Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích danh mục thuốc sử dụng t...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh bình dương năm 2015.

.PDF
77
454
127

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HÀN HẢI YẾN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI HÀN HẢI YẾN PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ : CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà Thời gian thực hiện: Tháng 6/2016 – 02/2017 HÀ NỘI 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp. Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, nơi tôi đang công tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện, hỗ trợ về thu thập số liệu trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẽ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá trình học tập. Hà nội, ngày tháng 02 năm 2017 Hàn Hải Yến DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 VIẾT TẮT BHYT BVĐK BYT DMT DMTCY DMTTY GN, HTT Generic GT HĐT&ĐT HC ICD KM MHBT SL TL Triệu đ WHO NỘI DUNG Bảo hiểm y tế Bệnh viện đa khoa Bộ Y tế Danh mục thuốc Danh mục thuốc chủ yếu Danh mục thuốc thiết yếu Gây nghiện, hướng tâm thần Tên chung quốc tế Giá trị Hội đồng thuốc và điều trị Hoạt chất Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật Khoản mục Mô hình bệnh tật Số lượng Tỷ lệ Triệu đồng Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 3.8. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 Cơ cấu nhân lực của khoa Dược Nhóm biến số mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng Nhóm biến số phân tích ABC,VEN, ma trận ABC/VEN Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu Ma trận ABC/VEN Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 34 Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 35 Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên chung quốc tế trong danh mục thuốc sử dụng 37 Bảng 1.1. Bảng 1.2. Bảng 1.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 3.12. Bảng 3.13. Bảng 3.14. Bảng 3.15. Bảng 3.16. Bảng 3.17. Bảng 3.18. Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE theo tác dụng dược lý Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AN theo tác dụng dược lý Các thuốc trong tiểu nhóm AN 14 14 16 21 23 25 30 31 38 38 39 40 41 43 45 45 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 2.1. Sơ đổ tóm tắt nội dung nghiên cứu 20 Hình 3.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 34 Hình 3.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 36 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3 1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện ........................................................... 3 1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ....................................... 4 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ................................... 4 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ............................................................ 5 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ............................................................ 6 1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ....................... 6 1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ................................................. 6 1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ................ 11 1.4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương và một vài nét về sử dụng thuốc tại bệnh viện ...................................................................................................... 12 1.4.1. Chức năng nhiệm vụ ....................................................................... 13 1.4.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện ....................................................... 13 1.4.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 ................................................................................................................... 14 1.4.4. Vài nét về khoa Dược ..................................................................... 15 1.4.5. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ....................................................................................................... 17 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 19 2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................ 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 19 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 19 2.2.2. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21 2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24 2.3.1. Nguồn thu thập................................................................................ 24 2.3.2. Phương pháp thu thập ..................................................................... 25 2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 25 2.4.1. Phương pháp phân tích ................................................................... 25 2.4.2. Xử lý và trình bày số liệu................................................................ 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 31 3.1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu .......... 31 3.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ...................................................................................................... 31 3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ............................................ 34 3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng.. 35 3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng ............................................................................................ 36 3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ..... 37 3.1.6 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt .................................................. 38 3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC và VEN .................... 39 3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ................................................................................................................... 39 3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ................................................................................................................... 40 3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ......... 41 Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................ 47 4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu ................... 47 4.1.1. Về cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ...................................................................................................... 47 4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ........................................ 49 4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng ................................................................................................................... 51 4.1.4. Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong danh mục thuốc sử dụng .................................................................................... 51 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng 52 4.1.6. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt ............................................. 53 4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN ............................................................................................... 54 4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC .......... 54 4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN .......................................................................................................... 55 4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN .... 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................... 58 ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Theo một số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [25]. Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, 30%-60% bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết [24] và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý. Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng khả năng kháng thuốc trong điều trị. Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện. Thành viên của HĐT& ĐT bao gồm các chuyên gia nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua 1 việc xác định xem loại thuốc nào thiết yếu cần cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn [25]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương là Bệnh viện hạng I tuyến tỉnh, với mô hình 1300 giường bệnh, 1108 nhân viên, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh và các địa phương lân cận. Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/TT-BYT quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh viện[6]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương đã từng bước triển khai, chấn chỉnh và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong điều trị và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, năm 2015” nhằm các mục tiêu: - Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo một số chỉ tiêu. - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 theo phương pháp phân tích ABC và VEN. Từ đó, đưa ra được các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ngày một tốt hơn. 2 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện Lựa chọn thuốc là công việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại thuốc cho bệnh viện. Mỗi bệnh viện sẽ xây dựng một danh mục thuốc (DMT) đặc thù riêng cho mình, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) có có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [6]. HĐT&ĐT đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng DMT, trước khi xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT phải lấy ý kiến đóng góp của các khoa phòng. Việc xây dựng một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và chi phí hợp lý đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả không cao, làm giảm những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc. Sự lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước [8]. Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định về sử dụng DMT do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc: - Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện; - Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; - Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; 3 - Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; - Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành; - Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [6]. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các kỳ họp của HĐT&ĐT [23]. 1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [12]. Để công tác sử dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [6]. 1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất 4 trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao [6]. 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách. Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý thuyết Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [6]. Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng ngân sách thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các thuốc rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều 5 hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến mua khẩn cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế [25]. 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN - Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc: + Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện; + Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện; + Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc. - Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [6]. 1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam 1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng 1.3.1.1. Giá trị tiền thuốc Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng 6 thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài chính cho đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh. Kết quả khảo sát tại tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012, kinh phí mua thuốc chiếm 42,98% tổng kinh phí toàn bệnh viện trong năm [16]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc-Nghệ An năm 2012, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [20]. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh –Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [2], [10]. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi BHYT và đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010: tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi khám chữa bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010. Năm 2012: khoảng 19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4 ngàn tỷ so với 2011 [26]. 1.3.1.2.Về nguồn gốc xuất xứ Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản, vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng, việc sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại lợi ích về kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Thực tế 7 hiện nay thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí mua thuốc tại các bệnh viện. Năm 2012, theo báo cáo của 1018 bệnh viện thì tiền thuốc tiêu thụ cho thuốc có nguồn gốc trong nước chỉ chiếm 38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ đồng chi mua thuốc, còn lại là chi phí cho các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác nhau giữa các tuyến bệnh viện. - Tại các bệnh viện tuyến trung ương: năm 2010, theo thống kê của 34 bệnh viện thì tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 387 tỷ đồng chiếm 11,9% tổng chi phí mua thuốc. - Tại các bệnh viện tuyến tỉnh thành phố: theo thống kê chi phí mua thuốc của 307 bệnh viện vào năm 2010 thì tiền mua thuốc có nguồn gốc trong nước là hơn 2.232 tỷ đồng chiếm 33,9% tổng chi phí mua thuốc. - Tại các bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc [4]. Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng gần 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở Y tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với năm 2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 768 tỷ đồng. Tại các Bệnh viện Trung ương, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là 120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh viện trung ương và 2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện. Mức 8 tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [4], [9]. 1.3.1.3. Về thuốc mang tên biệt dược và tên gốc Thuốc mang tên gốc là một thuốc thành phẩm được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc mang một tên thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá trình xây dựng thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương mại. Năm 2009, một nghiên cứu cho thấy thuốc mang tên gốc có số loại và giá trị sử dụng trong các bệnh viện nghiên cứu đều thấp hơn thuốc mang tên biệt dược và không có sự khác biệt ở các tuyến. Cụ thể: - Tại các bệnh viện tuyến trung ương: số khoản mục thuốc mang tên gốc chiếm từ 32,6% đến 35,1%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 35,1%, tại bệnh viện E là 32,6%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm từ 21,1% đến 31,2%, tại bệnh viện C Đà Nẵng là 31,2%, tại bệnh viện Chợ rẫy là 21,1%. - Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ từ 22,4% đến 46%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 46%, tại bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội chiếm 22,4%. Giá trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ từ 12,1% đến 38,1%, tại BVĐK Điện Biên chiếm 38,1%, tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng chiếm 12,1%. - Tại các bệnh viện tuyến huyện, số thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ cao nhất, nằm trong khoảng 35,5% (Bệnh viện Thủ Đức- Thành phố Hồ Chí Minh) đến 47,8% ( Bệnh viện huyện Simacai- Lào Cai). Tuy nhiên, giá trị sử dụng thuốc mang tên gốc của tuyến bệnh viện này chỉ chiếm tỷ lệ từ 17,8% đến 21,8%, thấp hơn tuyến trung ương và tuyến tỉnh [15]. 9 1.3.1.4. Về cơ cấu nhóm tác dụng Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18]. Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [13]. Tương tự, tại Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 22.07% và giá trị sử dụng cao nhất trong DMT sử dụng với 33,75% [14]. 1.3.1.5. Về dạng thuốc sử dụng Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường cao hơn các dạng thuốc khác rất nhiều lần. Nhưng thực tế ở các bệnh viện hiện nay, các dạng thuốc tiêm được sử dụng với tỷ lệ chi phí rất cao trong tổng số chi phí sử dụng thuốc, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trung ương. Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số bệnh viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Cụ thể: - Tại các bệnh viện tuyến trung ương, số khoản mục thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến 69,7%. Trong đó tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái 10 Nguyên có 69,7%, Bệnh viện E (62,6%). Giá trị sử dụng nhóm thuốc tiêm của Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên chiếm 74,7%. - Tại các bệnh viện tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 46,1% đến 65,3%. Trong đó Bệnh viện Đa khoa Hải Dương có 65,3% giá trị thuốc sử dụng là thuốc tiêm trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện. - Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ 44,1% đến 51,2% [15]. 1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có thể được phân tích theo bốn phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC; phân tích nhóm điều trị; phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả các phương pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý. Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC, VEN ở các nước khác đã cung cấp một mức độ tin cậy về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của Nhà nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh trước đó trong quá trình mua sắm. Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa vào Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan