A 15 Bảng 3.15 Danh mục thuốc nhóm AN 16 Bảng 3.16 Phân tích DMT của TT năm 2015 ĐTTT tại SYT Bảng 3.17 Phân tích DMT của TTYT năm 2015 ĐTTT tại SYT dựa vào kết quả trúng thầu, không trúng thầu 17 Trang Bảng 3.18 Phân tích DMT của TTYT năm 2015 ĐTTT tại SYT dựa vào kết quả trúng thầu, không trúng thầu theo thuốc chế phẩm YHCT Bảng 3.19 Phân tích DMT Tân dược của TTYT năm 2015 ĐTTT tại SYT dựa vào kết quả trúng thầu, không trúng thầu theo nhóm dược lý Bảng 3.20 Tỷ lệ DMT của TT điều chỉnh bổ sung thêm trong quá trình cung ứng thuốc năm 2015 theo kết quả thầu 21 Bảng 3.21 Phân tích DMT của TT điều chỉnh tăng thêm sau ĐTTT tai SYT năm 2015 theo nhóm dược lý 22 Bảng 3.22 Tỷ lệ DMT của TT điều chuyển giảm sau ĐTTT tại SYT 18 19 20 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Hình Tên hình 1 Hình 3.1 Biểu đồ số lượng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 2 Hình 3.2 Biểu đố cơ cấu tỷ lệ giá trị sử dụng các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý năm 2015 3 Hình 3.3 Biểu đồ cơ cấu số lượng danh mục của các nhóm ABC 4 Hình 3.4 Biểu đồ cơ cấu DMT của TT xây dựng năm 2015 ĐTTT tại Sở Y tế. 5 Hình 3.5 Biểu đồ cơ cấu DMT Tân dược trúng thầu và không trúng thầu trong kết quả thầu. 6 Hình 3.6 Biểu đồ cơ cấu DMT Chế phẩm YHCT trúng thầu và không trúng thầu trong kết quả thầu. Trang ĐẶT VẤN ĐỀ Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho toàn dân bởi vì con người là nguồn lực quan trọng quyết định cho sự phát triển của đất nước một cách bền vững. Trong những năm qua, ngành y tế nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thị trường thuốc đã đáp ứng đủ thuốc cho nhu cầu khám chữa bệnh. Tình hình cung ứng thuốc, quản lý sử dụng thuốc trong điều trị đã được cải thiện. Tuy nhiên trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo ngại lạm dụng biệt dược trong điều tri, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, tỷ lệ đơn thuốc ghi không đầy đủ, rõ ràng nội dung vẫn còn xảy ra ở một số bệnh viện. Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh và là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho người bệnh tạo gánh nặng cho nền kinh tế xã hội, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của bệnh viện Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả. Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ mang lại lợi ích rất lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng các bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm khi số lượng thuốc ít đi, hạn chế sử dụng và thay thế thuốc bất hợp lý. Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. 1 Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài là Trung tâm y tế tuyến huyện, thị tương đương bệnh viện hạng III với quy mô 100 giường bệnh; Chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế tỉnh Bình Phước. Từ trước tới nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về danh mục thuốc được thực hiện tại bệnh viện; Do đó, tôi tiến hành đề tài: "Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước năm 2015” với hai mục tiêu: 1. Phân tích cơ cấu và giá trị danh mục thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước năm 2015. 2. So sánh về số lượng và giá trị danh mục thuốc đã sử dụng với danh mục thuốc trúng thầu năm 2015. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng hoạt động sử dụng thuốc của Trung tâm Y tế thị Xã Đồng Xoài, nhằm đưa ra những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý 2 Chương I. TỔNG QUAN 1.1. Danh mục thuốc 1.1.1. Xây dựng Danh mục thuốc trong Bệnh viện a. Khái niệm Danh mục thuốc Danh mục thuốc là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng Bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong phạm vi không gian, thời gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng [29]. Danh mục thuốc Bệnh viện là một Danh mục thuốc thường xuyên được cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng nhu cầu lâm sàng của bác sỹ, dược sỹ, các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh cải thiện sức khỏe [30]. b. Các bước xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện  Nguyên tắc xây dựng DMTBV [4] [28]. - DMTBV phải thống nhất với DMT thiết yếu của WHO, DMT chủ yếu của Bộ Y tế. - Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, căn cứ vào các hướng dẫn điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng tại Bệnh viện, đáp ứng được các phương pháp mới kỹ thuật mới, phù hợp với phạm vi chuyên môn, ưu tiên thuốc sản xuất trong nước. HĐT&ĐT chịu trách nhiệm xây dựng giám sát mọi quy định và quy trình liên quan đến thuốc tại Bệnh viện. Việc lựa chọn và xây dựng DMTBV là một nhiệm vụ của HĐT&ĐT [23].  Tiêu chí lựa chọn thuốc trong DMTBV [4] [29]. - Chỉ chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng. 3 - Thuốc lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, cũng như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định. - Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng. - Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí cho toàn bộ quá trình điều trị chứ không phải chỉ tính chi phí theo đơn vị của từng thuốc. Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải tiến hành phân tích hiệu quả - chi phí [1]. - Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng đa thành phần phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng nhu cầu điều trị của nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất. - Thuốc ghi tên Generic hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.  Các bước cụ thể xây dựng DMTBV [4] [28]. - Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử dụng trong đó có áp dụng phân tích ABC – VEN để phát các vấn đề về sử dụng thuốc. Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá trị từ cao đến thấp để từ đó biết được thuốc chiếm phần lớn chi phí. Nhưng nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp được thông tin để so sánh hiệu quả điều trị của các thuốc khác nhau [30]. Để khắc phục nhược điểm này tiến hành kết hợp phân tích ABC DMT với phương pháp phân tích VEN. Kết quả phân tích ABC/VEN có thể cho HĐT&ĐT thấy được các vấn đề còn tồn tại của DMT Bệnh viện cung cấp thông tin tư vấn cho Giám đốc Bệnh viện để có những chính sách ưu tiên trong mua sắm, cấp phát, dự trữ và bảo quản thuốc. Phân tích ABC/VEN đảm bảo mục đích DMT được 4 xây dựng theo khuyến cáo của WHO: Đó là, trước khi xây dựng DMT chính thức cần xây dựng một dự thảo DMT trong đó xác định những thuốc quan trọng nhất, thuốc ít thiết yếu, thuốc có giá thành cao nhất [30]. - Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan. Trước khi xây dựng DMT, các khoa phòng dựa trên nhu cầu thực tế sẽ đề xuất bổ sung hoặc loại bỏ các thuốc trong DMT Bệnh viện. HĐT&ĐT tổng hợp, đánh giá và cân nhắc dựa trên hướng dẫn điều trị, kết quả sử dụng thuốc trên lâm sàng, hiệu quả thuốc đã được chứng minh. Từ đó thống nhất lựa chọn DMT Bệnh viện. - Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại DMT theo nhóm điều trị, theo phân loại VEN. - Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT. Sau khi hoàn thiện DMTBV, Bệnh viện tổ chức tập huấn hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng DMT, định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung DMT. 1.1.2. Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT Hướng dẫn điều trị là văn bản chuyên môn có tính pháp lý, nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu, trong điều trị mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức khác nhau [4] [5]. Để có được HDĐT, HĐT&ĐT có thể xây dựng hướng dẫn điều trị mới ngay từ ban đầu, tuy nhiên đây là một công việc khó khăn và tốn nhiều thời gian, thích hợp với nhiều Bệnh viện lớn. Thay vào đó, HĐT&ĐT có thể ứng dụng các HDĐT sẵn có của quốc gia hoặc HDĐT của các tổ chức khác điều chỉnh cho phù hợp với Bệnh viện, hoặc đơn giản là sử dụng HDĐT của tổ chức khác. Do đó việc áp dụng HDĐT nào phụ thuộc vào từng Bệnh viện và phải phù hợp với nhu cầu điều trị của Bệnh viện đó. HDĐT có vai trò rất quan trọng trong xây dựng và sử dụng DMT hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị. 5 Tuy nhiên, việc có một DMT lý tưởng thì vấn đề sử dụng DMT không hợp lý vẫn có thể xảy ra. HDĐT chuẩn là một bằng chứng và chiến lược hiệu quả giúp kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng lâm sàng. Tại Việt Nam việc xây dựng DMTBV chủ yếu dựa vào DMT đã sử dụng năm trước, DMT chủ yếu của Bộ Y tế và kinh nghiệm của bác sĩ chưa có những đánh giá cụ thể, chưa chú trọng đến xây dựng phác đồ điều trị và HDĐT nên còn thiếu căn cứ khoa học. Kết quả là, với số lượng hoạt chất quá đa dạng với nhiều biệt dược được sử dụng gây khó khăn cho việc lựa chọn đúng thuốc đảm bảo chi phí – hiệu quả [3][21]. 1.1.3. Một số phương pháp phân tích Danh mục thuốc Theo WHO, các phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại Bệnh viện đó là [29]: - Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: Những dữ liệu thu được từ đối tượng được sử dụng thuốc, tìm kiếm các vấn đề liên quan, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không có đủ thông tin để điều chỉnh sử dụng thuốc phù hợp với chẩn đoán. - Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này liên quan đến các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, dữ liệu có thể thu thập dễ dàng. Phương pháp phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị. Những phương pháp này sẽ được dùng để xác định phần lớn các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc [30]. Trong các phương pháp trên, phân tích DMT bao gồm phân tích ABC, VEN, nhóm điều trị là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp này sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý DMT [4] [29]. 6 a. Phương pháp phân tích ABC Trên thực tế, 70-80% chi phí dành cho thuốc của Bệnh viện chỉ dành để mua 10-20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC sẽ là công cụ để xác định xác định các thuốc chiếm tỉ lệ lớn về chi phí về thuốc của Bệnh viện.  Khái niệm phân tích ABC Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn chi phí về thuốc của Bệnh viện [4][30].  Các bước thực hiện Phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau [5]: - Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc - Bước 2: Điền thông tin vào mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số lượng. - Bước 3: Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm. - Bước 4: Tính phần trăm giá trị của mỗi sản phẩm - Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm các sản phẩm giảm dần. - Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. - Bước 7: Phân hạng như sau:  Thuốc hạng A chiếm 75-80% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 10-20% tổng số sản phẩm thuốc.  Thuốc hạng B (với tỷ lệ sử dụng trung bình), chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 10 – 20% tổng số sản phẩm thuốc.  Thuốc hạng C (gồm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp), chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 60 – 80% tổng sản phẩm thuốc. 7  Vai trò, ý nghĩa của phân tích ABC - Việc sử dụng tập trung vào một số sản phẩm có tổng số khoản mục thấp nhưng chiếm chi phí cao (nhóm A). Do vậy, nên tìm kiếm giải pháp thay thế các thuốc đó bởi thuốc đạt hiệu quả tương đương trong Danh mục thuốc sẵn có hoặc thuốc có mặt trên thị trường với mục đích: Lựa chọn những thuốc có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra các liệu pháp điều trị thay thế, đàm phán với nhà cung cấp để mua thuốc với giá thấp hơn. - Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng tiêu thụ thuốc với MHBT. - Xác định phương thức mua thuốc các thuốc không có trong Danh mục thuốc thiết yếu của Bệnh viện. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn. Như vậy ưu điểm chính của phương pháp phân tích ABC giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào [4] [29]. b. Phương pháp phân tích VEN  Khái niệm phân tích VEN Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ưu tiên trong việc chọn lựa và mua sắm và tồn trữ các thuốc trong Bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN thuốc được chia thành 3 hạng như sau: - Thuốc V (Vital Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu, hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám chữa bệnh của Bệnh viện. - Thuốc E (Essential Drugs): Thuốc dùng cho các trường hợp bệnh ít 8 nghiêm trọng nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của Bệnh viện. - Thuốc N (Non- Essential Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.  Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế [4] [29]. - Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N. - Bước 2: Tập hợp và thống nhất kết quả hội đồng. - Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp. - Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc không có nhu cầu điều trị. - Bước 5: Xem xét lại số lượng mua dự kiến, mua thuốc nhóm V, E trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn. - Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N.  Tiêu chí phân loại V, E, N Theo WHO việc phân loại các thuốc vào nhóm “N” khá dễ dàng, nhưng khó để phân loại nhóm “V” và “E”. Đôi khi có thể phân loại thành thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân. Ý nghĩa của phân tích VEN [4][29]. Phân tích VEN là một phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý Bệnh viện đưa ra ưu tiên mua sắm và dự trữ thuốc. Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho việc lựa chọn mua, mua sắm, sử dụng thuốc, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp. 9 Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, E nên ưu tiên lựa chọn đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp. Về mua sắm thuốc: Các thuốc V, E cần phải kiểm soát thường xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên nhóm này, giảm dự trữ thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V, E được mua đầy đủ trước tiên. Sau đó sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới có thể thử mua các thuốc không thiết yếu trước. Về sử dụng thuốc: Theo dõi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến nghị về sử dụng thuốc V và E, xem xét sử dụng thuốc không thiết yếu. Về dự trữ: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc V, E có một lượng tồn kho an toàn nhất định, tránh trường hợp thiếu thuốc. c. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN Phân tích ABC kết hợp với phân tích VEN để xác định mối quan hệ giữa thuốc có chi phí cao nhưng có độ ưu tiên thấp, để hạn chế hoặc xóa bỏ thuốc nhóm “N” nhưng chi phí thuộc nhóm A. Sự kết hợp phân tích ABC, VEN tạo thành ma trận ABC/VEN. Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN Nhóm A B C V AV BV CV E AE BE CE N AN BN CN Phân loại thành 3 nhóm: - Nhóm 1: AV, BV, CV, AE, AN - Nhóm II: BE, CE, BN - Nhóm III: CN Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau, nhóm I giám sát với mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt 10 đối với thuốc không thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc xóa bỏ khỏi DMT. d. Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm TDDL giúp, xác định những nhóm TDDL nào có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý, các thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Từ đó HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm TDDL và thuốc điều thị thay thế [25]. Các bước phân tích nhóm TDDL cũng giống như phân tích ABC, xem xét các nhóm TDDL có chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị có chi phí thấp mà vẫn đạt được hiệu quả mong muốn. 1.2. Thực trạng về Danh mục thuốc 1.2.1. Thực trạng phân tích Danh mục thuốc tại các bệnh viện  Trên thế giới Phân tích ABC là công cụ có ý nghĩa, rất quan trọng trong lựa chọn mua, cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho Bệnh viện tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể và được áp dụng phổ biến trên thế giới. Phương pháp phân tích này đã được áp dụng tại châu Phi, châu Mỹ la tinh, Ấn Độ và nhiều nước khác [27]. Một nghiên cứu tại Ấn Độ sử dụng phân tích ABC để phân tích một DMTBV nhằm xác định các nhóm cần kiểm soát nghiêm ngặt trong số 421 thuốc trong danh mục. Kết quả thu được các thuốc theo nhóm A, B, C chiếm 13,8%; 21,9%; 64,4% về số khoản mục và 70%; 20%; 10% về giá trị trong toàn bộ ngân sách thuốc từ đó chỉ ra các thuốc cần kiểm soát, hoặc thay thế [27]. Tại Pháp phân tích ABC được thực hiện qua nhiều giai đoạn, đầu tiên là các thuốc đắt tiền (60-80% ngân sách) để thực hiện tốt hợp đồng mua bán. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan