Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích kết quả đấu thầu mua thu...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp i phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc của bệnh viện đa khoa huyện anh sơn, tỉnh nghệ an năm 2015.

.PDF
74
510
77

Mô tả:

. h BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ••• NGUYỄN THỊ HUỆ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016 82 . h BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HUỆ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGHÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ : 60.72.04.12 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS . Nguyễn Thị Song Hà Thời gian thực hiện : Từ tháng 7/2016 đến tháng 11/2016 HÀ NỘI 2016 LỜI CẢM ƠN Đề tài được hoàn thành không chỉ là kết quả nỗ lực của bản thân mà còn có sự dạy dỗ của thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Vì vậy tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới người thầy mà tôi vô cùng kính trọng: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà,người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý giá trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi vô cùng biết ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm, nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa huyện Anh sơn, tập thể khoa dược bệnh viện đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh, giúp đỡ động viên tôi cả trong học tập và cuộc sống. Hà nội, tháng 11 năm 2016 Học viên Nguyễn Thị Huệ MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN ..........................................................................................3 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA THUỐC ..........................................3 1.1.1. Khái niệm đấu thầu ..........................................................................................3 1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu .....................................................................3 1.1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện ......................................................................5 1.1.4. Hình thức đấu thầu mua thuốc tập trung .........................................................6 1.2. Một vài nét về kết quả đấu thầu mua thuốc của các cơ sở KCB trong những năm gần đây .......................................................................................9 1.2.1. Một số điểm cụ thể về thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ........9 1.2.2. Một vài nét về kết quả đấu thầu mua thuốc của các cơ sở KCB trong những năm gần đây ...................................................................................................11 1.3. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ANH SƠN VÀ MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU THUỐC . ....................................................14 1.3.1. Đặc điểm tình hình.........................................................................................14 1.3.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Anh Sơn .............................15 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, biên chế tổ chức Khoa dược ......................................16 1.3.4. Vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị trong công tác đấu thầu ....................17 1.3.5. Vài nét về đấu thầu thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Anh Sơn .................18 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................21 2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..................21 2.1.1. Đối tượng .......................................................................................................21 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................21 2.1.3. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................21 2.2. 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................21 Mẫu nghiên cứu .............................................................................................21 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................21 Biến số nghiên cứu .........................................................................................23 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................24 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................28 3.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ANH SƠN NĂM 2015 ..............................................28 3.1.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu trong mỗi gói thầu .................................................28 3.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ .........................................32 3.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý ...................................37 3.1.4. Cơ cấu trúng thầu thuốc của từng nhà thầu ...................................................39 3.1.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo phân tích ABC ................................................43 3.2. 3.2.1 SO SÁNH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU NĂM 2015 VỚI DANH MỤC THUỐC DỰ THẦU ..............................................................46 So sánh về số lượng và giá trị thuốc trong mỗi gói thầu ...............................46 3.2.2. So sánh theo cơ cấu nhóm tác dụng dược lý .................................................48 3.2.3. So sánh giá thuốc trúng thầu với giá kế hoạch dự thầu .................................51 Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................53 4.1. Phân tích danh mục thuốc trúng thầu năm 2015 ......................................53 4.1.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu trong mỗi gói thầu .................................................53 4.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ .........................................54 4.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm TDDL ..................................................54 4.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo công ty ............................................................55 4.1.5. Cơ cấu thuốc theo phân tích ABC .................................................................55 4.2. So sánh về danh mục thuốc trúng thầu năm 2015 và danh mục thuốc dự thầu ................................................................................................................56 4.2.1. So sánh về số lượng và giá trị thuốc trong mỗi gói thầu ...............................56 4.2.2. So sánh theo cơ cấu nhóm tác dụng dược lý .................................................57 4.2.3. So sánh giá thuốc trúng thầu với giá kế hoạch dự thầu .................................57 KẾT LUẬN ...............................................................................................................58 KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT BHXH TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT Bảo hiểm xã hội BYT Bộ Y tế CSKCB Cơ sở khám chữa bệnh DMT Danh mục thuốc ĐY Đông y HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị KQTT Kết quả trúng thầu KHĐT Kế hoạch đấu thâu NĐ SKM Nghị định Số khoản mục TDDL Tác dụng dược lý TL Tỷ lệ TTLT Thông tư liên tịch WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Các hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở y tế......................6 Bảng 2.2: Biến số nghiên cứu danh mục thuốc trúng thầu năm 2015.......................23 Bảng 2.3: Biến số so sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc dự thầu.............................................................................................................24 Bảng 3.4: Phân chia gói thầu năm 2015 .....................................................................28 Bảng 3.5: Cơ cấu thuốc trúng thầu trong mỗi gói thầu ..............................................29 Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc trúng thầu của các nhóm trong gói generic .........................30 Bảng 3.7 : Cơ cấu thuốc trúng thầu của các nhóm trong gói thuốc đông y ................31 Bảng 3.8: Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ...............................32 Bảng 3.9: Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong mỗi gói thầu .................................33 Bảng 3.10: Tỷ thuốc sản xuất trong nước trong mỗi nhóm của gói generic ...............34 Bảng 3.11: Tỷ lệ về nguồn gốc xuất xứ của thuốc nhập khẩu trúng thầu .................35 Bảng 3.12: Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm TDDL .............................................37 Bảng 3.13: Cơ cấu thuốc trúng thầu của gói biệt dược theo nhóm TDDL .................39 Bảng 3.14: Số lượng nhà thầu trên mỗi gói thầu.........................................................40 Bảng 3.16: Cơ cấu trúng thầu của 6 nhà thầu có số lượng trúng thầu cao nhất ..........42 Bảng 3.17: Kết quả phân tích ABC .............................................................................44 Bảng 3.18: Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong nhóm A .........................45 Bảng 3.19: SKM thuốc trong mỗi gói thầu .................................................................46 Bảng 3.20. Tổng giá trị của mỗi gói thầu ....................................................................47 Bảng 3.21. So sánh số khoản mục theo nhóm tác dụng dược lý .................................48 Bảng 3.22. So sánh giá trị thuốc trúng thầu theo nhóm TDDL ...................................50 Bảng 3.23 : So sánh giá thuốc trúng thầu với giá kế hoạch……………………...…51 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế ..................................8 Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Huyện Anh Sơn ........................15 Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện đa khoa huyện Anh Sơn ...................16 Hình 1.4. Quy trình xây dựng danh mục thuốc dự thầu của Bệnh viện ....................19 Hình 2.5 . Tóm tắt nội dung nghiên cứu ....................................................................22 Hình 3.6. Cơ cấu thuốc trúng thầu trong từng gói thầu............................................29 Hình 3.7. Cơ cấu thuốc trúng thầu của từng nhóm trong gói generic .......................30 Hình 3.8. Cơ cấu thuốc trúng thầu trong gói thuốc đông y .......................................31 Hình 3.9. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ................................32 Hình 3.10. Hình 3.12. Hình 3.15: Hình 3.13: Hình 3.14. Hình 3.15. Hình 3.16. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong mỗi gói thầu .................................33 Tỷ lệ về nguồn gốc xuất xứ của thuốc nhập khẩu trúng thầu ...................36 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo mỗi nhà thầu ...............................................40 Tỷ lệ SKM và giá trị trúng thầu của 6 nhà thầu trúng thầu nhiều nhất .....43 SKM thuốc trong mỗi gói thầu .................................................................47 Giá trị thuốc trong mỗi gói thầu ..............................................................48 So sánh giá thuốc trúng thầu và giá kế hoạch ...........................................52 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, giữ vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Một trong những mục tiêu của chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 20130 là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý, các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý [7]. Trong đó mua sắm thuốc là một giai đoạn quan trọng trong công tác quản lý cung ứng thuốc, phục vụ hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh. Vì vậy , cần phải lựa chọn một hình thức mua sắm sao cho minh bạch, công bằng , và hiệu quả. Đấu thầu là một trong những hình thức mua sắm đáp ứng được các tiêu chí trên, đã và đang được các địa phương áp dụng để cung ứng thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh. Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh. Đảm bảo đủ thuốc có chất lượng giá cả hợp lý phục vụ công tác khám chữa bệnh là một trong những nhiệm vụ của bệnh viện mà Khoa Dược bệnh viện là đơn vị trực tiếp thực hiện [1]. Bệnh viện đa khoa Huyện Anh Sơn là một bệnh viện đa khoa hạng III trực thuộc Sở Y tế Nghệ An có số giường bệnh được giao là 130 mỗi ngày phục vụ cho gần 200 bệnh nhân nội trú và khoảng 300 bệnh nhân ngoại trú. Hàng năm Sở Y tế Nghệ An tiến hành đấu thầu mua thuốc tập trung. Trong quá trình đấu thầu mua thuốc phục vụ cho các năm có nhiều thay đổi về các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn hoạt động đấu thầu thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đấu thầu tập trung của Sở Y tế, từ đó dẫn tới việc sử dụng thuốc cho hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện còn nhiều bất cập. Từ trước tới nay Bệnh viện chúng tôi chưa có một đề tài nào nghiên cứu về kết quả trúng thầu và sử dụng thuốc sau khi có danh mục thuốc trúng thầu. Do 1 đó, để có cái nhìn khách quan và đánh giá thực trạng hoạt động đấu thầu của Sở Y tế và của bệnh viện chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc của Bệnh viện đa khoa Huyện Anh Sơn Tỉnh Nghệ An năm 2015" nhằm các mục tiêu sau: - Phân tích danh mục thuốc trúng thầu của bệnh viện đa khoa huyện Anh sơn năm 2015. - So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc dự thầu của bệnh viện đa khoa Anh sơn năm 2015. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đấu thầu của Sở Y tế và kết quả đấu thầu của Bệnh viện đa khoa Huyện Anh sơn trong những năm tiếp theo. 2 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA THUỐC 1.1.1. Khái niệm đấu thầu Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã định nghĩa : “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế “[13]. Luật đấu thầu 43 cũng đã có mục riêng quy định về việc mua thuốc , vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước , nguồn quỹ BHYT, nguồn thu từ dịch vụ KCB và nguồn thu hợp pháp khác của CSYT công lập. 1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu Theo quy định trong Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu. Tùy vào tính chất, giá trị của gói thầu để áp dụng các hình thức cụ thể [13]. 1.1.2.1. Đấu thầu rộng rãi - Đặc điểm: Không hạn chế nhà thầu tham dự. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. - Phạm vi áp dụng: Tất cả các trường hợp đấu thầu. 1.1.2.2. Đấu thầu hạn chế - Đặc điểm: Phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu. Trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu. 3 chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Phạm vi áp dụng: + Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu. + Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. 1.1.2.3. Chỉ định thầu - Đặc điểm: Chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. - Phạm vi áp dụng: + Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay. + Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. + Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia. + Gói thầu mua thuốc triển khai phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách. 1.1.2.4. Chào hàng cạnh tranh - Đặc điểm: Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau. - Phạm vi áp dụng: + Gói thầu có giá dưới hai tỷ đồng. + Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng. 1.1.2.5. Mua sắm trực tiếp - Đặc điểm: 4 + Nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. + Đảm bảo không vượt quá mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký từ trước. - Phạm vi áp dụng: + Gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác + Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% gói thầu trước đó + Thời hạn không quá 12 tháng 1.1.2.6. Tự thực hiện - Đặc điểm: Dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. - Phạm vi áp dụng: Chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. 1.1.2.7. Mua sắm đặc biệt Áp dụng với ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có quy định riêng thì không thể đấu thầu được. 1.1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện Thông tư 01 quy định ba hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở y tế như sau [3] 5 Bảng 1.1: Các hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở y tế Hình thức Đấu thầu tập trung Nội dung Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung những loại thuốc có nhu cầu sử dụng thường xuyên, ổn định và có số lượng lớn cho tất cả các cơ sở y tế trực thuộc trên địa bàn quản lý. Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả trúng thầu của Sở Y tế để thương thảo, ký hợp đồng cung ứng thuốc theo nhu cầu trong năm Đấu thầu đại diện Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu hàng năm. Các đơn vị khác áp dụng kết quả lựa chọn nhà thầu của bệnh viện đó để mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp Đấu thầu riêng lẻ Các cơ sở y tế tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử dụng của đơn vị mình 1.1.4. Hình thức đấu thầu mua thuốc tập trung Hình thức đấu thầu tập trung tại các cơ sở y tế công lập hiện nay đang được Bộ Y tế khuyến khích trên toàn quốc. Đơn vị, cơ quan (thường là Sở Y tế) đứng ra tổ chức đấu thầu để mua một lượng lớn thuốc phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh trong toàn địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Đơn vị đó sẽ thực hiện đấu thầu tập trung một lần cho tất cả các loại thuốc được chọn sau đó các cở sở y tế trong khu vực sẽ căn cứ vào kết quả trúng thầu để tiến hành mua thuốc 6 Hình thức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế đã đem lại nhiều ưu điểm, thuận lợi hơn so với hình thức đấu thầu riêng lẻ tại từng bệnh viện [4]: - Các loại thuốc hiếm, hàng đặc trị nếu tổ chức đấu thầu tập trung thì có thể tránh khỏi được hiện tượng nhà cung cấp từ chối tham gia đấu thầu do số lượng cung cấp cho từng bệnh viện quá ít. - Dễ dàng trong công tác quản lý đấu thầu và kiểm soát giá thuốc, hạn chế chên lệch giữa giá thuốc đấu thầu và giá thị trường, thống nhất giá trúng thầu của cùng một mặt hàng trên toàn tỉnh. - Tập trung được chất xám của liên nghành do việc tuyển chọn những đại diện tiêu biểu của các bên trong đấu thầu - Đấu thầu công khai , minh bạch có sự giám sát chặt chẽ của các bên tham gia, đảm bảo kết quả lựa chọn nhà thầu chính xác, tin cậy, hạn chế tiêu cực. - Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh với sự tham gia của số đông đơn vị cung ứng, giúp lựa chọn nhà cung cấp có chất lượng, hợp lý - Giá thuốc thanh toán BHYT thống nhất giữa các cơ sở khám, chữa bệnh, thuận lợi cho công tác thanh toán chi phí thuốc BHYT. - Đối với các tỉnh , đặc biệt là các tỉnh có địa bàn rộng, giao thông kém, việc lựa chọn hình thức đấu thầu thuốc tập trung có nhiều phù hợp đảm bảo việc cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh , đáp ứng nhu cầu điều trị do có các điều khoản chặt chẽ với nhà cung ứng thuốc trúng thầu [14],[19 ]. Tuy nhiên hình thức đấu thầu tập trung này cũng không tránh khỏi một số bất cập như [14]: - Danh mục thuốc đấu thầu của Sở Y tế không bao quát được toàn bộ danh mục thuốc của đơn vị khám chữa bệnh trực thuộc; - Các đơn vị trúng thầu không thực hiện việc cung cấp đầy đủ thuốc cho cơ sở y tế vùng sâu vùng xa do lợi nhuận không bù đắp được chi phí vận chuyển thuốc. - Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của thông tư 01 và nghị định 63 được mô tả như sau [ 3], [9]: 7 Cơ sở KCB Chủ đầu tư/bên mời Người/cơ quan có thầu (Sở Y tế) thẩm quyền Nhà thầu (UBND Tỉnh) Cơ sở KCB lập Danh mục thuốc dự thầu Gửi công văn yêu cầu các cơ sở KCB đề xuất danh mục thuốc dự thầu của đơn vị Thẩm định, phê duyệt KHĐT,HSMT, tiêu chuẩn đánh giá HSĐT Tổng hợp danh mục thuốc dự thầu của các đơn vị, lập ,trình duyệt KHĐT,HSMT, tiêu chuẩn đánh giá HSDT Thông báo mời thầu Bán hồ sơ mời thầu Mua và chuẩn bị HSDT Tiếp nhận và quản lý HSDT Nộp HSDT Mở thầu Xét duyệt trúng thầu Trình duyệt KQĐT Xét duyệt trúng thầu Trình duyệt KQĐT Tiếp nhận tổng hợp Danh mục thuốc trúng thầu Thương thảo , ký hợp đồng Thông báo KQĐT Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế 8 1.2. Một vài nét về kết quả đấu thầu mua thuốc của các cơ sở KCB trong những năm gần đây 1.2.1. Một số điểm cụ thể về thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYTBTC Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC đã được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của thông tư 01, nội dung cụ thể của thông tư như sau: Việc phân chia gói thầu được thực hiện như sau :  Đối với thuốc theo tên generic Gói thầu thuốc theo tên generic có thể có một hoặc nhiều thuốc theo tên generic. Mỗi thuốc theo tên generic được phân chia thành các nhóm dựa trên các tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép như sau: Nhóm 1 : - Thuốc sản xuất tại cơ sở đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s- GMP thuộc nước tham gia ICH; - Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ICH cấp phép lưu hành. Nhóm 2 : - Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/sGMP nhưng không thuộc các nước ICH ; - Thuốc nhượng quyền từ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP thuộc các nước tham gia ICH và được sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn WHO-GMP Nhóm 3: Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận. 9 Nhóm 4: Thuốc có chứng minh tương đương sinh học Nhóm 5: Thuốc không đáp ứng tiêu chí phân nhóm trên [ 5 ]  Thuốc theo tên biệt dược Trường hợp trong năm cần sử dụng thuốc biệt dược để phục vụ nhu cầu điều trị đặc thù của đơn vị, trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội đồng Thuốc và Điều trị của đơn vị, đơn vị xây dựng gói thầu thuốc theo tên biệt dược. Các thuốc được đưa vào gói thầu thuốc theo tên biệt dược gồm: + Thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc có tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc do Bộ Y tế công bố. + Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm do Bộ Y tế ban hành.[5]  Thuốc đông y,thuốc từ dược liệu chia thành 2 phân nhóm: Nhóm 1: Thuốc được sản xuất tại cơ sở đạt tiêu chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận. Nhóm 2: Thuốc được sản xuất tại cơ sở chưa được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn WHO-GMP [ 5 ] Như vậy qua đây cho thấy điểm mới đáng ghi nhận là Thông tư 36 đã thể hiện cơ hội cho thuốc sản xuất trong nước khi cho phép tham gia đấu thầu vào các nhóm thuốc nhập khẩu cùng đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/sGMP. Thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn WHO-GMP được cấp phép lưu hành tại các nước tham gia ICH cũng được dự thầu vào nhóm thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP thuộc nước tham gia ICH... Bên cạnh đó, tiêu chí về giá thuốc thấp nhất của Thông tư 01 vẫn được bảo lưu với quy định bổ sung: các gói thầu thuốc theo tên generic, gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu hay gói thầu thuốc theo tên biệt dược thì mỗi thuốc chỉ được xét trúng thầu một mặt hàng thuốc đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu và có giá đánh giá thấp nhất trong nhóm thuốc cũng như gói thầu. Việc lựa chọn thuốc được dựa trên nguyên tắc 10 ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất, ưu tiên xét chọn thuốc trúng thầu mặt hàng thuốc sản xuất trong nước có chất lượng tương đương và giá không cao hơn thuốc nhập khẩu tại thời điểm đấu thầu. Thông tư 36 cũng thể hiện sự linh hoạt hơn về hạn mức mua thuốc, cho phép các BV được mua vượt kế hoạch đấu thầu trong năm các loại thuốc có nhu cầu sử dụng tăng cao với mức tối đa 20%, tổng giá trị không vượt quá 2 tỉ đồng/năm không căn cứ vào đặc điểm phân hạng BV. Đặc biệt, Thông tư 36 đã tăng cường sự tham gia của cơ quan BHXH vào khâu xây dựng hồ sơ mời thầu, đảm bảo tham gia có tính hệ thống của cơ quan BHXH vào toàn bộ 4 khâu của quá trình đấu thầu mua thuốc từ nguồn quỹ BHYT (Hội đồng thẩm định kế hoạch đấu thầu, tổ xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ xét thầu và tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu) thay vì 3 khâu trong Thông tư 01. Để cơ quan BHXH tham gia vào việc tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc đúng quy định, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: khẩn trương nghiên cứu, tham gia cùng Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BV, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế tổ chức và triển khai đấu thầu mua thuốc theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 36. Đồng thời thành lập Tổ tham gia đấu thầu mua thuốc của BHXH tỉnh, phân cấp đấu thầu mua thuốc. theo đúng quy định của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam [ 20]. 1.2.2. Một vài nét về kết quả đấu thầu mua thuốc của các cơ sở KCB trong những năm gần đây Về kết quả hoạt động đấu thầu mua thuốc , nhìn chung các cơ sở KCB đều đáp ứng cho nhu cầu thuốc và điều trị tại địa phương [7]. Trong những năm gần đây , ở các tỉnh áp dụng hình thức đấu thầu thuốc tập trung có đến 77,5% tỉnh đạt tỷ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc mời thầu từ 80% trở lên [ 11 ]. Một số cơ sở KCB vẫn có hiện tượng một số thuốc có danh mục thuốc dự 11 thầu nhưng không trúng thầu , nguyên nhân là do đó thường là thuốc cấp cứu, thuốc chuyên khoa ,thuốc có tổng nhu cầu sử dụng của các bệnh viện trong cả tỉnh thấp nên không có nhà thầu tham gia dự thầu, trong khi đó các nhà thầu chủ yếu chỉ tham gia các mặt hàng có nhu cầu sử dụng lớn, dễ nhập , dễ cung ứng . Việc phân chia gói thầu theo nhóm các nước có cùng khu vực địa lý và mức độ phát triển kinh tế tương tự nhau nên danh mục thuốc trúng thầu tại các địa phương nói chung và của từng cơ sở KCB nói riêng khá đa dạng , bao gồm đầy đủ các nước sản xuất tại Châu Âu, Châu Á và Việt Nam. Theo thống kê , các mặt hàng thuốc nhập khẩu trúng thầu có nguồn gốc từ 63 quốc giá và cùng lãnh thổ, thuốc sản xuất tại Việt nam chiếm 42,58% tổng số mặt hàng trúng thầu. Kết quả này phù hợp với số liệu công bố của Tổng cục thống kê,theo đó 50% trị giá thuốc tiêu dùng trên thị trường Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Pháp, Ấn độ, Hàn quốc, Thụy sĩ, Đức, Hoa Kỳ . Năm 2009, trị giá thuốc tân dược nhập khẩu là 1.098 triệu USD [15]. Điều này tạo điều kiện cho các đơn vị KCB có nhiều cơ hội lựa chọn thuốc phù hợp với mô hình cũng như nguồn ngân sách của mình. Mặt khác khi đấu thầu thuốc tập trung, số lượng nhà thầu tăng lên rất nhiều , việc này làm tăng tính cạnh trạnh trong đấu thầu, giúp cho việc lựa chọn các thuốc phong phú hơn, chất lượng hơn. Những năm gần đây , hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn đấu thầu mua sắm thuốc đã tương đối hoàn thiện. Hầu hết những khó khăn trong công tác đấu thầu mua sắm thuốc đã được cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng những khó khăn nhất định. Đặc biệt là sau khi thông tư số 01/TTLTBYT-BTC ra đời và sau đó là thông tư số 36/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn các đơn vị xây dựng DMT kế hoạch để tham gia đấu thầu theo các tiêu chí đã được quy định chi tiết, nhất là tiêu chí về xây dựng số lượng kế hoạch thì việc xây dựng danh mục thuốc dự thầu để đảm bảo thuốc sử dụng trong năm là một vấn đề đáng quan tâm và khắc phục của mỗi đơn vị, cụ thể: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan